ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2016/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP
ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT
ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của
Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 68/TTr-SNN ngày 15/3/2016 và Báo
cáo thẩm định số 63/BC-STP ngày 02/3/2016 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo, Đài, Cổng TTĐT, TTCB-TH (đăng, phát nội dung);
- LĐVP UBND tỉnh;
- PNN-TN, QH-XD, TH, NC;
- Lưu: VT. Tr 24/5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý,
khai thác cảng cá (bao gồm cảng cá và bến cá), khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá (viết tắt là khu neo đậu); trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ chế phối hợp trong quản lý; các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động tại cảng cá và khu neo đậu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia khai thác, sử dụng
cảng cá, vùng nước cảng cá và khu neo đậu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cảng cá là cảng chuyên dùng cho
tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu.
2. Vùng đất cảng cá: Bao gồm cầu cảng,
kho bãi, mặt bằng, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu cần, khu vực mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
3. Vùng nước đậu tàu: Là vùng nước
trước cầu cảng, vùng nước bố trí neo đậu tàu, luồng vào khu neo đậu tàu và vùng
nước dành cho hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá.
4. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá: Là tổng thể các công trình, hạng mục công trình thuộc Khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá, gồm: Luồng vào, vùng nước đậu tàu, vùng đất đê bao, bờ kè chắn
sóng, chắn cát, hệ thống phao tiêu báo hiệu hàng hải, hệ thống phao neo, trụ
neo, cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, khu dịch vụ hậu cần, đường bãi nội bộ,
hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, chiếu sáng, cấp thoát nước, xử lý nước
thải và các công trình phụ trợ khác.
5. Tàu thuyền bao gồm tàu cá hành nghề
khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần thủy sản và các cấu trúc nổi khác có hoặc
không có động cơ để hoạt động trên biển, các vùng nước có
liên quan đến biển và trên sông, chuyên dùng đánh bắt, vận chuyển hàng thủy sản,
vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, dịch vụ xăng dầu, các loại vật tư, hàng
hóa khác...
6. Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay
đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp
hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa học, sinh học ở bất kỳ
thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã
được xác định.
Điều 3. Cơ quan
quản lý cảng cá, khu neo đậu
1. Hiện nay, Cơ quan quản lý cảng cá,
khu neo đậu trên địa bàn tỉnh Cà Mau là Ban Quản lý các cảng cá, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Khi phát sinh mới cảng cá, khu neo
đậu trên địa bàn tỉnh hoặc khi cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao
đơn vị hoặc tổ chức phù hợp quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU
Điều 4. Quản lý cảng
cá, khu neo đậu
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện nội
quy quản lý, sử dụng cảng cá, khu neo đậu.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, số
lượng, thời điểm tàu thuyền ra vào cảng, Ban Quản lý các cảng cá (viết tắt là
Ban Quản lý) tổ chức hoạt động 24/24 giờ và các ngày trong năm để quản lý, khai
thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả vùng đất cảng, vùng nước đậu tàu, tài
sản, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị phục vụ ngư dân và tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Phối hợp với cơ quan đảm bảo an
toàn hàng hải thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an
toàn cầu cảng, vùng nước neo đậu cho các tàu ra, vào cảng cá, khu neo đậu; cung
cấp thông tin về ngư trường, nguồn lợi thủy sản cho ngư dân sử dụng cảng. Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, khai thác, sử dụng cảng cá theo đúng pháp luật.
4. Lập sổ theo dõi tình hình khai
thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng
mục công trình, trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu.
5. Quản lý chất lượng công trình cơ sở
hạ tầng cảng cá, khu neo đậu theo quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng lâu bền
và an toàn tài sản, công trình tại các cảng cá, khu neo đậu.
6. Thống kê tàu thuyền, phương tiện,
lượng hàng thủy sản, một số loài thủy sản có số lượng lớn thông qua cảng.
7. Hàng năm, xây dựng và trình cơ
quan có thẩm quyền kế hoạch, kinh phí sự nghiệp cho Ban Quản lý, kinh phí phục
vụ các hoạt động dịch vụ công ích, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng,
máy móc, trang thiết bị để duy trì điều kiện an toàn công trình cảng cá, khu
neo đậu. Tổ chức duy tu bảo dưỡng công trình cảng cá, khu neo đậu theo quy định.
