BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
*******
|
Số:
13/2007/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC
DƯỚI ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày
20 tháng 05 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm
2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 09 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định nội dung,
yêu cầu, sản phẩm giao nộp; trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đối với
các đề án, dự án, nhiệm vụ (sau đây gọi chung là dự án) điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất.
Các dự án điều tra, đánh giá nước
dưới đất phục vụ việc thăm dò, khai thác khoáng sản, xây dựng công trình, cải tạo
đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, các cơ quan nhà nước liên quan, các tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ
chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực
hiện các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tầng chứa nước là một thành tạo
hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa
nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc
khai thác để cung cấp nước.
2. Tầng chứa nước yếu là một thành
tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa
nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng, nhưng khả năng thấm nước, chứa nước
kém và lượng nước đó ít có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
3. Tầng cách nước hoặc thể địa chất
không chứa nước là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của
một thành tạo địa chất có tính thấm nước rất nhỏ, không có ý nghĩa thực tế
trong cung cấp nước.
4. Phức hệ chứa nước hoặc hệ thống
các tầng chứa nước là tập hợp các tầng chứa nước, chứa nước yếu, có quan hệ thủy
lực với nhau trên phạm vi rộng và tạo thành một hệ thống thủy động lực.
5. Cấu trúc chứa nước là một cấu
trúc địa chất hoặc một phần của một cấu trúc địa chất, trong đó nước dưới đất
được hình thành, lưu thông và tồn tại. Cấu trúc chứa nước được giới hạn bởi các
biên cách nước hoặc các biên cấp khác, thoát nước.
6. Trữ lượng khai thác tiềm năng hoặc
trữ lượng có thể khai thác của một vùng là lượng nước có thể khai thác từ các tầng
chứa nước và chứa nước yếu trong vùng đó mà không làm suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước và biến đổi môi trường vượt quá mức cho phép.
7. Trữ lượng khai thác nước dưới đất
của công trình là lượng nước có thể khai thác được từ công trình đó, với chế độ
khai thác xác định, hợp lý về kinh tế - kỹ thuật, không gây tranh chấp nguồn nước,
không tác động xấu tới môi trường; chất lượng nước đáp ứng yêu cầu sử dụng
trong suốt thời gian khai thác.
8. Vùng ảnh hưởng của công trình
khai thác nước dưới đất là vùng có mực nước hoặc mức áp lực của tầng chứa nước
bị hạ thấp lớn hơn 0,5 mét do hoạt động của công trình đó gây ra.
9. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất là các hoạt động điều tra, khảo sát, đo đạc và phân tích, đánh giá xác
định điều kiện địa chất thủy văn, số lượng, chất lượng, khả năng khai thác, sử
dụng nguồn nước dưới đất và tác động của việc khai thác nước dưới đất tới môi
trường và ngược lại, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển,
bảo vệ tài nguyên nước và môi trường.
Điều 3.
Mục đích của việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất
1. Xác định điều kiện địa chất thủy
văn, số lượng, chất lượng và khả năng khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất
làm cơ sở cho việc lập quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài
nguyên nước, quy hoạch lưu vực sông, vùng lãnh thổ; quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, quốc phòng an ninh của quốc gia, ngành, vùng và địa phương.
2. Làm căn cứ để đề xuất việc điều
chỉnh chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch có liên quan đến tài nguyên
nước.
3. Làm cơ sở cho việc lập dự án đầu
tư khai thác nước dưới đất và cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước
dưới đất.
4. Tạo lập cơ sở thông tin, dữ liệu,
tài liệu về tài nguyên nước dưới đất phục vụ công tác quản lý và nhu cầu khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của các ngành, các địa phương, các tổ chức, cá
nhân liên quan.
Điều 4.
Các loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Tùy theo mục đích, nội dung yêu
cầu và phạm vi, mức độ đánh giá, dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất bao gồm các loại sau:
- Điều tra, đánh giá tổng quan;
- Điều tra, đánh giá sơ bộ;
- Điều tra, đánh giá chi tiết;
- Điều tra, đánh giá theo chuyên đề.
a) Dự án điều tra, đánh giá tổng
quan là dự án được thực hiện nhằm đánh giá, xác định điều kiện địa chất thủy
văn, số lượng, chất lượng và khả năng khai thác, sử dụng nước dưới đất của các
cấu trúc chứa nước, thành tạo đất đá chứa nước hoặc phức hệ chứa nước lớn và có
mức độ chi tiết tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:100.000 và nhỏ hơn.
Dự án điều tra, đánh giá tổng quan
được thực hiện trên phạm vi toàn quốc hoặc vùng kinh tế-xã hội, vùng kinh tế trọng
điểm; một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh);
các lưu vực sông có diện tích từ 2500km2 trở lên.
b) Dự án điều tra, đánh giá sơ bộ
là dự án được thực hiện nhằm đánh giá, xác định điều kiện địa chất thủy văn, số
lượng, chất lượng và khả năng khai thác, sử dụng nước dưới đất của các phức hệ,
tầng chứa nước và có mức độ chi tiết tương ứng với bản đồ tỷ lệ từ 1:50.000 đến
1:25.000.
Dự án điều tra, đánh giá sơ bộ được
thực hiện trên phạm vi một phần hoặc toàn bộ vùng kinh tế-xã hội; vùng kinh tế
trọng điểm, một tỉnh; vùng khan hiếm nước, hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; các lưu vực sông có diện tích nhỏ hơn 2500km2.
c) Dự án điều tra, đánh giá chi tiết
là dự án được thực hiện nhằm đánh giá, xác định trữ lượng có thể khai thác của
khu vực có triển vọng; trữ lượng của công trình khai thác nước dưới đất đáp ứng
mục tiêu trữ lượng cụ thể (thăm dò nước dưới đất), làm cơ sở cho việc lập dự án
đầu tư khai thác nước dưới đất.
