ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1326/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
20 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG
VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004;
Căn cứ Nghị số: 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Nghị định số: 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Thông tư số: 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống
rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số: 2111/2000/QĐ/BNN-XDCB
ngày 8/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tổng dự toán xây dựng
Vườn quốc gia Ba Bể (từ năm 2000 trở đi);
Căn cứ Quyết định số: 1319/QĐ-UBND ngày
27/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương kỹ thuật
- dự toán Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Văn bản số: 491/TCLN-BTTN ngày
15/4/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp về việc góp ý Quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số: 101/TTr-SNN ngày 22/7/2013; Biên bản Hội nghị thẩm định công trình
quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2012 - 2020 ngày 30/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Vườn
quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020 với nội dung chủ yếu như
sau:
1. Tên công
trình và phạm vi xây dựng
1.1. Tên công trình:
Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng
bền vững Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020.
1.2. Phạm vi xây dựng quy hoạch:
Diện tích đất lâm nghiệp thuộc
vùng lõi VQG Ba Bể: 10.048 ha (thuộc 07 xã: Cao Trĩ, Khang Ninh, Cao Thượng, Quảng
Khê, Nam Mẫu, Hoàng Trĩ - huyện Ba Bể, xã Nam Cường - huyện Chợ Đồn) và
25.309ha vùng đệm (thuộc 07 xã: Cao Trĩ, Cao Thượng, Khang Ninh, Hoàng Trĩ, Quảng
Khê, Đồng Phúc - huyện Ba Bể; xã Nam Cường - huyện Chợ Đồn).
1.3. Chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Chủ đầu tư: Vườn quốc gia Ba Bể.
1.5. Đơn vị tư vấn: Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ.
2. Nội dung quy hoạch bảo tồn
và phát triển rừng bền vững
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Bảo tồn thiên nhiên
Quản lý, bảo vệ rừng, phục hồi rừng
tự nhiên và trồng rừng để nâng độ che phủ rừng của khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể
lên trên 77% và bảo tồn các hệ sinh thái, vùng đất ngập nước, đa dạng sinh học
trong đó đặc biệt là các loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu, các danh lam thắng
cảnh tự nhiên thông qua các chương trình, dự án ưu tiên trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển Kinh tế - Xã hội và xây dựng kết cấu
hạ tầng, bảo vệ môi trường.
2.1.2. Phát triển bền vững
Tổ chức, phát triển các hoạt động
dịch vụ công, du lịch sinh thái, nâng cao chất lượng nghiên cứu, giáo dục bảo tồn
và môi trường, tạo động lực mới và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thông
qua các chương trình, dự án ưu tiên về giao thông, xây dựng khu vực hành chính,
cơ sở phục vụ quản lý bảo vệ rừng, hỗ trợ phát triển Kinh tế - Xã hội, xây dựng
các mô hình nông lâm, phát triển nguồn nhân lực tạo ra phương thức, nguồn thu để
đảm bảo cơ bản cho các hoạt động sự nghiệp quản lý, bảo vệ rừng…, phục vụ phát
triển bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể đến năm 2020.
2.1.3. Tổ chức quản lý, sử dụng
bền vững tài nguyên
- Đảm bảo tính ổn định bền vững
các phân khu chức năng, phù hợp với thực tiễn và các quy định của Nhà nước. Góp
phần tổ chức quản lý và thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển rừng bền vững.
- Đầu tư xây dựng đúng đối tượng,
đúng trọng điểm nhằm bảo tồn và phát triển bền vững và nâng cao các giá trị về
đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm, di tích lịch sử, cảnh
quan. Phát triển các loại hình dịch vụ du lịch, tạo việc làm và góp phần phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.2. Quy hoạch các phân khu
chức năng, vùng đệm
- Diện
tích quy hoạch các phân khu chức năng VQG Ba Bể
đến năm 2020
Tổng diện
tích quy hoạch Vườn Quốc gia Ba Bể là 10.048ha. Trong đó:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
3.967,4ha;
+ Phân khu phục hồi sinh thái:
5.374,8ha;
+ Phân khu hành chính - dịch vụ:
46,8ha;
+ Vùng đệm trong: 659,0ha.
(Chi tiết theo biểu số 01 đính
kèm)
- Quy hoạch vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Bể đến năm 2020
Tổng
diện tích quy hoạch vùng đệm ngoài Vườn Quốc gia Ba Bể là 25.309ha.
