ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 21
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU
HỘ TRANG BỊ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05 tháng
02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2023/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 31 tháng 5 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục pháp chế và CCHC, tư pháp- Bộ Công an;
- Cục Cảnh sát PCCC&CNCH- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (STP);
- VP UBND tỉnh: LĐVP, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO LỰC
LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng
phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, lực lượng
dân phòng được trang bị, sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của cán bộ,
đội viên đội dân phòng được giao sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của
người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện; các chức danh của lực lượng
dân phòng được sử dụng phương tiện và loại phương tiện được trang bị, sử dụng;
các nội dung khác có liên quan.
2. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trang bị cho lực lượng dân phòng gồm:
a) Các phương tiện được đầu tư, mua sắm theo Nghị
Quyết số 47/2023/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và theo các quy định trước đây về trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Các phương tiện được đầu tư, mua sắm, được cho,
tặng từ các nguồn kinh phí, tài trợ hợp pháp khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Công an tỉnh; Công an các huyện, thành phố (gọi
tắt là Công an cấp huyện); Công an các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Công an
cấp xã).
3. Lực lượng dân phòng.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công
tác quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang
bị cho lực lượng dân phòng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng
dân phòng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất quản lý phương
tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng
thuộc phạm vi quản lý.
2. Tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Quản lý chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích, an
toàn, tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
4. Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện theo đúng quy định
của pháp luật; đúng quy trình, hướng dẫn của nhà sản xuất.
5. Chỉ được sử dụng cho công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ và công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai, giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn xã hội theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức quản lý, sử dụng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân
phòng
1. Phương tiện phải được thống kê, theo dõi, tổ chức
bảo quản, bảo dưỡng theo quy định. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và sửa chữa, bổ sung,
thay thế kịp thời khi hư hỏng hoặc hết niên hạn sử dụng.
2. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong quản lý và sử dụng phương tiện; việc bàn giao phương tiện cho cán bộ, đội
viên đội dân phòng phải được lập thành biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận.
3. Điều kiện, cách thức bảo quản phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
a) Bố trí nơi bảo quản phương tiện phù hợp với thực
tế tại địa phương, đảm bảo thuận tiện huy động sử dụng khi cần thiết và đáp ứng
yêu cầu bảo quản (phương tiện để trong phòng phải bảo đảm khô ráo, thoáng khí,
sạch sẽ; phương tiện để ngoài trời phải được bố trí mái che hoặc có biện pháp
phòng, chống mưa nắng);
b) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ (rìu cứu nạn,
búa tạ, xà beng, kìm cộng lực); phương tiện, dụng cụ cứu người (túi sơ cứu,
cáng cứu thương); bình chữa cháy xách tay (bình bột chữa cháy, bình khí chữa
cháy) phải được sắp xếp, làm sạch; bảo quản trên giá, kệ, sàn kê hoặc trong tủ
bảo quản; không được quăng, quật khi sắp xếp, vận chuyển; không được để gần nơi
có xăng, dầu, axít, hóa chất ăn mòn; nơi có nhiệt độ cao;
c) Phương tiện bảo hộ cá nhân (mũ chữa cháy, quần
áo chữa cháy, găng tay chữa cháy, ủng chữa cháy, khẩu trang lọc độc, đèn pin)
phải thường xuyên được làm sạch, sắp xếp gọn gàng, để ở nơi quy định dễ thấy, dễ
lấy; thường xuyên kiểm tra, sạc đầy điện cho đèn pin;
d) Đối với các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ khác được trang bị cho lực lượng dân phòng ngoài danh mục trang
bị tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Bộ Công an thì việc bảo quản các phương tiện đó thực hiện theo quy định
pháp luật và quy trình, hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trang bị cho lực lượng dân phòng được sử dụng cho nhiệm vụ công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống, ứng phó thiên tai, giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn xã hội như:
a) Tham gia xử lý các vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn xảy
ra trên địa bàn phụ trách hoặc địa bàn khác được cấp có thẩm quyền huy động, điều
động;
b) Tham gia tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng, hội
thảo, hội thi nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham gia diễn tập, thực tập phương án chữa cháy
và phương án cứu nạn, cứu hộ đã được lập, phê duyệt theo quy định;
d) Tham gia phòng, chống, ứng phó thiên tai, giữ
gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội khi được cấp có thẩm quyền huy động, điều động.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan
Công an
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Công an cấp huyện
a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quản
lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
trang bị cho lực lượng dân phòng trong phạm vi quản lý;
b) Chỉ đạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân
phòng;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, bảo
quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị
cho lực lượng dân phòng theo quy định pháp luật;
e) Thống kê, báo cáo cơ quan Công an cấp trên về
công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng.
2. Trách nhiệm của Công an cấp xã
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức
thực hiện công tác quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
trang bị cho lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý theo Quy chế này và các
quy định pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn, tổ chức hoạt động và huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng thuộc phạm vi quản lý;
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân
phòng.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện công tác quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
trang bị cho lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức bàn giao phương tiện cho lực lượng dân
phòng để quản lý, sử dụng.
3. Xem xét phê duyệt phương án, kế hoạch về công
tác quản lý, sử dụng phương tiện của lực lượng dân phòng (bao gồm địa điểm quản
lý; người quản lý, sử dụng; các trường hợp được sử dụng và những nội dung khác
có liên quan).