Dự án điều tra, đánh giá chi tiết
được thực hiện trêm phạm vi khu vực có triển vọng khai thác nước dưới đất đã được
xác định trong các dự án điều tra, đánh giá tổng quan, sơ bộ hoặc vùng ảnh hưởng
của công trình khai thác nước dưới đất.
d) Dự án điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất theo chuyên đề là dự án được thực hiện nhằm giải quyết các
nhiệm vụ có tính cấp bách hoặc nhiệm vụ chuyên môn có tính đặc thù liên quan đến
công tác quản lý, khai thác sử dụng, phát triển và bảo vệ, phòng tránh suy
thoái, ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên nước dưới đất; đánh giá, dự báo diễn biến của
tài nguyên nước dưới đất và đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng nước
dưới đất đến môi trường.
2. Nội dung yêu cầu và hồ sơ sản phẩm
của các loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất quy định tại các
điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được quy định cụ thể tại Chương II của
Quy định này.
3. Nội dung yêu cầu và hồ sơ sản phẩm
của các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo chuyên đề được quy định cụ
thể trong các quyết định phê duyệt đề cương dự án của cấp có thẩm quyền hoặc của
tổ chức, cá nhân yêu cầu đánh giá.
Điều 5.
Nguyên tắc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Bảo đảm tính đồng bộ, thông nhất
giữa việc điều tra, đánh giá theo vùng lãnh thổ và lưu vực sông; giữa việc điều
tra, đánh giá của Trung ương với việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
với việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt.
2. Bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ,
thống nhất giữa việc điều tra, đánh giá tổng quan, sơ bộ, chi tiết và đánh giá
tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
4. Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ
sung thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
5. Thông tin dữ liệu, kết quả điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải phục vụ nhu cầu sử dụng cho quản lý
nhà nước, hoạt động kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
giáo dục-đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng; đồng thời phải được tổng hợp
và công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 6.
Các công việc chủ yếu trong điều tra, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất
1. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng vùng, từng khu vực, các công việc chủ yếu của dự án điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất quy định tại Điều 4 của Quy định này bao gồm:
a) Ngoài hiện trường:
- Đo vẽ địa chất thủy văn;
- Điều tra, khảo sát hiện trạng
khai thác, sử dụng nước;
- Đo địa vật lý;
- Khoan điều tra, khảo sát, tìm kiếm
thăm dò nước dưới đất và lắp đặt công trình khai thác nước;
- Thí nghiệm thấm, gồm: bơm hút nước,
đổ nước, múc nước thí nghiệm;
- Lấy mẫu đất; lấy mẫu nước; phân
tích mẫu nước tại hiện trường;
- Quan trắc động thái nước dưới đất
và các nguồn nước mặt có liên quan;
- Đo trắc địa;
- Các công việc chuyên môn khác.
b) Trong phòng:
- Phân tích mẫu nước và mẫu đất
trong phòng thí nghiệm;
- Thu thập, tổng hợp tài liệu đã
có;
- Phân tích, tổng hợp kết quả của
các hoạt động ngoài hiện trường;
- Lập bản đồ địa chất thủy văn, bản
đồ tài nguyên nước dưới đất và các bản đồ chuyên đề;
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá trữ
lượng, chất lượng nước dưới đất;
- Các công việc chuyên môn khác.
2. Căn cứ mục đích, nội dung yêu cầu
của từng loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước được quy định trong Quy
định này và căn cứ yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước, phạm vi, quy
mô, đặc điểm cụ thể của từng vùng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết
định các nội dung công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng dự án trên
nguyên tắc bảo đảm kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã có và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của Nhà nước và của xã hội.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý tài nguyên nước
1. Cục Quản lý tài nguyên nước:
a) Tổ chức xây dựng quy trình, hướng
dẫn kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất; xây dựng quy hoạch điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi cả nước, định kỳ rà soát,
điều chỉnh, bổ sung để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định, nghiệm thu nội
dung chuyên môn; quản lý chất lượng dự án ngay từ giai đoạn lập dự án, thực hiện
dự án cho đến khi kết thúc dự án; thực hiện đầy đủ các quy định về lập, thẩm định,
trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật, dự toán chi tiết; thường xuyên kiểm tra
chất lượng trong quá trình triển khai thực hiện dự án, kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh những sai sót ảnh hưởng đến chất lượng trong quá trình thi công các dự án
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước dưới đất trên phạm vi toàn quốc và hướng dẫn các Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước dưới đất ở địa phương;
đ) Định kỳ hằng năm và năm (05) năm
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi cả nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và
Môi trường):
a) Căn cứ vào quy hoạch điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi cả nước, tổ chức xây dựng quy hoạch,
kế hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi tỉnh mình và
theo định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định, nghiệm thu nội
dung chuyên môn và quản lý chất lượng các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất thuộc phạm vi quản lý của tỉnh mình;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước dưới đất ở địa phương;
d) Định kỳ hằng năm gửi báo cáo tổng
hợp tình hình điều tra, đánh giá, tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi tỉnh
mình về Cục Quản lý tài nguyên nước để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 8.
Quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin kết quả điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Hồ sơ sản phẩm của các dự án điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải nộp lưu trữ tại cơ quan quản lý
tài nguyên nước theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Nộp hai (02) bộ hồ sơ sản phẩm dự
án bằng giấy và một (01) bộ trên đĩa CD tại Cục Quản lý tài nguyên nước để quản
lý, khai thác, sử dụng theo quy định;
- Nộp một (01) bộ hồ sơ có liên
quan tại Cục Quản lý tài nguyên nước để chuyển giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh thuộc vùng dự án.
b) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
- Nộp (03) bộ hồ sơ sản phẩm dự án
bằng giấy và hai (02) bộ trên đĩa CD tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
cho Cục Quản lý tài nguyên nước một (01) bộ hồ sơ bằng giấy và một (01) bộ trên
đĩa CD để phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
c) Hồ sơ sản phẩm dự án quy định tại
các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm toàn bộ danh mục các bản đồ, báo
cáo tổng hợp và báo cáo chuyên đề, phụ lục quy định tại Điều 10, Điều 12 và Điều
14 của Quy định này;
d) Hồ sơ có liên quan quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này gồm các bản đồ và báo cáo chuyên đề được lập trên cơ sở
trích lục, biên tập, tổng hợp những nội dung, kết quả của dự án trên phạm vi từng
tỉnh thuộc vùng dự án. Trường hợp vùng dự án thuộc phạm vi của một tỉnh, thì hồ
sơ có liên quan là toàn bộ hồ sơ dự án.
2. Hồ sơ sản phẩm của các dự án điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất không sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước sau khi hoàn thành phải nộp một (01) bộ hồ sơ có liên quan tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp dự án điều tra,
đánh giá chi tiết phục vụ xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, thì việc
giao nộp hồ sơ tài liệu cho cơ quan quản lý tài nguyên nước để thẩm định, cấp
phép thực hiện theo quy định của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07
năm 2004 của Chính phủ về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước, và Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 06
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Việc quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu, thông tin điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất thực hiện theo
Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước ban
hành kèm theo Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Các mẫu vật, tài liệu nguyên thủy
và các tài liệu liên quan khác của dự án do đơn vị thực hiện dự án quản lý và
lưu trữ theo quy định hiện hành.
Chương 2:
NỘI DUNG, YÊU CẦU, HỒ SƠ
SẢN PHẨM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI DỰ ÁN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Mục 1:
DỰ ÁN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN
Điều 9.
Nội dung, yêu cầu
1. Xác định khái quát các đặc điểm,
đặc trưng chủ yếu của các cấu trúc chứa nước, thành tạo đất đá chứa nước, phức
hệ chứa nước lớn; một số đặc điểm chứa nước yếu hoặc cách nước thuộc phạm vi điều
tra, đánh giá, bao gồm:
a) Phạm vi và diện tích phân bố;
chiều sâu thế nằm và chiều dày; thành phần và nguồn gốc đất đá;
b) Tính thấm nước, mức độ chứa nước,
nguồn cấp, miền cấp, miền thoát;
c) Chiều sâu mực nước tĩnh, độ cao
cột nước áp lực và động thái nước dưới đất tại các điểm lộ, lỗ khoan đặc trưng;
d) Phạm vi và diện tích phân bố của
lớp phủ thực vật; chiều dày và tính thấm của đất đá trong đới thông khí.
2. Đánh giá khái quát và phân vùng
mức độ chứa nước của các cấu trúc chứa nước lớn, thành tạo đất đá chứa nước, phức
hệ chứa nước chủ yếu thuộc phạm vi điều tra, đánh giá; lập bản đồ tài liệu thực
tế địa chất thủy văn và bản đồ địa chất thủy văn.
3. Đánh giá khái quát trữ lượng động,
trữ lượng tĩnh và xác định những đặc điểm, đặc trưng cơ bản về sự phân bố của
chúng; đặc điểm biến đổi theo không gian, thời gian của trữ lượng động trên phạm
vi toàn vùng, từng cấu trúc chứa nước lớn, phức hệ chứa nước chính, lưu vực
sông, vùng lãnh thổ hoặc từng tỉnh.
4. Lập các bản đồ mô đun dòng ngầm,
lượng cung cấp thấm trung bình năm, mùa kiệt, ba tháng kiệt và tháng kiệt nhất
cho toàn vùng.
5. Đánh giá khái quát tính chất vật
lý, hàm lượng các thành phần hóa học cơ bản, độ tổng khoáng hóa, loại hình hóa
học chủ yếu của nước dưới đất.
6. Sơ bộ khoanh vùng và đánh giá khái
quát mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng nguồn nước dưới đất theo các mục đích
sử dụng; lập bản đồ chất lượng nước dưới đất.
7. Đánh giá khái quát khả năng khai
thác, sử dụng nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở các vùng nông
thôn, cấp nước cho các đô thị, các khu vực trọng điểm về kinh tế-xã hội và các
khu vực phát triển kinh tế-xã hội khác.
8. Các nội dung yêu cầu khác do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
Điều 10.
Hồ sơ sản phẩm
1. Tùy theo đặc điểm của từng vùng
và yêu cầu cụ thể của từng dự án, hồ sơ sản phẩm của dự án điều tra, đánh giá tổng
quan tài nguyên nước dưới đất, bao gồm:
a) Bản đồ:
- Bản đồ tài liệu thực tế địa chất
thủy văn;
- Bản đồ địa chất thủy văn;
- Bản đồ mô đun dòng ngầm, hoặc bản
đồ lượng cung cấp thấm trung bình năm, trung bình mùa kiệt, ba tháng kiệt và
tháng kiệt nhất (nếu có yêu cầu);
- Bản đồ chất lượng nước dưới đất.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều
tra, đánh giá tổng quan tài nguyên nước dưới đất; các báo cáo chuyên đề và phụ
lục kèm theo được quy định trong quyết định phê duyệt đề cương dự án;
c) Các sản phẩm khác do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
2. Các loại bản đồ quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình VN2000, có tỷ lệ 1:100.000
và nhỏ hơn được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt đề cương dự án.
