ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1281/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất
thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Liên Bộ: Y tế và Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Chương trình số 06-CTr/TU
ngày 29/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước
kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường,
xây dựng đô thị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
31/5/2017 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”;
Căn cứ Kế hoạch số 162/KH-UBND
ngày 29/8/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Chương
trình 06-CTr/TU của Thành ủy về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết
cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây
dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016
- 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 160/KH-UBND
ngày 03/7/2017 của UBND Thành phố Hà Nội về triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 31/5/2017 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10355/TTr-STNMT-CCBVMT ngày ngày 10 tháng
12 năm 2018 và văn bản số 10822/STNMT-CCBVMT ngày 25 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án "Xử
lý chất thải y tế nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2025" (sau đây gọi tắt là Đề án); Danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự
án ưu tiên phục vụ xử lý chất thải y tế hoàn thành đến năm 2025.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai Đề án và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về UBND Thành phố và Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
Các Sở: Y tế, Khoa học và Công nghệ,
Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Công an Thành phố, UBND các quận, huyện,
thị xã, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổ chức triển khai thực hiện các nhóm giải pháp của Đề án có hiệu quả, tiết
kiệm;
Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì trình bổ
sung danh mục dự án đầu tư công trung hạn theo quy định; Sở Tài chính phối hợp
cân đối bố trí nguồn vốn đảm bảo ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
Căn cứ danh mục các chương trình, nhiệm
vụ, dự án ưu tiên phục vụ xử lý chất thải y tế hoàn thành đến năm 2025 đã được
UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định này, các đơn vị được giao nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch, tổng hợp kinh phí thực hiện hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
Nguồn kinh phí thực hiện: từ nguồn
ngân sách Thành phố (ngân sách cấp Thành phố và ngân sách cấp quận, huyện, thị
xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, Quy hoạch Kiến trúc; Công an Thành phố, UBND các quận, huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực: Thành ủy, HĐNDTP; (để b/cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Bộ: TN&MT, YT;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH Thành phố, HĐND TP;
- VPUBNDTP: CVP, PCVP Phạm Văn Chiến; TH, ĐT (Bảo, Thực, Tịnh),
TKBT;
- Chi cục BVMT Hà Nội;
- Lưu: VT.
43494, 45471
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
ĐỀ ÁN
XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của UBND thành phố Hà Nội)
PHẦN I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tính cấp thiết xây dựng Đề án
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội,
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng được người dân được quan tâm và đầu tư hơn.
Trong Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 đã đề ra quan điểm: Phát triển sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững ở Thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Theo đó, nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã được bổ sung, các bệnh
viện, trạm y tế đã được xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu của
người dân không chỉ trong thành phố Hà Nội mà còn các tỉnh thành khác, kèm theo
đó là vấn đề thu gom và xử lý chất thải y tế, đặc biệt là chất thải y tế nguy hại
cũng cần được quan tâm nhiều hơn.
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ
môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được quan tâm,
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền chưa được triển khai sâu rộng và thường xuyên,
đối tượng tuyên truyền còn hạn chế. Tại một số cơ sở y tế, hệ thống xử lý nước
thải đã được đầu tư khá lâu và hiện đã xuống cấp; hệ thống lò đốt rác thải hoạt
động không hiệu quả, kiểm soát khí thải lò đốt gặp kém trở thành nguồn gây ô
nhiễm môi trường thứ cấp; thiếu nguồn kinh phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải,
đầu tư trang thiết bị phương tiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tiêu hủy chất
thải y tế. Ngoài ra, kinh phí chi cho công tác vận hành thường xuyên và bảo dưỡng
hệ thống xử lý chất thải y tế của nhiều cơ sở y tế vẫn còn thiếu; chưa có cơ chế
và định mức chi cho xử lý chất thải tại các cơ sở y tế
trong hạng mục chi ngân sách thường xuyên. Một số cơ sở y tế có lượng chất thải
rắn nguy hại phát sinh ít, gặp khó khăn trong việc ký hợp đồng vận chuyển, xử
lý chất thải rắn nguy hại. Việc xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm vẫn chưa
được phát huy trên địa bàn thành phố.
Vì vậy, nếu
không có các giải pháp trước mắt và lâu dài để quản lý, thu gom, xử lý chất thải
y tế có tính nguy hại cao, số lượng lớn, lại đang ngày càng gia tăng, sẽ dễ dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng, lúng túng khi vấn đề môi trường xảy ra.
Để giải quyết các vấn đề môi trường
có thể phát sinh trong quá trình quản lý và xử lý chất thải y tế nguy hại trên
địa bàn thành phố Hà Nội, UBND thành phố ban hành Đề án “Xử lý chất thải y tế
nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” làm cơ sở cho
việc xây dựng cơ chế, chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện và triển khai
các dự án ưu tiên để tăng cường công tác quản lý và xử lý chất thải y tế trên địa
bàn thành phố.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
- Nghị định
38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định 609/QĐ-TTg ngày
25/04/2014 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải
rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến 2025;
- Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Chương trình số 06-CTr/TU ngày
29/6/2016 của Thành ủy về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ
tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng
đô thị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
31/5/2017 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”;
- Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày
29/8/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Chương trình
06-CTr/TU của Thành ủy về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ
tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng
đô thị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày
03/7/2017 của UBND Thành phố về Triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày
31/5/2017 của Thành ủy về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường có liên quan.
3. Phạm vi, giới hạn của Đề án
- Nội dung nghiên cứu: Đánh giá thực trạng về tình hình phát sinh, công tác quản lý, thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại (rắn, lỏng) trên địa bàn thành phố;
đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm đảm bảo
các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà nội thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; đảm bảo
kinh tế, hiệu quả và dễ quản lý theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Đối tượng nghiên cứu: các cơ sở y tế gồm: Các cơ sở khám chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ
gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ,
đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh
trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; bệnh xá; y tế cơ quan,
đơn vị, tổ chức); Cơ sở y tế dự phòng.
- Chất thải y tế nguy hại: được quy định tại Điều 4, Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế; gồm
các mã chất thải nguy hại sau:
+ Dạng rắn: mã 13 01 01; 13 01 02;13
01 03; 13 01 04; 13 03 01;13 03 02
+ Dạng lỏng: mã 13 01 01;13 01 02; 13
01 03
+ Dạng bùn: mã 10 02 03
PHẦN II.
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà nội
Hiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội có
tổng cộng khoảng 3.676 cơ sở y tế; gồm:
- Các cơ sở y tế tuyến trung ương: tổng
số 46 cơ sở; trong đó gồm: 25 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa do Bộ Y tế quản
lý; 21 bệnh viện và trung tâm khám chữa bệnh do các bộ, ngành khác quản lý.
- Các cơ sở y tế tuyến thành phố: tổng số 41 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, gồm: 25 bệnh viện
đa khoa; 16 bệnh viện chuyên khoa và 19 trung tâm chuyên khoa bao gồm các lĩnh
vực y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kiểm dịch y tế quốc tế, giám định
y khoa....
- Các cơ sở y tế tuyến quận/huyện/thị
xã: 30 trung tâm y tế quận, huyện thị xã.
- Các trạm y tế tuyến xã/phường/thị
trấn: gồm 584 trạm y tế.
- Các cơ sở y tế tư nhân: gồm 2.956
cơ sở, trong đó có 35 bệnh viện, 155 phòng khám đa khoa, 2.766 phòng khám
chuyên khoa.
2. Thu gom, xử lý chất thải rắn y
tế nguy hại
2.1. Khối lượng phát sinh
Theo số liệu thống
kê được, tổng lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn thành phố khoảng
27.522 kg/ngày; trong đó chất thải y tế nguy hại khoảng 8.448 kg/ngày (chiếm
khoảng 30%), chất thải rắn thông thường khoảng 19.074 kg/ngày. Dự báo đến năm
2020 khối lượng chất thải của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố phát sinh
trung bình mỗi năm khoảng 90 tấn/ngày; đến năm 2030 sẽ
phát sinh khoảng 150 tấn/ngày (nguồn: Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050) (Chi tiết tại phụ
lục 3 kèm theo).
Bảng
1. Thống kê lượng chất thải y tế trên địa bàn thành phố
TT
|
Tuyến
cơ sở
|
Năm
2018
|
Dự
báo đến năm 2020
|
Dự
báo đến năm 2030
|
Định
mức phát thải (kg CTYT/CTYT NH/giường bệnh)
|
Chất
thải y tế
(kg/ngày)
|
Chất
thải y tế thông thường
(kg/ngày)
|
Chất
thải y tế nguy hại
(kg/ngày)
|
1
|
Cơ sở y tế thành
phố quản lý
|
8.921
|
6.594
|
2.327
|
90 tấn/ngày
|
150
tấn/ngày
|
0,78/0,11
|
2
|
Cơ sở y tế Bộ Y tế, Bộ ngành quản
lý
|
17.700
|
12.480
|
5.220
|
3
|
Cơ sở y tế tư nhân(*)
|
|
|
901
|
|
Tổng cộng
|
27.522
|
19.074
|
8.448
|
|
|
|
Nguồn: Báo cáo Sở y tế, 2018
(*) Số liệu tổng hợp trong công
tác thanh, kiểm tra về môi trường đối với các cơ sở y tế, kết quả điều tra khảo
sát của Sở Tài nguyên và Môi trường trong 3 năm 2016-2018 (tổng hợp từ 17 bệnh
viện tư nhân và 13 phòng khám tư nhân).
2.2. Hiện trạng phân loại, thu
gom và vận chuyển
- Hiện trạng phân loại tại nguồn:
+ Tại các cơ sở y tế thuộc tuyến TW, tuyến thành phố, tuyến quận/huyện/thị
xã: Về cơ bản lượng rác thải y tế
được phân loại tại nguồn bằng các bao, túi, thùng theo đúng màu sắc quy định; với
việc bố trí các điểm thu gom rác thải phù hợp và đúng quy
cách để tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý; 90% đơn vị có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện phục vụ công tác quản lý chất thải y
tế theo đúng quy định.
+ Tại các trạm y tế xã/phường và các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: số lượng chất thải nguy hại ít
(<600kg/năm) nên việc phân loại, thu gom chưa thực sự tốt, nhiều nơi còn để
lẫn rác y tế nguy hại với chất thải y tế thông thường và rác sinh hoạt hoặc sử
dụng bao, túi, thùng đựng chất thải y tế chưa đúng màu sắc theo quy định.