(Chi tiết theo biểu số 02 đính
kèm)
2.3. Quy hoạch bảo vệ, bảo tồn
và phát triển rừng
2.3.1. Quy hoạch quản lý bảo vệ
rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
Gồm các nội dung: Quy hoạch vị trí đóng mốc bổ sung ranh giới Vườn
quốc gia Ba Bể; Quy hoạch hệ thống các trạm bảo vệ rừng; Làm mới, nâng cấp
hệ thống đường tuần tra, bảo vệ kết hợp Du lịch sinh thái; Xây dựng hệ thống
Công nghệ thông tin phục vụ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; Mua sắm bổ sung
phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý bảo vệ rừng; Nâng cao năng lực phòng cháy
chữa cháy rừng; Xây dựng hệ thống theo dõi giám sát và bảo tồn đa dạng sinh học;
Quy hoạch bảo tồn và phát triển nguồn gen có giá trị kinh tế cao.
2.3.2. Phục hồi hệ sinh thái
Hàng năm Ban Quản lý Vườn quốc gia
Ba Bể thực hiện quản lý, bảo tồn và phát triển rừng trên diện tích rừng đặc dụng,
đồng thời là chủ dự án bảo vệ và phát triển rừng các xã vùng đệm (6.566,9ha đất
rừng phòng hộ và 12.627,0ha đất rừng sản xuất).
a) Bảo tồn, quản lý, bảo vệ rừng
- Rừng đặc dụng: 62.816 lượt ha.
+ Giai đoạn 2012 - 2015:
23.175 lượt ha.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
39.641 lượt ha.
- Rừng phòng hộ: 48.607 lượt ha.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 17.534
lượt ha.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
31.073 lượt ha.
- Loài đặc hữu, quý hiếm: > 100
loài.
b) Khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên
- Rừng đặc dụng: 1.546 lượt ha.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 928
lượt ha.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 618
lượt ha.
- Rừng phòng hộ: 2.750 lượt ha.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 1.650 lượt
ha.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 1.100 lượt
ha.
c) Trồng và chăm sóc rừng
- Rừng đặc dụng: 30ha rừng tập
trung và 8.000 cây phân tán.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 30ha rừng
tập trung và 3.000 cây phân tán.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 5.000 cây
phân tán.
- Rừng phòng hộ: 150ha.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 60ha.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 90ha.
- Rừng sản xuất: 1.800ha.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 1.800ha.
d) Cải tạo rừng tự nhiên nghèo
kiệt: Cải tạo 750ha rừng sản xuất, thực hiện trong
giai đoạn 2016 - 2020.
2.4. Nghiên cứu khoa học
Thực
hiện một số đề tài nghiên cứu:
- Đề
tài 1: Theo dõi, giám sát quá trình phục hồi rừng;
- Đề
tài 2: Theo dõi, giám sát động vật rừng;
- Đề
tài 3: Đo đạc, theo dõi tốc độ bồi lắng lòng hồ, thu hẹp diện tích Hồ Ba Bể bằng
công nghệ GIS;
- Đề
tài 4: Nghiên cứu gây trồng và khai thác hợp lý các loài cây thuốc Nam có giá
trị;
- Đề
tài 5: Nghiên cứu phục hồi một số loài thực vật quý hiếm;
- Đề
tài 6: Nghiên cứu vật liệu thay thế chất đốt nhằm hỗ trợ nguồn chất đốt cho người
dân vùng đệm.
2.5. Quy hoạch phát triển cơ
sở hạ tầng
Xây dựng
khu hành chính mới tại vùng đệm - xã Khang Ninh - huyện Ba Bể. Xây dựng, cải tạo
khu hành chính hiện tại. Xây dựng, cải tạo hệ thống đường giao thông. Mua sắm
trang thiết bị phục vụ quản lý, bảo tồn, nghiên cứu khoa học.
2.6. Quy hoạch phát triển du
lịch sinh thái, du lịch và giáo dục môi trường gắn với bảo tồn, phát triển rừng
Tập trung khai thác hai loại hình
du lịch chính: Du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái gắn với giáo dục môi trường.
Củng cố các tuyến du lịch hiện có, tăng cường liên kết với các Khu bảo tồn Nam
Xuân Lạc - Chợ Đồn, Na Hang - Tuyên Quang, Kim Hỷ - Na Rì...
2.7. Quy hoạch đào tạo phát
triển nguồn nhân lực và các kỹ năng về bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng sinh học,
phát triển cộng đồng
Giữ nguyên cơ cấu tổ chức, quản lý
Vườn Quốc gia Ba Bể như hiện tại. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận theo Quyết định 2160/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và biên chế của Vườn quốc gia Ba Bể.