Mục 2:
DỰ ÁN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ
Điều 11.
Nội dung, yêu cầu
1. Xác định sơ bộ các đặc điểm và đặc
trưng cơ bản của các phức hệ, tầng chứa nước; một số đặc điểm, đặc trưng của
các tầng chứa nước yếu, cách nước chủ yếu thuộc phạm vi điều tra, đánh giá, bao
gồm:
a) Phạm vi và diện tích phân bố;
chiều sâu thế nằm và chiều dày; thành phần và nguồn gốc đất đá;
b) Chiều sâu mực nước tĩnh, độ cao
cột nước áp lực;
c) Tính thấm nước, mức độ chứa nước;
d) Đặc điểm thủy động lực và động
thái nước dưới đất, gồm: nguồn cấp, miền cấp, miền thoát, hướng dòng chảy, quan
hệ của nước dưới đất với nước mặt, với các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn,
quan hệ giữa các tầng chứa nước, và quy luật biến đổi số lượng, chất lượng nước;
đ) Phạm vi và diện tích phân bố của
lớp phủ thực vật; diện tích phân bố, chiều dày, thành phần và tính chất thấm của
đất đá trong đới thông khí.
2. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
tự nhiên và của các hoạt động kinh tế-xã hội đến nguồn nước dưới đất.
3. Đánh giá sơ bộ và phân vùng mức
độ chứa nước của các tầng chứa nước; khoanh vùng những khu vực có triển vọng
khai thác nước dưới đất; lập bản đồ tài liệu thực tế địa chất thủy văn và bản đồ
địa chất thủy văn.
4. Đánh giá sơ bộ trữ lượng động,
trữ lượng tĩnh và xác định những đặc trưng cơ bản về sự phân bố của chúng; sự
biến đổi theo không gian, thời gian của trữ lượng động trên phạm vi toàn vùng,
từng tầng chứa nước chính, lưu vực sông, vùng lãnh thổ.
5. Xác định sơ bộ trữ lượng có thể
khai thác và nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước dưới đất trên phạm vi
toàn vùng và tại các khu vực có triển vọng
6. Lập các bản đồ mô đun dòng ngầm,
lượng cung cấp thấm trung bình năm, mùa kiệt, ba tháng kiệt và tháng kiệt nhất
cho các tầng chứa nước chính.
7. Xác định tính chất vật lý, hàm
lượng các thành phần hóa học cơ bản, độ tổng khoáng hóa của nước, loại hình hóa
học chủ yếu, các chỉ tiêu vi lượng độc hại phổ biến, thành phần vi trùng của nước
dưới đất; phân vùng và lập bản đồ hiện trạng nhiễm mặn, nhễm bẩn, nhiễm phèn (nếu
có) và bản đồ mức độ bảo vệ của các tầng chứa nước (nếu cần thiết).
8. Phân vùng và đánh giá sơ bộ chất
lượng nguồn nước dưới đất theo các mục đích sử dụng; sơ bộ nhận định, đánh giá
sự thay đổi chất lượng nước theo thời gian; lập bản đồ chất lượng nước dưới đất.
9. Đánh giá sơ bộ khả năng khai
thác, sử dụng nguồn nước dưới đất cho các nhu cầu cấp nước sinh hoạt, sản xuất ở
từng khu vực thuộc phạm vi dự án.
10. Các nội dung yêu cầu khác do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
Điều 12.
Hồ sơ sản phẩm
1. Tùy theo đặc điểm của từng vùng
và yêu cầu cụ thể của từng dự án, hồ sơ sản phẩm của các dự án điều tra, đánh
giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất, bao gồm:
a) Bản đồ:
- Bản đồ tài liệu thực tế địa chất
thủy văn;
- Bản đồ địa chất thủy văn chung
cho từng vùng;
- Bản đồ địa chất thủy văn đối với
từng tầng chứa nước có triển vọng;
- Bản đồ mô đun dòng ngầm, hoặc bản
đồ lượng cung cấp thấm (nếu có yêu cầu);
- Bản đồ hiện trạng nhiễm bẩn, nhiễm
mặn nước dưới đất (nếu có);
- Bản đồ mức độ tự bảo vệ của các tầng
chứa nước (nếu có yêu cầu);
- Bản đồ chất lượng nước dưới đất.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều
tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất; các báo cáo chuyên đề và phụ lục
kèm theo được quy định trong quyết định phê duyệt đề cương dự án;
c) Các sản phẩm khác do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
2. Các loại bản đồ quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình VN2000, có tỷ lệ
1:50.000 đến 1:25.000 và được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt đề
cương dự án.