- Hiện trạng thu gom, vận chuyển:
+ Tại các cơ sở y tế thuộc tuyến TW, tuyến thành phố, tuyến quận/huyện/thị xã: Việc thu gom vận chuyển đối
với chất thải y tế nguy hại tại Hà nội được thực hiện bởi các đơn vị như Công
ty URENCO 10, 11, 13, Công ty môi trường Thuận Thành, Công ty môi trường
xanh,... thông qua các hợp đồng xử lý chất thải nguy hại; tần suất và thời gian
thu gom, vận chuyển đối với các các cơ sở y tế này thường tuân thủ theo đúng
quy định được tiến hành đúng quy định.
+ Tại các trạm y tế xã/phường và
các cơ sở y tế tư nhân: việc
thu gom, vận chuyển đối với các cơ sở này còn gặp nhiều khó khăn do số lượng chất
thải y tế nguy hại phát sinh nhỏ, địa bàn phân bố rất rộng. Vì vậy, tại nhiều
cơ sở y tế thuộc nhóm này, việc ký hợp đồng nhiều khi chỉ nhằm mục đích hợp thức hóa hồ sơ mà không tiến hành thu gom, vận chuyển hoặc vận chuyển
không đúng tần suất theo quy định; dẫn đến chất thải nguy hại bị để lẫn với chất
thải thông thường, gây nên ô nhiễm môi trường cũng như gây nguy cơ mất an toàn
cho công nhân vận chuyển, xử lý chất thải thông thường.
2.3. Hiện trạng xử lý
Theo kết quả điều tra tại 104 cơ sở y tế do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm 2018
tại các cơ sở y tế ở các tuyến trung ương, thành phố, quận huyện và khối tư
nhân, gồm có: 20 cơ sở công lập thuộc tuyến Trung ương, 20 cơ sở công lập thuộc
tuyến thành phố; 23 bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế quận huyện, 16 cơ sở y
tế tuyến phường xã và 25 cơ sở y tế tư nhân cho thấy: hầu hết các cơ sở y tế
thuộc đối tượng phải đăng ký cấp Sổ chủ nguồn thải (>600kg/năm) đã thực hiện
đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại; không có cơ sở nào tự xử lý chất
thải, 01 cơ sở xử lý chất thải rắn theo cụm là Trạm y tế Tây Hồ (gồm hệ thống
các trạm y tế xã/phường/thị trấn và các phòng khám trực
thuộc), các cơ sở còn lại đều ký hợp đồng thuê đơn vị có chức năng vận chuyển xử
lý tập trung. Như vậy, chất thải y tế nguy hại tại Hà Nội hiện được xử lý chủ yếu
bằng hình thức xử lý tập trung.
Tại Hà Nội, chất thải rắn y tế nguy hại
hiện nay đang được xử lý theo mô hình xử lý tại chỗ, xử lý theo cụm và xử lý tập
trung; thu gom, xử lý 100% lượng chất thải nguy hại lây nhiễm thuộc khối công lập
thuộc Thành phố quản lý, tương ứng 1,15 tấn/ngày theo đúng quy định (nguồn:
Sở Y tế); 31/2.956 cơ sở y tế tư nhân (đã được khảo sát, thống kê) đã ký hợp
đồng thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại với đơn vị có đủ chức năng với tổng
khối lượng thu gom, xử lý là 901 kg/ngày.
a. Mô hình
xử lý tại chỗ:
Mô hình này thường áp dụng đối với
các cơ sở có địa điểm xa khu dân cư, không thuận lợi trong việc vận chuyển chất
thải nguy hại khi thực hiện xử lý tập trung hoặc theo cụm. Về mặt pháp lý, hình thức xử lý tại chỗ của cơ sở y tế phải được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành cho phép trong quá
trình cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH. Mô hình xử lý tại chỗ gồm 02 loại
công nghệ chính: công nghệ đốt và công nghệ không đốt.
Tại Hà Nội, có một số cơ sở y tế đã, đang áp dụng mô hình xử lý tại chỗ theo công nghệ đốt và công nghệ
không đốt, cụ thể như sau:
Công nghệ đốt: Đến năm 2014, 19/41 bệnh viện thuộc Thành phố quản lý có hệ thống xử
lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt, trong đó 16 bệnh viện huyện đã được đầu tư
xây dựng hệ thống lò đốt chất thải rắn theo công nghệ S1-SH
của Nhật theo Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 và 03 đơn vị được đầu
tư trước đó (Bệnh viện Hà Đông (công nghệ P100 của Mỹ) và Bệnh viện Sơn Tây
(công nghệ Howel của Áo), Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Trì). Tổng số tiền đầu
tư Dự án xây dựng lò đốt rác thải y tế cho 16 bệnh viện công lập (2010-2013) là
24 tỷ đồng. Tất cả các lò đốt đều hoàn thành việc lắp đặt trong năm 2011-2012
được bàn giao cho các bệnh viện đưa vào sử dụng. Các lò đốt được lắp đặt đến
nay hầu như đã hỏng, như: bục thân lò, nhiệt độ trong lò thấp, không xử lý được
triệt để rác thải, rác sau đốt vẫn còn nguyên hình dạng. Một số Bệnh viện (như
Bệnh viện Sóc Sơn, Bệnh viện Thường Tín, ...) đã phải đổ dầu
vào lò để thực hiện đốt đi đốt lại nhiều lần đến khi chất thải thành tro mới dừng.
Hoạt động của các lò đốt đã gây ô nhiễm môi trường thứ phát như phát thải khói
đen, mùi, và khí thải độc hại, chi phí xử lý đốt quá cao, mỗi kg chất thải y tế
phải mất tới 2-4 lít dầu/kg, nhiều lò đốt hay hỏng hóc và phải sửa chữa nhiều lần.
Đến nay, chỉ còn 2 bệnh viện thực hiện
xử lý tại chỗ bằng lò đốt (bệnh viện tâm thần Mỹ Đức, bệnh viện đa khoa Mỹ Đức),
theo kế hoạch các lò đốt này sẽ phải thực hiện đóng cửa vào năm 2020 để xử lý tập
trung theo lộ trình đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn nguy hại của
thành phố (quy định tại Quyết định 609/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà nội đến 2030,
tầm nhìn 2050).
Công nghệ không đốt: Để thay thế công nghệ đốt, công nghệ không đốt để xử lý chất thải rắn
y tế lây nhiễm cũng đã được áp dụng hiệu quả tại 4 bệnh viện: Bệnh viện Phổi
Trung ương (đã dừng tự xử lý từ năm 2018) và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương của Bộ Y tế, Bệnh viện 19-8 và Bệnh viện Y học cổ truyền của Bộ Công An.
Đây là mô hình rất có giá trị cho tham khảo, học hỏi để áp dụng phù hợp cho các
bệnh viện của Hà Nội. Công nghệ áp dụng cho 4 Bệnh viện này là công nghệ vi
sóng kết hợp hơi nước bão hòa. Công suất xử lý khoảng 20-24kg/h, chi phí xử lý
<6.000đ/kg. Chất thải sau khi khử tiệt khuẩn được cắt nhỏ, làm mất hình dạng,
không còn khả năng lây nhiễm, trở thành chất thải thông thường. Mặc dù, công
nghệ không đốt không làm phát sinh Dioxin, Furran, nhưng không phù hợp để xử lý
chất thải giải phẫu, chất thải hóa học và dược phẩm; không làm giảm tối đa thể
tích chất thải và chất thải sau khi xử lý bằng công nghệ này vẫn phải chôn lấp
hợp vệ sinh. Nếu để lâu nguy cơ ô nhiễm (do vi khuẩn phát sinh).
b. Mô hình xử lý theo cụm:
Xử lý theo mô hình cụm là lựa chọn một
cơ sở y tế (cơ sở xử lý chất thải cho cụm) thực hiện tiếp
nhận và xử lý chất thải y tế cho một số cơ sở y tế lân cận xung quanh. Hình thức
này đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều địa phương, đặc biệt phù hợp cho việc
xử lý chất thải y tế của các cơ sở y tế quy mô nhỏ, có khoảng cách gần nhau. Với
việc áp dụng mô hình xử lý này, cơ sở y tế xử lý cho cụm không phải thực hiện
các thủ tục để được cấp phép xử lý chất thải nguy hại, tuy nhiên phải được UBND
tỉnh/thành phố phê duyệt tại Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y
tế nguy hại trên địa bàn tỉnh/thành phố.
Tại Hà nội, mô hình này hiện đang áp
dụng phổ biến tại các Trung tâm y tế quận/huyện/thị xã, gồm
hệ thống các trạm y tế xã/phường/thị trấn và các phòng khám trực thuộc. Thường
mỗi Trung tâm y tế quận/huyện sẽ có từ một đến vài ba cụm
xử lý (tùy theo khoảng cách và khối lượng phát sinh), thực hiện tiếp nhận chất
thải cho cụm; cơ sở y tế được lựa chọn thường là nơi có đủ diện tích để bố trí
khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại; chất thải y tế
nguy hại sau khi được vận chuyển về cụm sẽ được chuyển giao cho
đơn vị xử lý đã được cấp phép để vận chuyển đi xử lý tập trung thông qua các hợp
đồng xử lý giữa Trung tâm y tế quận/huyện với đơn vị xử lý. Việc bố trí cụm tiếp nhận chất thải y tế nguy hại như đang thực hiện tại các
Trung tâm y tế giúp thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng xử lý, bố trí điểm tập
kết chất thải nguy hại và tiết kiệm chi phí trong đầu tư
trang thiết bị thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải y tế.
Theo kết quả điều tra tại 104 cơ sở y
tế do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện, có 01 cơ sở xử lý chất thải rắn
theo cụm là Trung tâm y tế Tây Hồ. Trung tâm y tế Tây Hồ có 02 phòng khám đa
khoa và 8 trạm y tế phường, được chia làm 03 cụm tiếp nhận
chất thải. Trung tâm y tế quận và 02 phòng khám đa khoa là cơ sở xử lý chất thải
y tế cho cụm. 8 trạm y tế phường sẽ vận chuyển chất thải theo phân bố về 3 cụm,
đảm bảo khoảng cách gần nhất (trung bình dưới 2km). Các trạm y tế tự vận chuyển
bằng phương tiện, thiết bị phù hợp đến cụm. Trung tâm y tế quận Tây Hồ ký hợp đồng vận chuyển, xử lý với Công ty URENCO 10 để vận
chuyển đi xử lý tập trung.
c. Mô hình xử lý tập trung:
Mô hình xử lý tập trung thường được
áp dụng tại các khu vực nội thành, nội thị, khu đô thị lớn nơi tập trung dân cư
đông đúc hoặc những nơi có các cơ sở xử lý chất thải nguy
hại, chất thải rắn y tế nguy hại đang hoạt động. Chất thải y tế nguy hại được
thu gom và xử lý tập trung tại cơ sở xử lý có đủ điều kiện hành nghề xử lý, đảm
bảo xử lý một cách triệt để chất thải tiếp nhận và không gây ô nhiễm môi trường.