Tuyển
mới 22 người, nâng số cán bộ công nhân viên chức Vườn từ 72 người (2012) lên 94
người trong giai đoạn quy hoạch.
2.8. Quy hoạch phát triển
vùng đệm
Hỗ trợ phát triển vùng đệm theo
Quyết định 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Chính sách Đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020. Mỗi thôn, bản
trong vùng đệm nếu thực hiện quản lý bảo vệ rừng tốt sẽ được đầu tư 40 triệu đồng/thôn/năm.
Ưu tiên các thôn vùng đệm trong và vùng tiếp giáp với ranh giới Vườn Quốc gia
Ba Bể trước.
2.9. Các dự án ưu tiên
2.9.1. Những dự án đang thi
công hoặc đã đầu tư một phần
- Dự án Cải tạo, nâng cấp đường
258 đoạn qua VQG Ba Bể;
- Dự án cải tạo, nâng cấp đường từ
Bờ hồ đi Quảng Khê.
2.9.2. Dự án thực hiện mới
- Dự án Đo vẽ lập hồ sơ cấp đất; cắm
mốc ranh giới vùng lõi, vùng đệm, các phân khu chức năng;
- Dự án xây dựng khu hành chính mới;
- Dự án xây dựng trạm kiểm lâm và
thu phí thăm quan tại Buốc Lốm;
- Dự án đầu tư cho các thôn vùng đệm
theo Quyết định 24/2012/QĐ-TTg;
- Dự án mua sắm trang thiết bị.
2.10. Tổng hợp vốn đầu tư và
nguồn vốn
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư:
326.003 triệu đồng.
+ Giai đoạn 2012-2015: 195.048 triệu
đồng.
+ Giai đoạn 2016-2020: 130.955 triệu
đồng.
- Vốn ngân sách: 318.966 triệu đồng,
chiếm 97,8% tổng vốn.
+ Chi thường xuyên: 12.770 triệu đồng
(bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng).
+ Đầu tư theo dự án: 306.196
triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 3.550 triệu đồng; chiếm
1,1% tổng vốn.
- Vốn hợp tác quốc tế: 3.487 triệu
đồng; chiếm 1,1% tổng vốn.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp về tổ chức quản
lý và thực hiện
3.2. Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Quản lý đất đai
- Cho thuê môi trường rừng
- Chính sách đầu tư và tín dụng
- Chính sách hỗ trợ phát triển
vùng đệm
3.3. Giải pháp cho công tác
bảo tồn
- Nâng cao nhận thức về công tác bảo
tồn
- Tăng cường phổ biến thể chế pháp
luật cho cộng đồng
- Nâng cao đời sống cộng đồng và
chia sẻ lợi ích
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
công tác bảo tồn
3.4. Giải pháp về khoa học
và công nghệ
3.5. Định hướng về bảo vệ
môi trường
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược và
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
- Lập kế hoạch và thực hiện bảo tồn
tài nguyên
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội để bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo và
giáo dục môi trường
- Đánh giá và kiểm tra, giám sát
môi trường
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Vườn quốc gia Ba Bể
Với vai trò là chủ đầu tư, Vườn có
trách nhiệm tổ chức triển khai đúng tiến độ các hạng mục quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Lựa chọn, lập các Dự án đầu tư theo đúng trình tự quản
lý đầu tư của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh Bắc Kạn về
các hoạt động của Vườn; định kỳ báo cáo tiến độ đầu tư với UBND tỉnh.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Là cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành chỉ đạo về chuyên môn trong thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng.
Sở có trách nhiệm xây dựng và hướng dẫn quy trình kỹ thuật về: Trồng và chăm
sóc rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học
và cảnh quan thiên nhiên Vườn Quốc gia Ba Bể, tận thu lâm sản; giám sát việc thực
hiện quy trình kỹ thuật, trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng; giám sát nguồn
gốc, xuất xứ giống cây trồng và thực hiện công tác bảo tồn của Vườn...
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính
Sở Kế hoạch đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối và bố trí vốn từ ngân
sách và các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung Quy hoạch bảo
tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2012-2020.
4.4. Sở Tài nguyên Môi trường
Chủ trì, phối hợp với huyện Ba Bể,
Chợ Đồn tổ chức rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho
Vườn quốc gia Ba Bể theo quy định hiện hành. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT giám sát tác động trong quá trình thi công của các dự án đầu tư đối với
môi trường Vườn Quốc gia Ba Bể.