Mục 3:
DỰ ÁN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT
Điều 13. Nội dung, yêu cầu
1, Đối với dự án điều tra, đánh giá
chi tiết khu vực có triển vọng khai thác nước dưới đất:
a) Xác định chi tiết các đặc điểm,
đặc trưng của từng tầng chứa nước, bao gồm: phạm vi và diện tích phân bố; chiều
sâu thế nằm và chiều dày; thành phần và nguồn gốc đất đá của từng lớp đất đá
trong tầng chứa nước; chiều sâu và cao độ mực nước tĩnh, độ cao cột nước áp lực
tại tất cả các lỗ khoan, điểm lộ và vị trí của chúng; tính thấm nước, mức độ chứa
nước, các thông số địa chất thủy văn khác và phân vùng biến đổi của chúng theo
diện tích;
b) Xác định các đặc điểm, đặc trưng
của từng tầng chứa nước yếu hoặc tầng cách nước, bao gồm: diện tích phân bố;
chiều sâu thế nằm và chiều dày; thành phần và nguồn gốc đất đá; tính thấm nước
và biến đổi của tính thấm nước theo diện tích và chiều sâu;
c) Xác định các đặc điểm, đặc trưng
thủy động lực và động thái nước dưới đất, bao gồm: nguồn cấp, miền cấp, miền
thoát, hướng dòng chảy và độ dốc thủy lực; biên và điều kiện biên của các tầng
chứa nước; quan hệ của nước dưới đất với nước mặt, với các yếu tố khí tượng, thủy
văn, hải văn, quan hệ thủy lực giữa các tầng chứa nước; các đặc trưng chiều
sâu, cao độ mực nước và diễn biến của chúng; các đặc trưng chất lượng nước và
diễn biến của chúng;
d) Xác định đặc điểm phân bố của lớp
phủ thực vật; diện tích phân bố, chiều dày, thành phần và tính chất thấm của đất
đá trong đới thông khí; đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và của các
hoạt động kinh tế-xã hội đến nguồn nước dưới đất;
đ) Xác định trữ lượng động, trữ lượng
tĩnh và sự phân bố, biến đổi của chúng theo không gian, thời gian đối với từng
tầng chứa nước, chứa nước yếu và trên phạm vi dự án; đánh giá chất lượng nguồn
nước theo các mục đích sử dụng;
e) Đánh giá hiện trạng khai thác sử
dụng nước dưới đất, bao gồm: vị trí, lưu lượng, chế độ khai thác và sự biến đổi
của lưu lượng khai thác; mục đích khai thác, sử dụng nước của từng công trình
và tổng lượng nước đang khai thác trong phạm vi dự án;
g) Xác lập các phương án bố trí
công trình khai thác; luận chứng, đánh giá và đề xuất sơ đồ bố trí công trình
khai thác, bao gồm: dạng công trình, số lượng, vị trí, lưu lượng tại từng giếng
khoan; xác định giới hạn mực nước động lớn nhất và dự báo hạ thấp mực nước; xác
định trữ lượng có thể khai thác, nguồn hình thành trữ lượng khai thác cùa từng
tầng chứa nước và cả khu vực;
h) Đánh giá, dự báo những ảnh hưởng,
tác động về xâm nhập mặn, biến đổi chất lượng nước, sụt lún mặt đất và các tác
động khác do khai thác nước dưới đất gây ra, và các hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội khác ảnh hưởng tới nguồn nước dưới đất trong khu vực;
i) Xác định các đặc điểm cơ bản về
hình thái, số lượng, chất lượng của các nguồn mặt nước và mối quan hệ của chúng
với các tầng chứa nước; xác định vị trí, quy mô các nguồn gây ô nhiễm hoặc có
nguy cơ gây ô nhiễm trong khu vực;
k) Các nội dung yêu cầu khác do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
2. Đối với dự án phục vụ xây dựng
công trình khai thác có lưu lượng từ 3000m3/ngày đêm trở lên:
a) Trong phạm vi vùng ảnh hưởng của
công trình khai thác:
- Xác định chi tiết các đặc điểm, đặc
trưng của từng tầng chứa nước, bao gồm:
+ Phạm vi và diện tích phân bố; chiều
sâu thế nằm và chiều dày; thành phần và nguồn gốc đất đá của từng lớp đất đá
trong tầng chứa nước;
+ Chiều sâu và cao độ mực nước
tĩnh, độ cao cột nước áp lực tại tất cả các lỗ khoan, điểm lộ và vị trí của
chúng;
+ Tính thấm nước, mức độ chứa nước,
các thông số địa chất thủy văn.
- Xác định các đặc điểm, đặc trưng
của từng tầng chứa nước yếu hoặc tầng cách nước, bao gồm:
+ Diện tích phân bố; chiều sâu thế
nằm và chiều dày; thành phần và nguồn gốc đất đá;
+ Tính thấm nước và sự biến đổi của
tính thấm nước theo diện tích và chiều sâu.
- Xác định các đặc điểm, đặc trưng
thủy động lực và động thái nước dưới đất, bao gồm:
+ Nguồn nước, miền cấp, miền thoát,
hướng dòng chảy và độ dốc thủy lực; biên và điều kiện biên của các tầng chứa nước;
quan hệ của nước dưới đất với nước mặt, với các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải
văn, quan hệ thủy lực giữa các tầng chứa nước;
+ Diễn biến mực nước, chất lượng nước
- Xác định các đặc điểm cơ bản về
hình thái, số lượng, chất lượng của các nguồn nước mặt và mối quan hệ của chúng
với tầng chứa nước;
- Đánh giá hiện trạng khai thác sử
dụng nước dưới đất, bao gồm: vị trí, lưu lượng, chế độ khai thác và sự biến đổi
của lưu lượng khai thác; mục đích khai thác, sử dụng nước của từng công trình
và tổng lượng nước đang khai thác; đánh giá mức độ ảnh hưởng của công trình dự
kiến khai thác đến các công trình này;
- Xác định vị trí, quy mô các nguồn
gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm và khoảng cách đến khu vực dự kiến bố
trí công trình khai thác nước.