Đấy là mô hình đang được nhiều địa phương triển khai và phát huy hiệu quả, tiết
kiệm chi phí đầu tư và vận hành hệ thống xử lý chất thải theo mô hình tại chỗ.
Với mô hình này, các cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải được Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp phép xử lý chất thải nguy hại trước khi đi vào hoạt động theo
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
Tại Hà nội, trừ 2 bệnh viện còn đang
sử dụng lò đốt (sẽ đóng cửa theo lộ trình) và 03 cơ sở có hệ thống xử lý theo
công nghệ không đốt; các bệnh viện TW và 100% các bệnh viện thuộc thành phố quản
lý, trung tâm y tế quận/huyện (sau khi vận chuyển chất thải về điểm tiếp nhận
chất thải cho cụm) đều thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình
tập trung, ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng đã được cấp phép xử lý chất
thải nguy hại.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có
44 cơ sở được cấp phép xử lý chất thải nguy hại đang hoạt động, trong đó có 10
cơ sở xử lý đang ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải y tế với các cơ sở y tế tại
Hà Nội; tuy nhiên chỉ có duy nhất 01 cơ sở trong đó có địa điểm xử lý tại Hà Nội
là Công ty URENCO 13 (Khu xử lý chất thải Cầu Diễn) với công suất xử lý được cấp
phép là 1.600.000 kg/năm, tương đương với khoảng 5 tấn/ngày (xử lý các chất thải
y tế nguy hại lây nhiễm) theo công nghệ hấp chất thải y tế từ nguồn vốn viện trợ
của tổ chức UDNP, công nghệ đốt chất thải y tế của URENCO
13 đã xuống cấp trầm trọng và dừng hoạt động từ năm 2016, chất thải y tế lây
nhiễm sau xử lý được chôn lấp trên bãi Nam Sơn, Sóc Sơn và URENCO 10 được cấp phép xử lý chất thải nguy hại (với công suất xử lý được
cấp phép là 80 tấn/ngày, không bao gồm hầm chôn lấp bê tông hiện đã đầy). Ngoài
ra, các cơ sở xử lý chất thải nguy hại có địa điểm xử lý bên ngoài Hà Nội như
Công ty môi trường Thuận Thành, Công ty môi trường xanh, Công ty cổ phần xử lý
chất thải công nghiệp Hòa Bình..., xử lý chất thải theo công nghệ đốt là chủ yếu
(theo kết quả điều tra từ các chủ xử lý đã được cấp phép về
xử lý chất thải y tế nguy hại đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội).
3. Thu gom, xử lý chất thải lỏng y
tế nguy hại
3.1. Tổng lượng phát sinh
Tổng lượng nước thải phát sinh khoảng
10.442 m3/ngày đêm, trong đó có 4.372 m3/ngày đêm từ các
cơ sở y tế thuộc Thành phố quản lý; 6.070 m3/ngày đêm từ các cơ sở y
tế trung ương và bộ ngành; trung bình là khoảng 0,4-0,6 m3/giường bệnh
thực kê/ngày, các phòng khám tư nhân không quá 5m3/cơ sở/ngày (nguồn:
Sở Y tế).
Theo thông tư 36/2015/TT-BTNMT, chất
thải lỏng nguy hại ngành y tế có 3 nhóm chính: Chất thải lây nhiễm (Mã: 13 01
01); Hóa chất thải bao gồm hoặc có các
thành phần nguy hại (Mã: 13 01 02) và Dược phẩm gây độc tế bào thải (Mã: 13 01
03), nước X-quang thải (mã: 19 01 01), chất thải phóng xạ. Các chất thải này tập
trung chính ở các bệnh viện quy mô lớn thuộc tuyến TW và
Thành phố. Các cơ sở y tế dự phòng, nước thải chủ yếu từ quá trình xét nghiệm,
thí nghiệm, tiêm phòng do tráng rửa dụng cụ; các trạm y tế xã/phường/thị trấn lượng nước thải phát sinh chủ yếu là nước thải trong
quá trình thủ thuật y tế đơn giản; tính chất nước thải từ
02 nguồn thải trên đặc tính nguy hại không cao.
Với công nghệ kỹ thuật số ngày càng
phát triển và được áp dụng phổ biến trong việc chuẩn đoán hình ảnh trong khám
chữa bệnh, thì việc sử dụng chụp ảnh X-quang để chuẩn đoán hình ảnh tại các cơ
sở y tế đã được chuyển đổi sang chụp ảnh kỹ thuật số, do vậy còn rất ít bệnh việc
sử dụng chụp X-quang; vì vậy, việc phát sinh nước thải X-quang trong các cơ sở y tế hết sức hạn chế. Mặt khác, việc xử lý chất thải
phóng xạ được kiểm tra và giám sát chặt chẽ; đồng thời với việc kiểm soát chặt
chẽ các dạng dược phẩm sử dụng trong hoạt động khám chữa bệnh, thì việc phát
sinh các loại dược phẩm thải bỏ là rất hạn chế trong các bệnh viện, các cơ sở y
tế; việc phát sinh nhóm hóa chất thải (Mã: 13 01 02) thường khối lượng nhỏ và
chủ yếu tại các bệnh viện lớn nơi có bố trí các phòng thí nghiệm, xét nghiệm.
Do vậy, hiện nay tại các cơ sở y tế có đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung, thì nhiều dạng chất thải lỏng nguy hại (hóa chất thải, nước thải
X-quang...) sau khi được xử lý sơ bộ theo quy định sẽ được thu gom xử lý cùng với
các loại nước thải lây nhiễm tại các trạm xử lý nước thải tập trung của bệnh viện.
3.2. Thu gom và xử lý chất thải lỏng y tế nguy hại
a. Mô hình xử lý tại chỗ
Là mô hình áp dụng
phổ biến hiện nay tại nhiều cơ sở y tế trên địa bàn thành phố. Các cơ sở y tế
đã thực hiện xử lý chất thải lỏng bằng việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đáp ứng quy chuẩn theo quy định. Các cơ sở đều có
cán bộ theo dõi, vận hành và thực hiện ghi chép hoạt động
của hệ thống xử lý vào sổ theo dõi vận hành; thực hiện
đánh giá tác động môi trường/cam kết bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường/kế
hoạch bảo vệ môi trường và có giấy phép xả thải; thực hiện quan trắc chất lượng
nước thải định kỳ hàng quý, hàng năm. Tuy nhiên, đối với hầu hết các cơ sở y tế
có lưu lượng nước thải nhỏ (<1-2m3/ngày
đêm), việc xử lý nước thải theo mô hình tại chỗ sẽ tốn kém chi phí trong quá
trình đầu tư, vận hành hệ thống xử lý hơn so với việc tiến hành xử lý theo cụm
hoặc tập trung (theo tính toán có thể tiết kiệm chi phí gần 50%).
Công nghệ xử lý nước thải y tế áp dụng
phổ biến tại các cơ sở y tế hiện nay trên địa bàn thành phố Hà nội là công nghệ
bùn hoạt tính theo quy trình AAO, thiết bị hợp khối CN2000
(kết hợp các quy trình hóa học, hóa lý, sinh học), thiết bị MBBR, HA-18B... được
áp dụng để xử lý toàn bộ nước thải y tế phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh
bao gồm cả các chất thải y tế nguy hại dạng lỏng sau khi được xử lý sơ bộ theo
đúng quy định (Chi tiết tại phụ lục 4, 5 kèm theo); cụ thể:
* Đối với các bệnh viện Trung ương
và Bộ, ngành:
Hiện có 21/25 bệnh viện trực thuộc Bộ
y tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung (trong đó có 01
hệ thống xử lý nước thải xử lý cho cụm, gồm 5 bệnh viện: Bạch Mai, Tai Mũi Họng
TW, Nhiệt đới TW, Da liễu TW và Lão khoa TW; Bệnh viện Bạch
Mai là cơ sở xử lý nước thải cho cụm), đạt tỷ lệ 100%. 07/21
bệnh viện trực thuộc các bộ, ngành đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải,
14/21 bệnh viện còn lại chưa có số liệu điều tra cụ thể.
Trong 05/21 hệ thống xử lý nước thải
của bệnh viện trực thuộc Bộ y tế được đánh giá là xuống cấp (Bệnh viện phụ sản
TW, Bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Viện huyết học truyền máu TW) hoặc quá tải (Bệnh
viện Nhi TW, cụm Bệnh viện Bạch Mai); hiện 02 bệnh viện (cụm Bệnh viện Bạch
Mai, Nhi TW) đang xây mới hệ thống xử lý nước thải y tế theo dự án của Bộ Y tế;
Bệnh viện hữu nghị Việt Đức đang triển khai dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý chất thải từ nguồn ODA của Đức và Viện Huyết học truyền máu TW đang chạy thử
nghiệm hệ thống xử lý nước thải mới (chạy song song với hệ thống cũ).
* Đối với các cơ sở y tế thuộc
Thành phố quản lý:
+ 12/12 bệnh viện đa khoa thành phố
đã có hệ thống xử lý nước thải; trong đó 03/12 bệnh viện (đa khoa Hà Đông, đa
khoa Sơn Tây, Bắc Thăng Long) có hệ thống xử lý nước thải được đầu tư từ 2007, đã
xuống cấp nghiêm trọng; 01/12 bệnh viện (bệnh viện Xanh Pôn) có hệ thống xử lý
nước thải được đầu tư từ năm 2009, hiện hoạt động không hiệu quả (theo kết
quả đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, 2018).
+ 14/16 bệnh viện chuyên khoa thành
phố đã có hệ thống xử lý nước thải; trong đó 01 bệnh viện Phụ Sản Hà Nội được đầu
tư hệ thống xử lý nước thải từ năm 2010 và hiện đang hoạt động không hiệu quả (theo
kết quả đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, 2018). 02 bệnh viện còn lại
(Bệnh viện YHCT Hà Đông, bệnh viện phục hồi chức năng)
chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế, đang thực hiện xử lý bằng
cloramin B trước khi xả thải ra môi trường.