4.5. Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch
Phối
hợp với Vườn Quốc gia Ba Bể tổ chức giám sát, theo dõi thực hiện các dự án đầu
tư phát triển du lịch, phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch chung của tỉnh.
4.6. Ủy ban nhân dân huyện
Ba Bể, Chợ Đồn
Chỉ đạo
các xã nằm trong vùng lõi và vùng đệm Vườn quốc gia Ba Bể có trách nhiệm tham
gia thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng tại địa phương.
4.7. Ủy ban nhân dân cấp xã
trong địa phận Vườn quốc gia Ba Bể
Có trách nhiệm cùng với Vườn tổ chức
thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Ba Bể giai đoạn
2012 - 2020.
Điều 2. Vườn Quốc gia Ba Bể
có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện trong
vùng quy hoạch tổ chức thực hiện theo đúng nội
dung quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Các ông, bà, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện: Ba Bể, Chợ Đồn,
Giám đốc Vườn Quốc gia Ba Bể và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
Biểu 01. Diện tích quy hoạch
các phân khu chức năng
Vườn Quốc
gia Ba Bể đến năm 2020
(Kèm theo Quyết
định số : 1326/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn
vị: ha
TT
|
Hạng mục
|
Tổng cộng
|
Vùng lõi
|
Vùng đệm trong
|
Cộng
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
Phục hồi sinh thái
|
Hành chính - dịch vụ
|
|
Diện
tích tự nhiên
|
10.048,0
|
9.389,0
|
3.967,4
|
5.374,8
|
46,8
|
659,0
|
I
|
Đất lâm
nghiệp
|
9.026,0
|
8.959,2
|
3.629,9
|
5.294,0
|
35,3
|
66,8
|
1
|
Đất có rừng
|
7.724,8
|
7.724,8
|
3.461,2
|
4.235,7
|
27,9
|
-
|
-
|
Rừng TNLRTX
á nhiệt đới (>700m)
|
909,1
|
909,1
|
687,5
|
221,6
|
-
|
-
|
-
|
Rừng TNLRTX
mưa ẩm (<700m)
|
4.484,6
|
4.484,6
|
2.172,0
|
2.298,2
|
14,4
|
-
|
-
|
Rừng hỗn
giao
|
61,5
|
61,5
|
-
|
61,5
|
-
|
-
|
-
|
Rừng tre nứa
|
55,3
|
55,3
|
2,3
|
53,0
|
-
|
-
|
-
|
Rừng trên
núi đá
|
2.186,2
|
2.186,2
|
599,4
|
1.573,3
|
13,5
|
-
|
-
|
Rừng trồng
|
28,1
|
28,1
|
-
|
28,1
|
-
|
-
|
2
|
Đất chưa có
rừng
|
1.301,2
|
1.234,4
|
168,7
|
1.058,3
|
7,4
|
66,8
|
-
|
Cỏ, lau lách,
nương không cố định
|
777,4
|
710,6
|
125,3
|
579,7
|
5,6
|
66,8
|
-
|
Cây bụi, gỗ
rải rác (Ib)
|
8,6
|
8,6
|
-
|
8,6
|
-
|
-
|
-
|
Cây gỗ tái
sinh (Ic)
|
332,1
|
332,1
|
21,2
|
309,1
|
1,8
|
-
|
-
|
Núi đá
không cây
|
183,1
|
183,1
|
22,2
|
160,9
|
-
|
-
|
II
|
Đất ngoài
lâm nghiệp
|
1.022,0
|
429,8
|
337,5
|
80,8
|
11,5
|
592,2
|
1
|
Đất SX nông
nghiệp
|
497,9
|
0
|
-
|
-
|
-
|
497,9
|
2
|
Đất phi
nông nghiệp
|
524,1
|
429,8
|
337,5
|
80,8
|
11,5
|
94,3
|
Biểu 02.
Quy hoạch vùng đệm ngoài Vườn Quốc gia Ba Bể đến năm
2020
TT
|
Hạng mục
|
Vùng đệm ngoài
|
|
Dân số (người)
|
21.165
|
|
Số thôn
|
72
|
|
Tổng cộng diện tích (ha)
|
25.309,0
|
1
|
Đất sản xuất lâm nghiệp
|
19.193,9
|
|
Đất có rừng
|
15.543,0
|
|
Đất chưa có rừng
|
3.435,5
|
|
Đất lâm nghiệp khác
|
215,4
|
2
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
2.652,7
|
3
|
Đất phi nông nghiệp
|
981,1
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
2.481,4
|