Trường hợp công trình khai thác có
lưu lượng từ 10.000m3/ngày đêm trở lên, thì phải tính toán cân bằng
nước trong khu vực và đánh giá nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước dưới đất;
đề xuất mạng quan trắc nước dưới đất của công trình.
b) Trong phạm vi khu vực bố trí
công trình khai thác:
Đối với khu vực bố trí công trình
khai thác nước dưới đất, ngoài các nội dung, yêu cầu được quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các nội dung, yêu cầu sau:
- Xác định chiều sâu phân bố của từng
lớp đất đá tại các vị trí lỗ khoan;
- Xác định các thông số địa chất thủy
văn và đánh giá trữ lượng khai thác của công trình;
- Đánh giá chất lượng nguồn nước
theo mục đích sử dụng;
- Đề xuất sơ đồ bố trí công trình
khai thác, bao gồm; dạng công trình, số lượng và vị trí giếng khoan, lưu lượng
và mực nước hạ thấp dự báo tại giếng khoan; cấu trúc giếng khoan khai thác và
giới hạn mực nước động lớn nhất của từng giếng;
- Xác định hiệu suất giếng khoan (nếu
kết hợp lắp đặt giếng khai thác);
- Đánh giá, dự báo những ảnh hưởng,
tác động về xâm nhập mặn, biến đổi chất lượng nước, sụt lún mặt đất và các tác
động khác do khai thác dưới đất gây ra, và các hoạt động phát triển kinh tế-xã
hội khác trong khu vực ảnh hưởng tới nguồn nước dưới đất. Đề xuất đới phòng hộ
vệ sinh, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình khai thác.
3. Đối với dự án phục vụ xây dựng
công trình khai thác có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày
đêm:
a) Trong phạm vi vùng ảnh hưởng của
công trình khai thác:
Tùy theo lưu lượng của từng công
trình và mức độ điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất ở từng vùng, từng khu vực
mà nội dung, yêu cầu đánh giá tài nguyên nước trong trường hợp này có thể bao gồm
toàn bộ hoặc một số nội dung, yêu cầu sau:
- Mô tả các đặc điểm, đặc trưng
chung của từng tầng chứa nước, tầng chứa nước yếu hoặc tầng cách nước, bao gồm:
phạm vi và diện tích phân bố, chiều sâu, chiều dày, thành phần đất đá; tính chất
thấm nước, chứa nước; chiều sâu mực nước tĩnh và các thông số địa chất thủy văn
(nếu có);
- Mô tả các đặc điểm, đặc trưng
chung của động thái nước dưới đất, bao gồm: mực nước tĩnh, chất lượng nước,
quan hệ của nước dưới đất với nước mặt, với các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải
văn, quan hệ thủy lực giữa các tầng chứa nước và điều kiện biên của các tầng chứa
nước (nếu có);
- Mô tả đặc điểm chung về hình
thái, chất lượng của các nguồn nước mặt (nếu có) và mối quan hệ của chúng với
các tầng chứa nước;
- Đánh giá hiện trạng khai thác, sử
dụng nước dưới đất, bao gồm: vị trí, lưu lượng, mục đích khai thác, sử dụng nước
của từng công trình và tổng lượng nước đang khai thác; đánh giá mức độ ảnh hưởng
của công trình dự kiến khai thác đến các công trình này;
- Xác định vị trí, quy mô các nguồn
gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm và khoảng cách đến khu vực dự kiến bố
trí công trình khai thác nước.
b) Trong phạm vi khu vực bố trí
công trình khai thác:
Đối với khu vực bố trí công trình
khai thác nước dưới đất, ngoài các nội dung, yêu cầu được quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này còn phải thực hiện các nội dung, yêu cầu sau:
- Xác định chiều sâu phân bố, chiều
dày của từng lớp đất đá tại các vị trí lỗ khoan;
- Lập đồ thị bơm hút nước thí nghiệm
và xác định mực nước hạ thấp của từng giếng theo đồ thị, hoặc xác định thông số
địa chất thủy văn theo kết quả bơm hút nước thí nghiệm và dự báo mực nước hạ thấp
của từng giếng;
- Đánh giá chất lượng nguồn nước
theo mục đích sử dụng;
- Đề xuất vị trí, cấu trúc, lưu lượng
khai thác, chế độ khai thác của từng giếng khoan khai thác và tính toán xác định
giới hạn mực nước động lớn nhất của từng giếng;
- Xác định hiệu suất giếng khoan (nếu
kết hợp lắp đặt giếng khai thác);
- Đề xuất đới phòng hộ vệ sinh bảo
vệ công trình khai thác.
4. Đối với dự án phục vụ xây dựng
công trình khai thác có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm:
a) Xác định chiều sâu phân bố, chiều
dầy, thành phần đất đá của tầng chứa nước khai thác tại các vị trí lỗ khoan;
b) Thống kế các công trình khai
thác hiện có trong phạm vi bán kính đến 200m kể từ công trình dự kiến khai
thác;
c) Xác định mực nước tĩnh; mực nước
hạ thấp của từng giếng khai thác theo kết quả bơm hút nước thí nghiệm;
d) Đánh giá chất lượng nguồn nước
theo mục đích sử dụng;
đ) Đề xuất cấu trúc, lưu lượng, chế
độ khai thác của từng giếng khai thác và xác định giới hạn mực nước động lớn nhất
của từng giếng; đánh giá mức độ ảnh hưởng của công trình dự kiến khai thác đến
các công trình hiện có trong phạm vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
e) Xác định hiệu suất giếng khoan
(nếu kết hợp lắp đặt giếng khai thác);
g) Đề xuất đới phòng hộ vệ sinh bảo
vệ công trình khai thác.
Điều 14.