+ 13/13 bệnh viện đa khoa quận huyện
đều có hệ thống xử lý nước thải y tế; trong đó có 01 bệnh viện đa khoa Đan Phượng
được đầu tư hệ thống xử lý nước thải từ năm 2009 và hiện đang hoạt động không
hiệu quả (theo kết quả đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, 2018)
- Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã:
45 phòng khám đa khoa khu vực và Nhà hộ sinh thuộc các trung tâm y tế quận/huyện/thị
xã đã có hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ HA-18B (D) của Nhật Bản. Hầu hết
hệ thống xử lý nước thải tại các Trung tâm y tế quận/ huyện/ thị xã không vận
hành hoặc vận hành kém hiệu quả và xuống cấp (theo kết quả đánh giá của Sở
Tài nguyên và Môi trường, 2018).
- Các Trạm y tế xã/phường/thị trấn:
nước thải được xử lý bằng hóa chất khử trùng Cloramin B
trước khi thải ra môi trường tiếp nhận theo hướng dẫn tại Quyết định số
105/QĐ-MT ngày 03/7/2014 của Cục trưởng Cục quản lý môi trường y tế.
- 35/35 Bệnh viện tư nhân trên địa
bàn đều có hệ thống xử lý nước thải. Các phòng khám và cơ sở dịch vụ y tế tư
nhân xử lý bằng hóa chất khử trùng Cloramin B trước khi thải vào môi trường tiếp
nhận.
Theo kết quả điều tra, quan trắc 23 mẫu nước thải (trước và sau xử lý) và 03 mẫu bùn thải
tại 23 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm 15 bệnh viện, 2 trung tâm
y tế, 6 phòng khám có hệ thống xử lý nước thải cho thấy: hệ thống xử lý nước thải
tại các Trung tâm y tế quận/ huyện không vận hành hoặc vận hành kém hiệu quả và
xuống cấp. Đối với các bệnh viện thuộc tuyến trung ương được khảo sát, lấy mẫu,
mặc dù hệ thống xử lý nước thải được vận hành liên tục, tuy nhiên hiệu quả xử
lý vẫn chưa đảm bảo theo yêu cầu (chi tiết tại phụ lục 5 kèm theo). Cụ
thể như sau:
- Chỉ có 7/23 mẫu nước thải sau xử lý
(chiếm 30,4%) đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước thải Y tế (cột B); trong đó có đến 4/6 (chiếm
66,67%) mẫu nước thải đầu ra của cơ sở y tế tư nhân và 11/15 (chiếm 77,33%) mẫu
nước thải đầu ra của các bệnh viện có các chỉ tiêu đã phân tích vượt quy chuẩn
cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước thải Y tế. Các chỉ tiêu vượt quy chuẩn chủ yếu bao
gồm: BOD5, COD, Amoni, dầu mỡ động thực vật, TSS....
- Trong 5 cơ sở y tế có sử dụng nguồn phóng xạ được lấy mẫu, phân tích và đánh giá chỉ tiêu
phóng xạ α, β. Kết quả phân tích nước thải đầu ra cho thấy
các chỉ tiêu phóng xạ α, β trong nước thải đầu ra đều đạt
quy chuẩn cho phép.
Về tiêu hủy bùn: Bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải của các Bệnh viện, cơ sở y tế
đã được trang bị hệ thống xử lý nước thải, được hút định kỳ bởi các cơ sở xử lý
có chức năng đã được cấp phép. Tùy mức công suất của hệ thống xử lý mà thời
gian hút bùn từ 6 tháng đến 2 năm. Bùn thải này sẽ được vận chuyển đem đi xử lý
theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Kết quả phân tích mẫu bùn thải tại
3 cơ sở y tế được lựa chọn ngẫu nhiên trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy tất
cả các chỉ tiêu đã phân tích đều đạt quy chuẩn cho phép
theo QCVN 50:2013/BTNMT - quy định về ngưỡng bùn thải nguy hại.
b. Mô hình xử lý theo cụm:
Hiện tại, Bộ Y tế đang triển khai dự
án hỗ trợ xử lý chất thải cụm các bệnh viện khu vực Bệnh viện Bạch Mai (gồm 5 bệnh
viện: Bạch Mai, Tai Mũi Họng TW, Nhiệt đới TW, Da liễu TW và Lão khoa TW); hệ
thống xử lý nước thải y tế công suất 2.700 m3/ngày
đêm, công nghệ AAO kết hợp MBR. Đối với các cơ sở y tế do Sở Y tế quản lý,
Thành phố chưa triển khai thực hiện xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm.
c. Mô hình
xử lý tập trung:
Áp dụng phổ biến đối với các cơ sở y
tế tư nhân không có hệ thống xử lý nước thải y tế, nước thải y tế nguy hại có
tính lây nhiễm được thu gom cùng với chất thải rắn y tế nguy hại lây nhiễm, ký
hợp đồng với các đơn vị có chức năng đã được cấp phép xử lý chất thải nguy hại
để xử lý tập trung.
4. Đánh giá chung về năng lực xử
lý chất thải y tế nguy hại cho Hà nội
Như đã đề cập ở phần trên, tại Hà Nội
hiện có khoảng 10 cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại đang ký hợp đồng xử lý với
các cơ sở y tế; trong đó địa điểm xử lý chất thải y tế nguy hại duy nhất tại Hà
Nội của Công ty URENCO 13 (Khu xử lý chất thải Cầu Diễn) hiện đang thực hiện xử
lý chất thải y tế nguy hại theo công nghệ hấp với công suất được cấp phép xử lý
5 tấn/ngày (xử lý các chất thải y tế nguy hại lây nhiễm), hiện đang xử lý được
66,25% lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh thu gom được trên địa bàn thành
phố; chất thải sau xử lý được chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn, Sóc Sơn. Lò đốt chất
thải y tế Delmolego (Ý) được đầu tư của Công ty URENCO 13 đưa vào sử dụng năm
1998, với công suất xử lý 200kg/h; hiện đã xuống cấp trầm trọng và dừng hoạt động
từ năm 2016.
Do vậy, với hiện trạng thu gom, xử lý
chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở xử lý chất thải hiện nay của Hà Nội, năng
lực thu gom, xử lý chất thải y tế hiện nay của khoảng 10 chủ xử lý đang hoạt động trên địa bàn thành phố; cùng với quá trình xã hội hóa
công tác xử lý môi trường đang diễn ra, số lượng các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại nói chung chất thải y tế nguy hại nói riêng
đã, đang và sẽ gia tăng tại các tỉnh lân cận như Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc
Giang,.. ..thì năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại
các cơ sở xử lý sẽ ngày càng được tăng cao; có thể đảm bảo xử lý đối với toàn bộ
lượng chất thải rắn y tế nguy hại không lây nhiễm phát sinh trên địa bàn thành
phố.
Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố
Hà Nội còn có các địa điểm xử lý chất thải nguy hại khác như Urenco 10 (công suất xử lý theo giấy phép là 28.800.000 kg/năm, tương
đương 80 tấn/ngày, không bao gồm hầm chôn lấp chất thải hiện đã đầy) được phép
thu gom, xử lý chất thải nguy hại khác (không có mã 13) từ các cơ sở y tế như:
vỏ bao bì chai lọ, thùng phuy, hóa chất thải, bóng đèn, thủy tinh chứa thủy
ngân thải.... Dự án Lò đốt Nedo (công suất 75 tấn/ngày) hiện đang trong giai đoạn
vận hành thử nghiệm, đang tiến hành xin cấp phép xử lý chất thải nguy hại; Khu
xử lý chất thải rắn Việt Hùng, huyện Đông Anh (công suất 500 tấn/ngày) đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
trong đó có chức năng xử lý chất thải nguy hại, đang trong giai đoạn trình Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khi các dự án nêu trên được cấp
phép và đưa vào vận hành, sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại
nói chung và chất thải y tế nguy hại nói riêng trên địa bàn thành phố, dự kiến
sẽ nâng tỷ lệ chất thải nguy hại nói chung được xử lý lên >355 tấn/ngày.
5. Đánh giá về các quy hoạch có
liên quan đến xử lý chất thải y tế trên địa bàn Hà nội
Đối với vấn đề về quy hoạch xử lý chất
thải y tế hiện nay, liên quan đến việc xử lý chất thải y tế nguy hại đã được
phê duyệt tại các quy hoạch có liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm:
+ Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ
đô Hà nội đến 2030, tầm nhìn 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định 609/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, xác định:
• Về mục tiêu:
Xác định vị trí, quy mô các trạm trung chuyển và các khu xử lý chất thải rắn, từng
bước đóng cửa các lò đốt tại cơ sở y tế để phù hợp lộ trình đầu tư xây dựng các
khu xử lý chất thải nguy hại của thành phố.
• Quy hoạch 17 khu xử lý chất thải rắn
nhưng chỉ có 02 khu xử lý chất thải y tế nguy hại là khu xử lý chất thải rắn
Sóc Sơn (được ưu tiên đầu tư mở rộng), khu xử lý Cầu Diễn
đều thuộc quy hoạch vùng I Phía Bắc, có công suất xử lý được cấp phép là 5 tấn/ngày,
năng lực xử lý đạt 66,25% chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn thành
phố. Vùng II phía Nam và vùng III phía Tây không có quy hoạch điểm xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại; tuy nhiên có 02 quy hoạch xử lý chất thải y tế thông
thường gồm Khu xử lý Châu Can, Phú Xuyên (vùng II) và Khu xử lý Đồng Ké, Chương
Mỹ (vùng III).
+ Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý
chất thải rắn y tế nguy hại đến 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng chính phủ, xác định:
• Mục tiêu: cơ sở xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại được đầu tư xây dựng gắn liền với các khu xử lý chất thải rắn
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh và tại các cơ sở y tế; đến năm 2025, 100% lượng chất
thải rắn y tế nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
• Giai đoạn đến năm 2015: 9 tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng (gồm Hà Nội) áp dụng mô hình xử lý tập trung cho xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại.
• Triển khai các dự án về đào tạo
nhân lực quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cơ sở y tế và các
đơn vị thực hiện việc quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Như vậy, theo dự báo tại quy Quy
hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đến năm 2020 khối lượng chất thải của
các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố trung bình mỗi năm khoảng 90 tấn/ngày
(trong đó chất thải y tế nguy hại lây nhiễm khoảng 24 tấn/ngày); đến năm 2030 sẽ
phát sinh khoảng 150 tấn/ngày (trong đó chất thải y tế nguy hại lây nhiễm khoảng
40 tấn/ngày); cùng với tiến độ triển khai của các dự án xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố, có thể nâng tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại nói chung
lên >355 tấn/ngày; có thể thấy với khối lượng chất thải y tế nguy hại lây
nhiễm phát sinh hiện tại và dự báo đến năm 2030, Hà nội không cần thiết phải điều
chỉnh Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô hiện có để bổ sung thêm các cơ sở xử
lý chất thải y tế nguy hại.
