ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1298/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 09 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý quỹ phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1323/TTr-SNN ngày 26
tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi
tắt là Quỹ) tỉnh Bến Tre
1. Cơ quan Quản lý Quỹ có con dấu
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre.
2. Cơ quan Quản lý Quỹ đặt tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chức năng
a) Tiếp nhận, quản lý kinh phí
đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai và các khoản đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b) Cấp phát kinh phí từ Quỹ chi
cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy
định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ hàng
năm đối với từng cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổng hợp các trường hợp miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ mỗi năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào
thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ do ảnh hưởng thiệt hại thiên tai đột xuất gây ra thực hiện
theo quy định hiện hành;
c) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ
năm trước vào Quý I năm sau theo quy định hiện hành; lập kế hoạch thu,
nộp, sử dụng Quỹ năm sau để tổ chức thẩm tra, phê duyệt và quyết toán Quỹ theo
quy định hiện hành.
đ) Công khai kết quả thu Quỹ, danh
sách, đối tượng và mức thu Quỹ đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu,
chi, nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thành phố. Hình
thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ
quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ;
e) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán Quỹ; công khai thu, chi Quỹ theo quy định;
g) Cung cấp đầy đủ thông tin về
Quỹ cho các cơ quan chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức Hội liên quan để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của cơ quan Quản lý Quỹ
1. Tổ chức cơ quan Quản lý Quỹ
gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, 01 ủy viên và bộ phận giúp việc Quản
lý Quỹ.
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh làm Giám đốc Quỹ;
b) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm Phó Giám đốc quản lý Quỹ;
c) Phó Giám đốc Sở Tài chính làm
Phó Giám đốc phụ trách thu Quỹ;
d) Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
Bến Tre làm ủy viên.
đ) Bộ phận giúp việc cơ quan Quản
lý Quỹ là đại diện các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh và các ngành có liên quan. Bộ phận giúp việc thực hiện nhiệm vụ do
Giám đốc Quỹ phân công.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo
cho các hoạt động của cơ quan Quản lý Quỹ.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bố trí trang thiết bị của Sở để phục vụ cho cơ quan Quản lý Quỹ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng quy chế hoạt động của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.