Hồ sơ sản phẩm
Tùy theo đặc điểm của từng vùng,
quy mô và yêu cầu cụ thể của từng dự án, hồ sơ sản phẩm của các dự án điều tra,
đánh giá chi tiết tài nguyên nước dưới đất, bao gồm:
1. Đối với dự án điều tra, đánh giá
chi tiết khu vực có triển vọng khai thác nước dưới đất:
a) Bản đồ:
- Bản đồ tài liệu thực tế địa chất
thủy văn;
- Bản đồ địa chất thủy văn chung
cho toàn khu vực và của từng tầng chứa nước;
- Bản đồ phân bố chiều sâu, chiều dầy
và các thông số địa chất thủy văn của từng tầng chứa nước;
- Bản đồ công trình khai thác hiện
có và công trình dự kiến khai thác;
- Bản đồ dự báo mực nước hạ thấp của
từng tầng chứa nước;
- Bản đồ chất lượng nước, dự báo
xâm nhập mặn và biến đổi chất lượng nước (nếu có).
b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều
tra, đánh giá chi tiết tài nguyên nước dưới đất; các báo cáo chuyên đề và phụ lục
kèm theo được quy định trong quyết định phê duyệt đề cương dự án;
c) Các sản phẩm khác do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
2. Đối với dự án phục vụ xây dựng
công trình khai thác có lưu lượng từ 3000m3/ngày đêm trở lên:
a) Bản đồ:
- Bản đồ hoặc sơ đồ địa chất tỷ lệ
1:50.000 hoặc 1:25.000;
- Bản đồ hoặc sơ đồ địa chất thủy
văn khu vực tỷ lệ 1:50.000 đến 1:25.000 hoặc lớn hơn;
- Sơ đồ vị trí các công trình đã
thi công và vị trí các công trình dự kiến khai thác tỷ lệ 1:25.000 đến 1:10.000
hoặc lớn hơn.
b) Báo cáo kết quả đánh giá trữ lượng
khai thác nước dưới đất;
c) Các phụ lục:
- Bản vẽ hình trụ cột địa tầng, cấu
trúc các giếng khoan đã thi công và cấu trúc các giếng khoan dự kiến khai thác
hoặc cấu trúc các giếng khoan khai thác (nếu đã lắp đặt giếng khai thác);
- Kết quả bơm hút nước thí nghiệm,
quan trắc động thái nước dưới đất và tính toán các thông số địa chất thủy văn;
- Kết quả phân tích chất lượng nước,
phân tích mẫu đất;
- Kết quả đánh giá trữ lượng khai
thác bằng các phương pháp khác nhau;
- Kết quả đo địa vật lý, kết quả đo
trắc địa và các tài liệu khác (nếu có).
d) Các sản phẩm khác do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
3. Đối với dự án phục vụ xây dựng
công trình khai thác có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày
đêm:
a) Bản đồ:
- Bản đồ hoặc sơ đồ địa chất thủy
văn tỷ lệ 1:50.000 đến 1:25.000 hoặc lớn hơn;
- Sơ đồ vị trí các công trình đã
thi công và vị trí các công trình dự kiến khai thác tỷ lệ 1:25.000 đến 1:10.000
hoặc lớn hơn.
b) Báo cáo kết quả đánh giá trữ lượng
khai thác nước dưới đất;
c) Các phụ lục:
- Bản vẽ hình trụ cột địa tầng, cấu
trúc các giếng khoan đã thi công và cấu trúc các giếng khoan dự kiến khai thác
hoặc cấu trúc các giếng khoan khai thác (nếu đã lắp đặt giếng khai thác);
- Kết quả bơm hút nước thí nghiệm,
quan trắc động thái nước dưới đất (nếu có);
- Kết quả phân tích chất lượng nước;
- Kết quả đo địa vật lý và các tài
liệu khác (nếu có).
d) Các sản phẩm khác do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quyết định.
4. Đối với dự án phục vụ xây dựng
công trình khai thác có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm:
a) Sơ đồ vị trí giếng;
b) Báo cáo kết quả thi công giếng khoan
khai thác;
c) Bản vẽ hình trụ cột địa tầng, cấu
trúc các giếng khoan khai thác;
d) Kết quả phân tích chất lượng nước
về thành phần hóa học và vi trùng.
5. Các loại bản đồ quy định tại khoản
1 Điều này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình VN2000; tỷ lệ bản đồ được quy
định cụ thể trong quyết định phê duyệt đề cương dự án.
Các loại bản đồ, sơ đồ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình VN2000. Sơ đồ
quy định tại khoản 4 Điều này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình VN2000 hoặc
bản đồ địa chính.
Chương 3:
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI
ĐẤT
Điều 15.
Lập dự án
1. Công tác lập dự án bao gồm toàn
bộ các công việc nghiên cứu, khảo sát, xác định nội dung chuyên môn, khối lượng
các hạng mục, tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí để trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung cơ bản của dự án bao gồm:
a) Sự cần thiết, mục tiêu và nhiệm
vụ của dự án:
Nêu rõ cơ sở pháp lý, nhu cầu thông
tin, dữ liệu và sự cần thiết phải thực hiện dự án; mục tiêu, nhiệm vụ của dự
án; thời gian thực hiện, phạm vi thực hiện dự án; đơn vị thực hiện hoặc chủ trù
thực hiện dự án; đơn vị phối hợp thực hiện dự án (nếu có); nguồn kinh phí thực
hiện dự án.
b) Đánh giá khái quát về hiện trạng
thông tin, dữ liệu, những công việc đã làm, những kết quả đã có liên quan đến dự
án:
Nêu rõ các đặc điểm về điều kiện tự
nhiên, kinh tế-xã hội của khu vực thực hiện dự án; đánh giá mức độ đã điều tra,
đánh giá theo nội dung yêu cầu của loại dự án tương ứng quy định tại Chương II
của Quy định này; tình hình thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước dưới đất, các
kết quả đã thực hiện có liên quan đến nội dung dự án và đánh giá mức độ sử dụng
tài liệu phục vụ dự án.
c) Nội dung chính của dự án:
Nêu cụ thể những nội dung công việc
cần làm; những phương pháp, kỹ thuật, công nghệ sẽ sử dụng, khối lượng công việc
và kết quả đạt được của từng nội dung công việc; sơ đồ dự kiến bố trí công
trình thi công (nếu có).
d) Tổ chức thực hiện:
Nêu rõ cách thức tổ chức thực hiện;
phân chia giai đoạn hoặc kế hoạch thực hiện hằng năm (nếu có); trình tự, tiến độ
thực hiện các hạng mục công việc chính.