Song song với việc duy trì các điểm xử
lý chất thải nguy hại, chất thải y tế nguy hại hiện có tại Hà Nội; để đảm bảo an
toàn môi trường tại các cơ sở y tế, nhằm phù hợp với nhiệm vụ cơ bản đã nêu tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 về việc “Khuyến khích xử lý chất thải y tế nguy hại
theo mô hình cụm, mô hình tập trung, hạn chế việc xử lý chất thải y tế phân tán tại các bệnh viện; ưu tiên xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng phương pháp không
đốt, đặc biệt là việc tự xử lý chất thải y tế lây nhiễm tại nơi phát sinh; giảm
dần về số lượng và hạn chế đầu tư mới lò đốt chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế cấp huyện”; đồng thời, đảm bảo tuân thủ theo
đúng các quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31/12/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế; thành phố nên hướng tới việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải
y tế nguy hại lây nhiễm theo công nghệ không đốt, thực hiện xử lý theo mô hình
cụm, chất thải sau xử lý trở thành chất thải thông thường sẽ đủ điều kiện để được
vận chuyển đi xử lý tập trung tại các khu xử lý tập trung của Thành phố.
Mặc dù vậy, việc thu gom, xử lý các
chất thải y tế nguy hại tại khối cơ sở y tế tư nhân, đặc biệt là các phòng khám
đa khoa, chuyên khoa vẫn còn rất hạn chế, do khó khăn trong việc tìm kiếm đơn vị
xử lý (do khối lượng chất thải phát sinh ít, dẫn tới tần
suất thu gom kéo dài so với quy định). Do vậy, nhu cầu nâng cao năng lực quản
lý chất thải y tế nguy hại đối với khối cơ sở y tế tư nhân là hết sức cần thiết;
tập trung vào việc đầu tư trang thiết bị thu gom, vận chuyển và xây dựng các cơ
sở xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm nhằm đảm bảo phù hợp với các định hướng
về quy hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố hiện nay.
6. Đánh giá chung
6.1. Tồn tại, hạn chế
- Về
nhân lực:
+ Cán bộ quản lý nhà nước: số lượng
cán bộ quản lý nhà nước về môi trường nói chung và đối với lĩnh vực chất thải y
tế nói riêng còn mỏng và nhiều nơi trình độ của cán bộ quản lý còn chưa cao;
trong khi đó số lượng các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố lớn, đặc
biệt là các phòng khám tư nhân.
+ Cán bộ chuyên môn tại cơ sở y tế:
cán bộ phụ trách công tác quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế hầu hết đều
là kiêm nhiệm; thời gian phục vụ công tác chuyên môn nhiều, lại thường xuyên biến
động nên rất khó khăn trong vấn đề tiếp cận kịp thời với các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Về
cơ chế tài chính
+ Các cơ sở y tế công lập hầu hết là
đơn vị không tự chủ hoàn toàn về tài chính, do đó kinh phí chủ yếu do ngân sách
nhà nước đảm bảo. Đối với nguồn thu của đơn vị cũng chưa có quy định cụ thể về
chi phí đầu tư, xử lý chất thải y tế. Việc không có mục chi tài chính, cũng như
thiếu kinh phí gây khó khăn cho công tác quản lý chất thải rắn y tế nguy hại; đặc
biệt đối với các cơ sở y tế tuyến xã/phường/thị trấn. Trong khi đó, khá nhiều
hoạt động liên quan đến quản lý chất thải y tế cần kinh phí, như: xây dựng khu
lưu giữ chất thải nguy hại, mua sắm trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận
chuyển hoặc xử lý chất thải y tế nguy hại tại chỗ.
+ Giá viện phí hiện nay chưa tính
đúng, tính đủ các chi phí cho việc xử lý chất thải y tế. Các cơ sở y tế đang gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư hệ thống xử lý chất thải y
tế và hạnh toán các chi phí cho xử lý chất thải y tế. Vì vậy, kinh phí đầu tư
cho công tác quản lý chất thải y tế còn hạn chế. Các bệnh viện chưa chú trọng
cho đầu tư xử lý chất thải lỏng; đặc biệt là đối với các cơ sở y tế có phát
sinh nước thải lưu lượng thấp, do thiếu chi phí đầu tư, vận hành hệ thống xử
lý, khó khăn trong quản lý hệ thống xử lý (quan trắc môi trường định kỳ chưa đảm
bảo; thiếu cán bộ có chuyên môn về môi trường...).
- Về
công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng nguy hại:
+ Tại nhiều các cơ sở y tế tuyến
trung ương, tuyến thành phố, tuyến quân/huyện/thị xã: công tác phân loại tại
nguồn với chất thải lỏng nguy hại (các mã 13 01 01 - 13 01 02 - 13 01 03) chưa
tốt, còn tình trạng các chất thải lỏng nguy hại lẫn với chất
thải rắn nguy hại khi vận chuyển đi xử lý hoặc được trộn lẫn với nước thải để xử
lý tại hệ thống xử lý nước thải y tế của bệnh viện. Việc này dẫn đến ảnh hưởng
trong quá trình thu gom, xử lý sau này của các đơn vị xử lý chất thải nguy hại
cũng như ảnh hưởng đến việc vận hành của hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở.
+ Tại một số bệnh viện tuy đã có hệ
thống xử lý nước thải, song hệ thống xử lý nước thải đã quá cũ, xuống cấp; việc
vận hành không đảm bảo theo quy trình, không thực hiện duy tu bảo dưỡng thường
xuyên nên chất lượng nước thải sau xử lý vẫn có chỉ tiêu vượt quy chuẩn môi trường
cho phép như các bệnh viện: phụ sản TW, Xanh Pôn; Đa khoa Hà Đông, Đa khoa Sơn
Tây, Bắc Thăng Long; Phụ Sản Hà Nội; Đa khoa Đan Phượng.
+ Một số bệnh viện, trung tâm y tế quận,
huyện, thị xã; các trạm y tế xã/phường/thị trấn và các cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân: chất thải lỏng nguy hại (các mã 13 01 01 - 13 01 02 - 13 01 03) do có quy
mô nhỏ nên lượng nước thải y tế phát sinh ít (100 - 300 lít/ngày), không có hệ thống xử lý nước thải; hầu hết được trộn lẫn với nước
thải thông thường và chỉ xử lý đơn giản bằng cloramin B trước khi xả vào môi
trường, dẫn tới nguy cơ lây nhiễm vi vật vật cao trong môi trường tiếp nhận.
- Về công tác quản lý chất thải rắn nguy hại:
+ Tại nhiều Trung tâm y tế quận/huyện/thị
xã đang thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cho hệ thống
các trạm y tế xã/phường/thị trấn và các phòng khám trực thuộc. Chất thải y tế
nguy hại sau khi được vận chuyển về các điểm xử lý cho cụm sẽ được chuyển giao
cho đơn vị xử lý đã được cấp phép để vận chuyển đi xử lý tập trung thông qua
các hợp đồng xử lý giữa Trung tâm y tế quận/huyện/thị xã với đơn vị xử lý.
Tuy nhiên theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế; quy định việc Vận chuyển chất
thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm
cơ sở y tế như sau: “Cơ
sở y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê
các đơn vị khác vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở y tế
xử lý cho cụm phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố phê duyệt tại kế hoạch
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh/thành phố. Do vậy việc tổ chức xử lý chất thải y tế nguy hại hiện đang áp dụng tại
các Trung tâm y tế quận/huyện/thị xã, mặc dù là mô hình được khuyến khích áp dụng, song để đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật thì vẫn phải được quy định cụ thể trong Kế hoạch thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố. Do vậy, cần sớm ban hành Kế hoạch
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố.
+ Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại
của nhiều cơ sở y tế, đặc biệt là các trạm y tế xã/phường/thị trấn và các cơ sở
y tế tư nhân chưa đáp ứng đúng theo yêu cầu về vị trí, diện
tích, điều kiện kho, bãi (thiếu biển cảnh báo, không có hàng rào phân khu riêng
biệt, chật hẹp, sát khu dân cư, ...).
+ Việc thu gom, vận chuyển chất thải
y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế tư nhân và một số bệnh viện nhỏ gặp nhiều
khó khăn. Một số bệnh viện, cơ sở y tế do số lượng chất thải rắn y tế nguy hại
không lớn nên việc ký hợp đồng vận chuyển, xử lý rác thải với các cơ sở xử lý
chất thải nguy hại đã được cấp phép gặp khó khăn, giá thành vận chuyển và xử lý
thường cao hơn, dẫn tới chi phí thực hiện công tác quản lý chất thải rất lớn, từ
đó dễ dẫn đến tình trạng chỉ ký hợp đồng để hợp lệ thủ tục
theo quy định, hoặc dẫn đến tần suất thu gom xử lý thực tế lớn hơn 2 ngày/lần,
có khi tới 7-10 ngày/lần.
+ Hiện tại, có khoảng trên dưới 10
đơn vị tham gia vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Hà nội,
nhưng chỉ có duy nhất Khu xử lý chất thải rắn Sóc Sơn, Khu xử lý chất thải Cầu Diễn thuộc Hà nội quản lý. Trong khi chưa có quy định rõ ràng về việc
báo cáo định kỳ của các chủ xử lý ngoại tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường
trên địa bàn tỉnh có hoạt động hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại, chỉ mới
có quy định về báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm xử lý chất thải nguy hại. Các chủ xử lý thường không báo cáo
công tác thu gom, xử lý chất thải nguy hại cho các tỉnh/thành nơi có hoạt động
vận chuyển chất thải nguy hại; mặt khác báo cáo số liệu thu gom, xử lý chất thải
nguy hại không theo địa bàn thu gom, dẫn tới việc khó kiểm soát hoạt động vận
chuyển và tổng hợp, đối chiếu số liệu vận chuyển và xử lý chất thải
nguy hại giữa các chủ nguồn thải và chủ xử lý.