8. Tổ chức lực lượng, phối hợp với cơ
quan chức năng, chính quyền địa phương đảm bảo an ninh trật tự, xuất nhập cảnh,
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn giao thông đường thủy, đường bộ, bảo
vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản và phòng, chống cháy nổ trong
khu vực cảng cá, khu neo đậu; thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời
tiết, diễn biến của cơn bão, áp thấp nhiệt đới; chủ động khắc phục, giải quyết tại chỗ hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường.
9. Tiếp nhận và thông báo đến các cơ
quan chức năng biết để thực hiện thủ tục cần thiết đối với tàu nước ngoài vào
vùng nước nội thủy của Việt Nam để tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới trong trường hợp bất khả kháng.
10. Chấp hành sự
thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh
trật tự, bảo vệ môi trường và lĩnh vực khác có liên quan.
11. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động
của cảng cá, khu neo đậu và danh sách cảng cá, khu neo đậu về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản và cơ quan chức năng theo định kỳ và đột
xuất.
12. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố đóng, mở cảng cá
theo thẩm quyền.
Điều 5. Khai thác
cảng cá, khu neo đậu
1. Tổ chức các hoạt động dịch vụ công
ích và các dịch vụ hậu cần khác trong khu vực cảng cá, khu
neo đậu theo quy định.
2. Tổ chức khai thác khu neo đậu theo
quy định pháp luật trong thời gian không có bão, áp thấp nhiệt đới.
3. Quản lý thu phí và tài chính của cảng
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong khu vực cảng cá, khu neo đậu
1. Hằng năm, Ban Quản lý chủ động xây
dựng và tổ chức triển khai Phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;
trong đó, có giải pháp phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn của địa phương nơi có cảng cá, khu neo đậu; giải pháp bảo vệ hệ thống
công trình tại các cảng cá, khu neo đậu và giải pháp bố trí neo đậu tàu thuyền.
2. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới
a) Chủ động triển khai Phương án
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các cảng cá và khu neo đậu;
thông báo thường xuyên, kịp thời tình hình, diễn biến thời tiết, cơn bão, áp thấp
nhiệt đới, để ngư dân và người dân trong khu vực biết, chủ động phòng tránh và
đưa tàu thuyền đến nơi trú ẩn an toàn;
b) Tổ chức trực ban 24/24 giờ trong thời gian có bão, áp thấp nhiệt đới và phát tín hiệu báo bão, áp thấp
nhiệt đới theo quy định. Theo dõi tình hình và báo cáo thường xuyên số lượng,
danh sách tàu thuyền, số người trên tàu đang trú bão tại vùng nước đậu tàu của
cảng cá, khu neo đậu đến Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp nơi có cảng cá, khu neo đậu; trường hợp tàu nước ngoài vào khu neo đậu,
Ban Quản lý phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng để phối hợp quản lý;
c) Trong thời gian sử dụng làm nơi
tàu cá vào tránh trú bão, khu neo đậu do Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành;
d) Thực hiện các yêu cầu về phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của cơ quan có thẩm quyền. Tổ chức hướng dẫn và bố
trí sắp xếp tàu thuyền vào tránh trú bão an toàn. Giữ gìn
an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại cảng cá, khu neo đậu;
đ) Trong trường hợp đặc biệt, thông báo và phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương yêu cầu ngư dân không ở lại trên tàu sau khi
đã đưa tàu vào vị trí neo đậu;
e) Hướng dẫn, giúp đỡ ngư dân trong
thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới. Tham gia tổ chức khắc phục thiệt hại sau
khi kết thúc bão, áp thấp nhiệt đới.
Điều 7. Quyền hạn
của Ban Quản lý
1. Ký kết hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất, kinh doanh dịch vụ hậu cần nghề cá tại
vùng đất cảng cá, theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo
quy định của pháp luật.
2. Không cho thuê hoặc bắt buộc rời
khỏi vùng đất cảng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, hoạt động
dịch vụ tại vùng đất cảng không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết.
3. Cho tàu thuyền của tổ chức, cá
nhân vào neo đậu tại vùng nước đậu tàu của cảng cá, khu neo đậu trong điều kiện
thời tiết bình thường theo quy định của pháp luật.
4. Không cho vào hoặc bắt buộc rời khỏi
cảng cá đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá.