đ) Dự toán kinh phí:
Nêu các căn cứ pháp lý sử dụng để lập
dự toán và trích dẫn các nội dung đã sử dụng của các văn bản có liên quan. Dự
toán chi tiết cho từng hạng mục công việc và tổng hợp dự toán của toàn bộ dự
án.
Đối với những dự án lớn hoặc những
hạng mục công việc chưa lập được dự toán chi tiết của từng công việc cụ thể thì
có thể lập dự toán cho từng hạng mục công việc chính. Trong quá trình triển
khai dự án sẽ lập dự toán chi tiết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Các phụ lục (nếu có).
Điều 16.
Nội dung, trình tự thẩm định, phê duyệt các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
1. Nội dung thẩm định:
Tất cả các dự án điều tra, đánh giá
tài nguyên nước phải được thẩm định nội dung chuyên môn, dự toán kinh phí trước
khi phê duyệt. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Nội dung chuyên môn:
- Sự cần thiết thực hiện dự án;
- Cơ sở pháp lý, khoa học, thực tiễn,
thông tin dữ liệu sử dụng để lập dự án và mức độ tin cậy của số liệu;
- Mục tiêu, nhiệm vụ của dự án; mức
độ phù hợp giữa mục tiêu và nhiệm vụ của dự án;
- Sự phù hợp giữa nội dung, khối lượng
các hạng mục công việc với nội dung yêu cầu và hồ sơ sản phẩm của loại dự án
tương ứng quy định tại Chương II của Quy định này và với mục tiêu, nhiệm vụ của
dự án;
- Tính hợp lý của giải pháp kỹ thuật,
công nghệ và tổ chức thực hiện dự án;
- Tính khả thi, hiệu quả của dự án;
- Sản phẩm và mức độ đáp ứng nhu cầu
thông tin, dữ liệu theo mục tiêu của dự án.
b) Dự toán kinh phí:
- Sự phù hợp của dự án với nhiệm vụ
kế hoạch được giao;
- Căn cứ xác định đơn giá và mức độ
chính xác của dự toán kinh phí.
2. Trình tự thẩm định, phê duyệt dự
án:
a) Sau khi dự án được lập, đơn vị
được giao, hoặc được đặt hàng xây dựng dự án tổ chức thẩm định ở cấp cơ sở. Quy
trình thẩm định ở cấp cơ sở do thủ trưởng đơn vị quyết định;
b) Trên cơ sở kết quả thẩm định ở cấp
cơ sở, đơn vị được giao hoặc được đặt hàng xây dựng dự án gửi hồ sơ dự án, gồm
tờ trình và năm (05) bộ hồ sơ dự án tới:
- Cục Quản lý tài nguyên nước đối với
trường hợp dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý;
- Sở Tài nguyên và Môi trường đối với
trường hợp dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
c) Các cơ quan quản lý tài nguyên
nước quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội
dung chuyên môn của dự án và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.
Khi xét thấy cần thiết, thủ trưởng cơ quan có thể thành lập hội đồng thẩm định,
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng thẩm định đối với những
dự án có phạm vi, nội dung tính chất và quy mô lớn, có tính quốc gia liên
ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Thời gian thẩm định không quá 15 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án;
d) Sau khi có kết quả thẩm định nội
dung chuyên môn của dự án, cơ quan quản lý tài nguyên nước thông báo cho đơn vị
xây dựng dự án để chỉnh sửa. Dự án sau khi được chỉnh sửa về nội dung chuyên
môn được gửi lại cơ quan quản lý tài nguyên nước kèm theo tờ trình đề nghị phê
duyệt, trong đó nêu rõ những nội dung đã được tiếp thu sửa chữa.
Thời gian chỉnh sửa và gửi lại hồ
sơ dự án không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa;
đ) Trên cơ sở dự án đã được chỉnh sửa,
cơ quan cơ quan quản lý tài nguyên nước trình cấp có thẩm quyền để thẩm định dự
toán kinh phí và phê duyệt hoặc thẩm định dự toán kinh phí và phê duyệt theo thẩm
quyền đối với những dự án đã được phân cấp, ủy quyền.
Điều 17.
Nội dung, trình tự thẩm định, phê duyệt dự án không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với các dự án điều tra, đánh
giá chi tiết quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 13 của Quy định này:
a) Nội dung, trình tự thẩm định,
phê duyệt dự án thực hiện theo Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm
2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, và Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày
24 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt
dự án của cơ quan quản lý tài nguyên nước, chủ đầu tư dự án tổ chức thẩm định,
phê duyệt kinh phí dự án theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các dự án không quy định
tại khoản 1 Điều này:
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
dự án thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án hoặc cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 18.
Quản lý việc thực hiện các dự án
1. Đối với các dự án điều tra, đánh
giá tài nguyên nước dưới đất sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì việc quản lý thực hiện các dự án thực
hiện theo Quy chế lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện các dự án, đề
án chuyên môn thuộc phạm vi phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành kèm theo Quyết định số 814/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các dự án điều tra, đánh
giá tài nguyên nước dưới đất sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì việc quản lý thực hiện, nghiệm thu dự án
thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các dự án điều tra, đánh
giá tài nguyên nước dưới đất không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thì việc quản
lý thực hiện các dự án thực hiện theo quy định của chủ đầu tư dự án./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Thành
|
(Công báo số 670+671 ngày
14/9/2007)