+ Việc lựa chọn công nghệ xử lý chất
thải y tế nguy hại phù hợp còn gặp nhiều khó khăn. Công nghệ không đốt tuy có
ưu điểm về việc không làm phát sinh dioxin và furan, nhưng không phù hợp để xử
lý chất thải giải phẫu, chất thải hóa học và dược phẩm; cũng không làm giảm tối
đa thể tích chất thải; trong khi giá thành đầu tư khá cao. Công nghệ đốt có thể
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại triệt để, loại trừ được các mầm bệnh, giảm tối
đa thể tích chất thải sau khi xử lý (còn lại tro). Tuy nhiên, có thể gây ô nhiễm
môi trường thứ phát như phát thải khói đen, mùi, và khí độc hại khác, chi phí xử
lý đốt quá cao. Ít đơn vị có đủ điều kiện để quan trắc dioxin/furan trong khí
thải và chi phí cho quan trắc thông số này rất lớn. Do vậy, việc tìm kiếm công
nghệ xử lý chất thải y tế nguy hại phù hợp cũng hết sức cần thiết.
- Về
cơ chế, chính sách: một số cơ chế,
chính sách chưa được ban hành, sửa đổi phù hợp như chưa có quy định chi tiết về
quản lý chất thải y tế thông thường, chất thải tái chế; chưa có quy định cụ thể
về trách nhiệm đầu tư và bố trí kinh phí cho xử lý chất thải y tế tại địa
phương; một số quy chuẩn kỹ thuật về môi trường chưa được sửa đổi phù hợp như QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải y tế chỉ quy định áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh,
chưa có quy định đối với các loại hình cơ sở y tế khác; chưa có quy chuẩn kỹ
thuật về chôn lấp chất thải y tế nguy hại và một số quy chuẩn khác.
6.2. Nguyên nhân
- Nhiều cơ sở y tế được xây dựng từ
những năm 1960, 1970 nên cơ sở vật chất, công trình, hệ thống xử lý về môi trường đã bị xuống cấp; thiếu kinh phí đầu tư kịp thời nên chưa đáp ứng
được nhu cầu nâng cấp giường bệnh của bệnh viện.
- Các trạm y tế xã/phường/thị trấn,
các cơ sở y tế tư nhân và một số bệnh viện nhỏ nằm rải rác trên phạm vi rộng,
lượng chất thải y tế nguy hại phát thải ít; dẫn tới khó khăn cho hoạt động vận
chuyển, xử lý. Ngoài ra, giá thành vận chuyển và xử lý cho các trường hợp này
tính theo khối lượng chất thải phát sinh thường cao hơn; dẫn đến tình trạng chỉ
ký hợp đồng để hợp lệ thủ tục theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế,
Lực lượng cảnh sát môi trường (PC05) là những đơn vị có liên quan trực tiếp đến
công tác quản lý môi trường ngành y tế nói chung và chất thải y tế nói riêng. Tuy nhiên, với địa bàn phải quản lý rộng, số lượng cơ sở y tế
nhiều và đa dạng các loại hình (gần 4.000 cơ sở y tế các tuyến) như Hà nội hiện
nay, thì lực lượng hiện có của các đơn vị này khá mỏng, khó có thể quản lý một
cách chặt chẽ, toàn diện được. Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường
chưa thường xuyên và chưa thực sự hiệu quả.
- Thiếu phương án thu gom hợp lý đối
với chất thải y tế nguy hại đặc biệt cho các cơ sở có lượng chất thải y tế nguy
hại phát sinh nhỏ hoặc với tại các khu vực xa xôi, giao thông không thuận tiện
(đường xa, đường nhỏ hẹp,...).
- Năng lực của cán bộ làm công tác quản
lý chất thải y tế ở nhiều nơi còn mang tính kiêm nhiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Các quy định về quản lý chất thải y tế còn chưa đến được với đối tượng áp dụng
do hạn chế trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật.
- Lãnh đạo của một số bệnh viện, cơ sở
y tế thường nặng về công tác chuyên môn điều trị, khám chữa bệnh mà chưa tập
trung chỉ đạo về công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là quản lý chất thải. Bên
cạnh đó, ý thức và trách nhiệm của các cán bộ y tế chịu trách nhiệm thực hiện
việc phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải trong cơ sở y tế chưa cao.
- Kinh phí chi cho đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý chất thải y tế còn thiếu trong khi nhu cầu đầu tư xây dựng/cải tạo,
nâng cấp các hệ thống xử lý chất thải y tế là rất lớn. Ngoài ra, kinh phí chi cho
vận hành thường xuyên và bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải y tế của nhiều cơ sở
y tế vẫn còn thiếu; chưa có cơ chế và định mức chi cho xử lý chất thải tại các
cơ sở y tế và chưa được đưa vào quy định trong ngân sách
chi thường xuyên của đơn vị.
PHẦN III.
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
1. Các định hướng chung
- Phù hợp với các quy định của pháp
luật, các cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến hoạt động
y tế và hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế các cấp từ cấp trung
ương đến thành phố Hà Nội.
- Bảo đảm phân loại, thu gom, cô lập,
giảm thiểu chất thải rắn y tế nguy hại tại nguồn. Việc thu gom và xử lý phải ưu
tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp nhằm giảm thiểu sự cố môi trường và
các nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế nguy hại. Hạn chế việc chôn lấp để tiết
kiệm tài nguyên đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư, xây dựng, tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại.
2. Mục
tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước,
nâng cao chất lượng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn
thành phố Hà nội, góp phần cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng
đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững Thủ đô.
- Xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế nguy hại cho Thành phố Hà Nội phù hợp với điều kiện thực tế.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý
chất thải y tế nguy hại; tăng cường xã hội hóa trong thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố theo đúng các
quy định hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về
xử lý chất thải y tế nguy hại:
- Đến năm 2020:
+ 100% lượng chất thải rắn y tế nguy
hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn.
+ 100% các bệnh viện, các trung tâm y
tế quận/huyện/thị xã do Thành phố quản lý có hệ thống xử lý nước thải đạt quy
chuẩn môi trường; 100% các cơ sở y tế công lập khác (trạm y tế xã/phường/thị trấn,
trung tâm khám chữa bệnh, các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, các nhà hộ
sinh...) trên địa bàn thành phố có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi
trường.
+ 100% các bệnh viện tuyến trung ương
do các Bộ, Ngành quản lý trên địa bàn thành phố có hệ thống xử lý nước thải đạt
quy chuẩn môi trường.
+ 100% các bệnh viện tư nhân có hệ thống
xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường; 80% cơ sở y tế khối tư nhân (phòng
khám đa khoa và chuyên khoa) đang hoạt động có phương án xử lý nước thải đạt
quy chuẩn môi trường.
+ 100% các cơ sở y tế đầu tư mới trên
địa bàn thành phố phải có phương án xử lý chất thải (rắn, lỏng) đạt quy chuẩn
môi trường.
+ Khuyến khích xử lý chất thải y tế
theo mô hình cụm, mô hình tập trung; ưu tiên xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng
phương pháp không đốt, đặc biệt là tại các nơi phát sinh.
- Đến năm 2025: 100% chất thải y tế nguy hại (rắn, lỏng) tại các cơ sở y tế trên địa
bàn thành phố được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
Các chỉ tiêu giám sát được trình bày
chi tiết tại phụ lục 1.
b) Đối với các cơ sở y tế:
- Đến năm 2020, 100% các cơ sở y tế
phải có hệ thống phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải y tế nguy hại theo quy định;
có cơ cấu tổ chức, cán bộ chuyên trách được đào tạo và có chương trình quản lý
môi trường, quản lý chất thải y tế tại cơ sở theo đúng quy định.
- Kiểm soát được các chất thải y tế
nguy hại từ nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, dụng cụ, thiết bị... đầu vào cho đến
chất thải phát sinh, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, và xử lý cuối cùng; có
nhân viên được đào tạo về vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải và thu
gom, vận chuyển chất thải theo đúng quy trình đã được quy định và được trang bị
đủ phương tiện bảo hộ lao động.
c) Đối với các cơ sở vận chuyển, xử
lý chất thải y tế nguy hại hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà nội
- 100% các cơ sở vận chuyển, xử lý chất
thải y tế nguy hại hoạt động trên địa bàn thành phố phải đáp ứng được các điều
kiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; có hệ
thống xử lý với công suất và công nghệ xử lý phù hợp; có phương tiện vận chuyển
chất thải y tế nguy hại chuyên dụng theo quy định; có nhân viên được đào tạo về
vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải và thu gom, vận chuyển chất thải
theo đúng quy trình; có hệ thống thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm,
phòng chống sự cố và bảo vệ môi trường trong quá trình vận chuyển, xử lý chất
thải y tế nguy hại.
3. Nhiệm vụ
3.1. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y tế nhằm nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về chất thải y tế nguy hại các cấp từ cấp thành phố đến cấp
xã, phường, thị trấn.
3.2. Đầu tư, xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế đạt quy chuẩn môi trường, nhằm khắc phục
cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố;
đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho hoạt động xử lý chất thải y tế nguy hại.
3.3. Tăng cường năng lực quan trắc,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch quản lý môi trường, quản lý chất thải y tế và từng bước khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế.
3.4. Xây dựng mô hình thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế phù hợp với điều kiện thực tế tại thành phố Hà Nội,
phù hợp với quy mô phát thải của các cơ cơ sở y tế, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý chất thải y tế nguy hại.
3.5. Tăng cường và đa dạng hóa các
hình thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể; cán bộ nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân
và cộng đồng về việc quản lý chất thải tại các cơ sở y tế.
3.6. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong việc quản lý và
xử lý chất thải y tế.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Xây dựng và bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách:
- Giai đoạn từ nay đến hết năm 2020 cần
tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất thải y tế phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố; xây
dựng các cơ chế khuyến khích, xã hội hóa nhằm thu hút, tăng cường đầu tư từ các
nguồn ngoài ngân sách vào các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại, ưu tiên áp dụng công nghệ thân thiện môi trường.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố theo quy
định tại Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT trong năm 2019.
- Hoàn thiện việc điều chỉnh cục bộ
Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày
25/4/2014) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong đó đề xuất bổ sung chức
năng xử lý chất thải công nghiệp và y tế thông thường, chất thải công nghiệp và
y tế nguy hại và các loại chất thải khác tại một số địa điểm
xử lý theo quy hoạch được duyệt.