4. Chỉ đạo việc thống kê, theo dõi, kiểm tra công
tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện trang bị cho lực lượng dân phòng.
5. Bảo đảm kinh phí phục vụ công tác quản lý, bảo
quản, bảo dưỡng và sửa chữa, bổ sung và thay thế phương tiện khi bị hư hỏng hoặc
đã hết niên hạn sử dụng.
6. Thực hiện theo quy định pháp luật về thẩm quyền
và trình tự, thủ tục để huy động, điều động lực lượng dân phòng thực hiện nhiệm
vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống, ứng phó
thiên tai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng thống kê, gửi báo cáo tình hình
quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện về Công an cấp huyện (trước
ngày 30 tháng 5 và trước 30 tháng 11 hằng năm).
Điều 7. Trách nhiệm của lực lượng
dân phòng được trang bị, sử dụng phương tiện
1. Tổ chức tiếp nhận phương tiện được trang bị; đề
xuất Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án, kế hoạch quản lý, sử dụng
phương tiện cho phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm an toàn, hiệu quả theo
Quy chế này và đúng quy định pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lập và quản lý hồ sơ theo dõi phương tiện
được trang bị theo hướng dẫn của cơ quan Công an.
3. Phân công cụ thể người chịu trách nhiệm quản lý ở
địa điểm bảo quản phương tiện của lực lượng dân phòng. Trường hợp tổ chức bảo
quản tập trung tại nhiều địa điểm hoặc giao phương tiện cho cá nhân quản lý tại
nhà riêng phải phân công rõ người chịu trách nhiệm ở từng địa điểm hoặc trách
nhiệm cá nhân được giao quản lý tại nhà riêng.
4. Tổ chức bảo quản, bảo dưỡng phương tiện được
trang bị để duy trì chất lượng, tình trạng kỹ thuật tốt nhất của phương tiện,
tránh hư hỏng, mất mát hoặc sử dụng sai mục đích.
5. Tổ chức kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng các phương
tiện được trang bị thường xuyên, định kỳ và sau mỗi lần thực hiện nhiệm vụ. Khi
phát hiện có hư hỏng, hao hụt, mất mát phải báo cáo, đề xuất việc sửa chữa, bổ
sung, thay thế kịp thời.
6. Tổ chức phân công cho cán bộ, đội viên đội dân
phòng sử dụng phương tiện được trang bị khi thực hiện nhiệm vụ công tác như tại
khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
7. Định kỳ 06 tháng (ngày 15 tháng 5 và ngày 15
tháng 11 hằng năm), thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trực tiếp quản
lý về tình hình quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện.
Điều 8. Điều kiện, trách nhiệm
của lực lượng dân phòng được giao sử dụng phương tiện
1. Chỉ những cán bộ, đội viên đội dân phòng (được
thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã), có đủ sức khỏe,
đã được huấn luyện và được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ mới được giao sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ.
2. Cán bộ, đội viên đội dân phòng được giao sử dụng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải có trách nhiệm sử dụng
an toàn, đúng mục đích, yêu cầu nhiệm vụ; tuân thủ quy trình kỹ thuật vận hành,
sử dụng của phương tiện.
Điều 9. Điều kiện, trách nhiệm
của người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện
1. Người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương
tiện phải là cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã hoặc
cán bộ, đội viên đội dân phòng.
2. Trường hợp không bố trí kho, nơi bảo quản tập
trung mà giao phương tiện cho cá nhân quản lý tại nhà riêng thì chỉ được giao
cho cán bộ, đội viên đội dân phòng.
3. Người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương
tiện hoặc được giao quản lý tại nhà riêng phải thực hiện công tác bảo quản, bảo
dưỡng theo hướng dẫn của cơ quan Công an; thường xuyên kiểm tra nơi bảo quản, kịp
thời phát hiện phương tiện bị mất, hư hỏng hoặc nơi bảo quản không bảo đảm an
toàn để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý, khắc phục.
Điều 10. Quy định về thẩm quyền
sử dụng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị,
sử dụng
1. Cán bộ, đội viên đội dân phòng được sử dụng
phương tiện bảo hộ cá nhân khi làm nhiệm vụ.
2. Cán bộ, đội viên đội dân phòng được sử dụng
phương tiện phá dỡ thô sơ, bình chữa cháy xách tay (kể cả những phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ giới; phương tiện cứu người; phương tiện
thông tin, liên lạc được trang bị thêm ngoài danh mục trang bị tại Phụ lục I
kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an)
trong các trường hợp sau:
a) Theo mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ khi tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Theo mệnh lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp khi tham gia ứng phó sự cố thiên tai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
3. Cán bộ đội dân phòng được sử dụng túi sơ cứu khi
làm nhiệm vụ. Trường hợp đội viên đội dân phòng có chuyên môn, nghiệp vụ sơ, cấp
cứu hoặc đã được tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ sơ, cấp cứu thì được giao cho
người đó sử dụng khi làm nhiệm vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn lực lượng dân phòng quản lý, sử dụng các phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị đúng mục đích, an toàn, hiệu
quả.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được
trang bị cho lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm kinh phí bảo quản,
bảo dưỡng và sửa chữa, thay thế phương tiện theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh)
để được hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.