5. Xử lý hoặc đề nghị cơ quan chức
năng của địa phương giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ trong
khu vực cảng cá, khu neo đậu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền lợi của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu
neo đậu
1. Tuân thủ quy định tại Điều 3, Nghị
định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện nghiêm túc Quy chế này và nội quy hoạt
động của cảng cá, khu neo đậu.
2. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn
cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu. Chấp hành các quy định về an ninh trật tự;
phòng, chống cháy, nổ; giữ gìn vệ sinh môi trường và đảm bảo an toàn lao động,
an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu.
3. Khi phát hiện sự cố trong khu vực
cảng cá, khu neo đậu, phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý biết
và tham gia xử lý. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải báo cáo và phối hợp với Ban Quản lý để giải quyết, khắc phục hậu quả.
4. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và
xử lý của cơ quan có thẩm quyền về các quy định trên.
5. Ký hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng tại vùng đất cảng với Ban Quản lý trong trường hợp tổ chức hoạt động
dịch vụ hậu cần nghề cá. Nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định
pháp luật; tuân thủ nội quy của cảng cá, khu neo đậu, các quy định pháp luật có
liên quan và sự điều động của Ban Quản lý trong các trường hợp cần thiết.
6. Được khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng,
dịch vụ của cảng cá theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Được yêu cầu
giúp đỡ, hỗ trợ trong quá trình khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu.
7. Được cung cấp thông tin về thời tiết,
giá sản phẩm, nội quy của Ban Quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm
của thuyền trưởng và thuyền viên khi tàu vào, neo đậu và rời cảng cá, khu neo đậu
1. Đối với tàu thuyền của Việt Nam
vào và rời cảng cá
a) Thực hiện quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5, Điều 8 của Quy chế này;
b) Thực hiện quy định tại Điều 12,
Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Đối với tàu cá nước ngoài vào và rời
cảng cá
a) Thực hiện quy định tại điểm a, khoản
1, Điều này;
b) Tuân thủ quy định tại Điều 13, Nghị
định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Đối với tàu vào và rời khu neo đậu
a) Trong trường hợp không có bão, áp thấp nhiệt đới thực hiện theo quy định đối với tàu
cá vào và rời cảng cá.
b) Trong trường hợp có bão, áp thấp
nhiệt đới, thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày
08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU
Điều 10. Trách
nhiệm đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban Quản lý chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các hoạt động quản
lý, sử dụng, khai thác và bảo đảm an toàn, hiệu quả cảng cá, khu neo đậu.
Điều 11. Trách
nhiệm phối hợp với ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan
Phối hợp với chính quyền địa phương,
đơn vị Biên phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý thủy sản,
cơ quan đảm bảo an toàn hàng hải, cơ quan quản lý đường thủy nội địa, tổ chức
nghiên cứu khoa học, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa
phương và các cơ quan chức năng:
1. Tuyên truyền để tổ chức, cá nhân
có liên quan chấp hành đúng quy định của Nhà nước về quản
lý, sử dụng cảng cá, khu neo đậu. Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện công tác phòng, chống thiên tai, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy nổ, đảm bảo an toàn lao động; đồng thời, khắc phục hậu quả
thiên tai, tai nạn, ô nhiễm môi trường và sự cố khác tại cảng cá, khu neo đậu.
2. Đảm bảo an toàn hàng hải, giao
thông đường thủy nội địa, cầu cảng, người và tàu thuyền vào và rời cảng cá, khu
neo đậu.
3. Quản lý tàu thuyền và người nước
ngoài vào và rời cảng cá, khu neo đậu theo quy định hiện hành.
4. Tham gia hoạt động điều tra,
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ.
5. Phối hợp với thanh tra chuyên
ngành về xử lý vi phạm hành chính trong quản lý cảng cá và
khu neo đậu.
6. Xây dựng môi trường kinh doanh, dịch
vụ lành mạnh và thông báo đến tổ chức, cá nhân có liên quan các khoản thu phí,
lệ phí theo quy định.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản và cơ quan thẩm
quyền theo định kỳ và đột xuất.
Điều 12. Trách
nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu
1. Công khai và hướng dẫn tổ chức, cá
nhân thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định.
2. Xác nhận nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa theo quy định đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu theo quy định.
Điều 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
liên quan có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị chức năng trực thuộc tích cực phối hợp
với Ban Quản lý thực hiện tốt Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá, khu neo đậu, được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu và tổ chức, cá nhân khác vi phạm Quy chế
này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, để tổng hợp, báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.