- Kiến nghị Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách
có liên quan đến quản lý chất thải y tế (chất thải y tế thông thường, chất thải
tái chế); các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải y tế cho phù hợp với điều
kiện thực tế trong thu gom, xử lý chất thải y tế.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện công tác quản lý môi trường tại các cơ
sở y tế các cấp.
- Thực hiện lồng ghép việc triển khai
các nhiệm vụ quản lý chất thải y tế vào các chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành; chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố.
4.2. Thực thi có hiệu quả các
công cụ quản lý môi trường:
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về môi trường đối
với các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, xác
nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các cơ sở
y tế.
- Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Lực lượng cảnh sát môi trường và UBND các
cấp trong thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở y tế thuộc thành phố quản lý, các đơn vị thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại hoạt động trên địa bàn thành phố; phối
hợp chặt chẽ với Bộ Y tế và các Bộ, ngành trong kiểm tra, giám sát các hoạt động
bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý trên địa bàn thành
phố.
- Không cấp phép hoạt động đối với
các cơ sở y tế lần đầu đi vào hoạt động mà không có phương án xử lý chất thải đạt
quy chuẩn môi trường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp đánh giá toàn bộ năng lực của các
đơn vị tham gia vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố
để có cơ sở hướng dẫn cho các cơ sở y tế có phát sinh chất thải y tế nguy hại
trên địa bàn thành phố ký hợp đồng vận chuyển, xử lý với đơn vị đủ năng lực.
b) Tăng cường năng lực quản lý,
quan trắc, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ
sở y tế nhằm kiểm soát ô nhiễm, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
tại các cơ sở y tế:
* Đối với các cơ sở y tế:
- Các Bệnh viện cần bổ sung cán bộ
chuyên trách về môi trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
nói chung và quản lý chất thải y tế nguy hại nói riêng.
- Đầu tư kinh phí cho xây dựng và vận
hành thường xuyên các hạng mục bảo vệ môi trường, cải tạo cơ sở hạ tầng đảm bảo
phục vụ tốt công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ nội bộ chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở.
- Xây dựng và tuân thủ quy trình quản
lý chất thải nguy hại và chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế nhằm kiểm
soát chặt chẽ, đúng, đủ đối với chất thải y tế nguy hại và chất thải nguy hại từ
nguồn phát sinh đến khi kết thúc xử lý theo quy định.
- Đối với các cơ sở y tế mới xây dựng,
khi tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phải thực hiện nghiêm túc việc lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường, có phương án xử
lý chất thải của cơ sở theo mô hình xử lý tại chỗ/cụm/tập trung phù hợp với quy
định của thành phố.
* Đối với các cơ sở thu gom, vận
chuyển và xử lý:
- Xây dựng các giải pháp an toàn và ứng
phó sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại; đào tạo
nâng cao năng lực cho đội ngũ vận chuyển, đặc biệt là huấn luyện về các giải
pháp an toàn và biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển.
- Nâng cấp, bổ sung thiết bị thu gom,
vận chuyển để tăng cường độ an toàn trong quá trình vận chuyển chất thải.
- Vận hành thường xuyên, đúng quy
trình các hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại cơ sở, đảm bảo xử lý triệt
để chất thải; có giải pháp phòng, chống, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với đặc
thù của cơ sở.
* Đối với các cơ quan quản lý nhà
nước:
- Triển khai việc điều tra, đánh giá
toàn diện và phân loại mức độ quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn toàn
thành phố; từ đó xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế
nguy hại phù hợp.
- Tăng cường giám sát và xử lý kịp thời
các hành vi quản lý chất thải y tế nguy hại không đúng quy định; cập nhật danh
sách và tiến hành xử phạt nghiêm các cơ sở y tế có hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý chất thải y tế nguy hại.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn quản
lý chất thải y tế nguy hại trên các phương tiện thông tin
đại chúng; Tổ chức tập huấn để triển khai, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường,
quy định về quản lý, chuyển giao, xử lý chất thải y tế nguy
hại và chế tài xử lý các vi phạm đối với các cơ sở y tế trên địa bàn.
4.3. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế tại
các cơ sở y tế; thực hiện xử lý chất thải theo mô hình cụm:
a) Về
xử lý chất thải lỏng y
tế nguy hại:
- Đối với các bệnh viện, cơ sở y tế có quy mô phát thải lớn: thực hiện xử lý chất thải lỏng y tế theo mô
hình tại chỗ; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng với quy mô, công suất
và công nghệ xử lý phù hợp; một số cơ sở y tế được xây dựng theo mô hình hợp khối,
có thể thực hiện theo hình thức xử lý cụm cho các đơn vị
này.
+ Thực hiện rà soát tổng thể công tác
xử lý nước thải y tế của các cơ sở y tế tại tất cả các tuyến do Thành phố quản
lý; lập danh mục các cơ sở y tế có hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế nhưng đã
xuống cấp hoặc quá tải, các cơ sở y tế có nhu cầu cải tạo, nâng cấp hệ thống xử
lý nước thải, các cơ sở y tế đã xây dựng cơ sở vật chất nhưng chưa được đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế, để đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý chất thải lỏng
y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường;
tiến tới đạt chỉ tiêu 100% các cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy
chuẩn môi trường vào năm 2020.
Đến hết năm 2020, hoàn thành đầu tư
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng cho 11 bệnh viện,
trung tâm y tế thuộc thành phố quản lý đã xuống cấp, quá tải hoặc hư hỏng (chi
tiết tại biểu 3, phụ lục 2).
+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cơ sở
y tế thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2016-2020 đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 04/12/2017 của Hội
đồng nhân dân thành phố; trong đó yêu cầu đủ nguồn kinh phí cho đầu tư xử lý chất
thải y tế (rắn, lỏng) phát sinh tại cơ sở đạt quy chuẩn
môi trường (chi tiết tại biểu 4, phụ lục 2).
+ Kiến nghị Bộ Y tế và các Bộ, ngành
rà soát toàn bộ công tác xử lý nước thải tại các bệnh viện, các cơ sở y tế do Bộ,
ngành quản lý; đề nghị bố trí kinh phí đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ
thống xử lý nước thải cho các bệnh viện, các cơ sở y tế do
Bộ, ngành quản lý. Trường hợp cần thiết có thể đề xuất di
dời một số bệnh viện gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
ra khỏi khu vực nội thành.
- Đối với các cơ sở y tế có quy mô phát
thải thấp (không quá 5m3/ngày): tùy thuộc
vào điều kiện thực tế của cơ sở y tế, lựa chọn mô hình xử lý tập trung (thuê xử
lý bên ngoài) hoặc xử lý tại chỗ (nghiên cứu, ứng dụng thiết bị xử lý nước thải
quy mô nhỏ tại cơ sở).
+ Rà soát toàn bộ công tác xử lý nước
thải các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố; đề xuất phương án, tổ chức
hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc thu gom, phân loại nước thải phát sinh
để tổ chức xử lý cho phù hợp với điều kiện thực tế của cơ
sở.
+ Đối với việc lựa chọn mô hình xử lý
tập trung: Các loại chất thải lỏng y tế nguy hại từ cơ sở y tế phải được
phân loại tại nguồn theo đặc tính của chất
thải phát sinh; thực hiện thu gom, lưu trữ theo quy định tại
Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và hợp đồng với đơn vị xử lý đã được cấp phép để
vận chuyển đi xử lý tại các cơ sở xử lý; các loại nước thải khác phát sinh
không nguy hại được được, xử lý bằng cloramin B hoặc hóa chất khử trùng phù hợp
trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
b. Về
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại:
- Xây dựng hệ thống quản lý chất
thải rắn y tế từ cấp thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn phù hợp với
điều kiện của từng địa phương, khu vực.
+ Đối với các quận nội thành: số lượng
cơ sở y tế lớn, mật độ cao và khoảng cách gần nhau, khối
lượng và thành phần chất thải y tế phát sinh lớn, phải được
thu gom, xử lý thường xuyên; lựa chọn mô hình xử lý tập trung. Các cơ sở y tế
có khoảng cách gần nhau, có thể lựa chọn mô hình điểm tiếp nhận và lưu giữ chất
thải theo cụm trước khi vận chuyển đi xử lý theo mô hình tập
trung.
+ Đối với các huyện ngoại thành và thị
xã Sơn Tây: số lượng cơ sở y tế ít, khoảng cách giữa các cơ sở xa, khối lượng
và thành phần chất thải y tế phát sinh ít, cần xây dựng phương án liên kết, phối
hợp theo mô hình cụm để việc thu gom, xử lý có hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Các cơ sở y tế không có điều kiện vận chuyển chất thải rắn y tế đến các khu xử
lý tập trung hoặc xử lý theo cụm, lựa chọn theo hướng xử lý tại chỗ.
- Đối với việc áp dụng mô hình xử
lý tại chỗ: Khuyến khích các cơ sở y tế thực hiện xử
lý bằng công nghệ không đốt, tiên tiến thân thiện với môi trường để tự xử lý chất
thải y tế nguy hại phát sinh; tuy nhiên cần có quy trình vận hành an toàn cho
quá trình xử lý tại cơ sở. Từng bước đóng cửa các lò đốt tại cơ sở y tế phù hợp
với lộ trình đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải nguy hại của thành phố đã
được duyệt; tiến tới không thực hiện xử lý tại chỗ theo công nghệ đốt đến hết
năm 2020.
- Đối với việc áp dụng mô hình xử
lý theo cụm/tập trung: Các cơ sở y tế đều có thể áp dụng mô hình này; việc thực hiện thu gom, vận chuyển theo cụm hoặc
tập trung phải đảm bảo đúng quy định về lưu giữ tạm thời tại cơ sở, về tần suất
thu gom, vận chuyển chất thải và phải có kế hoạch quản lý, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển chất thải hợp lý, để đảm bảo tiết kiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
Đề xuất các dự án đầu tư hệ thống xử
lý chất thải rắn nguy hại tại 6 bệnh viện thuộc thành phố quản lý; đồng thời với
thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống thu gom, quản lý chất thải rắn y tế nguy hại của cơ sở y tế; xem xét, lựa chọn làm cơ sở xử lý chất
thải rắn cho cụm theo mô hình xử lý cụm (chi tiết tại biểu 3, phụ lục 2).
4.4. Giải pháp về tuyên truyền,
truyền thông, đào tạo, tập huấn:
- Xây dựng chương trình, tài liệu, tổ
chức tập huấn, đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
cho cán bộ và nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế phù hợp với từng đối tượng
quản lý tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý môi trường, quản lý chất thải y
tế cho đối tượng là cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về môi trường và y tế,
quản lý chất thải rắn tại các Sở, ban, ngành và UBND các cấp.
- Tăng cường và đa dạng hóa các hình
thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể, cán bộ nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và
cộng đồng về việc quản lý chất thải tại các cơ sở y tế.
- Công bố công khai danh sách các cơ
sở y tế có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong công tác quản lý môi
trường, quản lý chất thải y tế.
- Tăng cường sự tham gia giám sát thực
hiện quản lý chất thải y tế của cộng đồng người dân đối với các cơ sở y tế nhằm
đẩy mạnh hiệu quả bảo vệ môi trường.
4.5. Giải pháp về đầu tư, tài
chính:
a) Nguồn vốn thực hiện Đề án, bao
gồm:
- Ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA)
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Vốn tín dụng
ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Vốn tự có của đơn vị: từ các nguồn
thu phí, viện phí và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
- Vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
theo hình thức xã hội hóa: theo hình thức đầu tư tài trợ trực tiếp cho các dự
án thông qua nguồn vốn hoặc đầu tư theo hình thức xây dựng - vận hành - chuyển
giao (BOT) để xử lý chất thải y tế.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Trách nhiệm và phạm vi đầu tư kinh phí:
- Kinh phí đầu tư hệ thống xử lý chất
thải y tế:
+ Đối với cơ sở y tế công lập: Nhà nước
bảo đảm kinh phí đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế bằng các đề án,
dự án cụ thể theo hình thức xử lý tại chỗ. Trong trường hợp thực hiện xử lý theo cụm hoặc tập trung; việc đầu tư xử lý chất thải
y tế phải phù hợp với Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại
được thành phố phê duyệt.
Việc đầu tư kinh phí đối với các cơ sở
y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước
nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một
số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 5/7/2011
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với các cơ sở y tế ngoài công lập:
chủ cơ sở tự bố trí kinh phí để xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp hệ thống xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải và chất thải rắn của cơ
sở bảo đảm quy chuẩn về môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình cụm hoặc tập tập trung.
- Kinh phí cho hoạt động quản lý nhà
nước, xây dựng thể chế chính sách, điều tra, thông tin, truyền thông, khảo sát,
quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, đào tạo và nghiên cứu khoa học
liên quan đến quản lý môi trường y tế do ngân sách thành phố bảo đảm và được
giao trên cơ sở các nhiệm vụ, dự án và nguồn kinh phí sự nghiệp của các đơn vị.
4.6. Giải pháp về khoa học và
công nghệ:
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện
đại, thân thiện môi trường nhằm tái chế chất thải y tế và xử lý chất thải y tế
nguy hại đảm bảo quy chuẩn quốc gia về môi trường, có suất đầu tư, chi phí xử
lý, vận hành, bảo dưỡng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Đối với
chất thải rắn y tế nguy hại, ưu tiên xử lý bằng phương
pháp không đốt.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý dữ liệu về chất thải
y tế.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá và phổ
biến công nghệ tái chế, xử lý chất thải y tế đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi
trường; các hóa chất khử trùng, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng y tế mới,
có hiệu quả, phù hợp trong ứng dụng xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế có
quy mô phát thải thấp.
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của các viện nghiên cứu, trường đại học
với các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố.
4.7. Giải pháp về hợp tác quốc tế:
- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế
trong việc tiếp nhận, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên
tiến; trong học tập, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo nguồn
nhân lực về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải y tế thông qua các
các chương trình, đề tài, dự án hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế.
PHẦN IV.
CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẾN NĂM 2025
Đề án xác định các chương trình, dự
án, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện đến năm 2025 gồm: 01 kế hoạch, 07 nhiệm vụ, 11 dự
án đầu tư xử lý chất thải lỏng và 6 dự án đầu tư xử lý chất thải rắn tại các bệnh
viện và trung tâm y tế thuộc thành phố quản lý ưu tiên sử dụng kinh phí từ nguồn
ngân sách thành phố.
Danh mục các chương trình, dự án ưu
tiên triển khai thực hiện đến năm 2025 được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
Tổng kinh phí dự kiến: 317 tỷ đồng
Nguồn kinh phí: ngân sách thành phố
Kinh phí thực hiện sẽ được tính toán
và phê duyệt chi tiết dựa theo nhu cầu đầu tư của từng dự án, nhiệm vụ và tuân
thủ quy định của của pháp luật về quản lý ngân sách và đầu tư xây dựng.
PHẦN V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thường trực, giúp UBND Thành phố đôn đốc các Sở, ngành, UBND
các cấp thực hiện các nội dung theo phân công tại Đề án.
- Hàng năm tổng hợp và báo cáo UBND
thành phố kết quả thực hiện Đề án để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh những tồn tại,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
y tế nguy hại trên địa bàn thành phố theo quy định tại Thông tư
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và các cơ chế chính sách về quản lý môi trường, quản lý
chất thải y tế trên địa bàn của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị có liên quan điều tra, thống kê tổng thể tình hình
phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y
tế trên địa bàn Thành phố; đánh giá, phân loại mức độ quản lý chất thải y tế
nguy hại trên toàn địa bàn Thành phố.
- Rà soát, lập danh mục các cơ sở y tế
thuộc thành phố quản lý phải thực hiện đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo các hệ thống
xử lý chất thải y tế (rắn, lỏng); yêu cầu các cơ sở y tế phải lập dự án đầu tư
xử lý chất thải tại theo đúng quy định về quản lý ngân sách và theo phân cấp của
UBND thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên
quan đến quản lý môi trường và xử lý chất thải y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Lực
lượng cảnh sát môi trường và UBND các cấp tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác chấp hành Luật bảo vệ môi trường, các quy định về thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế; các cơ sở hành nghề xử lý chất
thải nguy hại đang hoạt động trên địa bàn thành phố, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế:
- Đôn đốc và triển khai tích cực các
dự án đầu tư xây dựng các cơ sở y tế, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
chất thải y tế đã được UBND thành phố phê duyệt hoặc được giao làm chủ đầu tư.
- Đôn đốc các cơ sở y tế trên địa bàn
thành phố thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các hệ thống xử lý
chất thải hoặc tổ chức thu gom, phân loại, xử lý chất thải cho phù hợp với loại
hình của cơ sở theo mô hình xử lý tại chỗ/cụm/tập trung theo đúng quy định của
thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở y tế.
- Phối hợp với các Bộ, ngành tham gia
kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý; kiến nghị với
Bộ, ngành về các hoạt động quản lý chất thải, đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế tuyến trung ương thuộc Bộ, ngành quản lý.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho
các cơ sở y tế trong công tác xử lý nước thải, chất thải rắn y tế theo quy
trình của Bộ Y tế ban hành.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế
trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đề xuất việc phân bổ vốn Ngân sách
hàng năm (theo nguồn vốn) để thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo UBND thành phố,
trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định theo đúng quy định về quản lý ngân
sách
4. Sở Xây dựng:
- Hoàn thiện việc điều chỉnh cục bộ
Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
đối với lĩnh vực xử lý chất thải rắn y tế, chất thải rắn y tế nguy hại trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Công an thành phố:
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố, kịp
thời phát hiện và xử phạt các vi phạm hành chính hoặc điều tra khởi tố nếu có dấu
hiệu tội phạm về môi trường.
6. Sở Khoa học và công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị có liên quan trong công tác thẩm định, lựa chọn công nghệ và thiết bị
xử lý chất thải y tế đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường
và phù hợp với và điều kiện kinh tế của Thành phố.
- Nghiên cứu khoa học, theo dõi cập nhật thông tin về các thành tựu nghiên cứu khoa học và các công
nghệ mới được áp dụng hiệu quả ở trong nước và trên thế giới đối với lĩnh vực xử
lý chất thải y tế, để đề xuất áp dụng trên địa bàn thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải
tại các cơ sở y tế đến mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô; nâng cao ý thức, trách nhiệm
của người bệnh và người nhà bệnh nhân trong công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn
vệ sinh môi trường xanh - sạch - đẹp trong các cơ sở tế tại nơi khám, chữa, bệnh.
- Hướng dẫn các cơ quan liên quan, các
cơ sở y tế tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường, quản
lý dữ liệu về chất thải.
8. Các Sở, ban, ngành khác của
thành phố:
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
nêu tại Đề án theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo
đúng quy định của pháp luật.
9. Trách nhiệm của UBND các quận,
huyện, thị xã:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chất thải y tế và y tế nguy hại cho
người dân trên địa bàn.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ
sở y tế trên địa bàn thực hiện việc thu gom, lưu giữ và thuê vận chuyển, xử lý
chất thải y tế nguy hại đúng quy định; phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan trong các đợt thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện công tác bảo vệ
môi trường tại các cơ sở y tế tại trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí đầu tư cho công tác
xử lý chất thải y tế đối với Trung tâm y tế quận/huyện (bao gồm cả các phòng
khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn) theo sự hướng
dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế
theo đúng phân cấp.
- Chủ động rà soát, thống kê số lượng
các cơ sở y tế trên địa bàn; tổng hợp thông tin về tình
hình thu gom, quản lý và xử lý chất thải y tế tại các cơ sở
y tế báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để làm tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
10. Trách nhiệm của các cơ sở y tế:
- Thực hiện các nội dung nhiệm vụ đã
nêu tại điểm b, mục 4.2, phần III của Đề án này và các trách
nhiệm của chủ nguồn thải theo đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
chấp hành nghiêm túc các quy định về chế độ báo cáo, chế độ thanh tra, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và y tế.
11. Trách nhiệm của các cơ sở xử
lý chất thải y tế nguy hại
- Thực hiện các nội dung nhiệm vụ đã
nêu tại điểm b, mục 4.2, phần III của Đề án này và các trách
nhiệm của chủ xử lý theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; chấp
hành nghiêm túc các quy định về chế độ báo cáo, chế độ thanh tra, kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai
thực hiện Đề án. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Kết
quả đạt được năm 2018
|
Kế
hoạch năm 2020
|
Kế
hoạch năm 2025
|
Cơ
quan tổng hợp
|
01
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại
lây nhiễm được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở Y
tế
|
02
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại
được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn
|
48,9%
|
100%
|
100%
|
Sở Y
tế
|
03
|
Tỷ lệ bệnh viện và trung tâm y tế
do Thành phố quản lý có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường
|
83%
|
100%
|
100%
|
Sở Y
tế
|
04
|
Tỷ lệ các cơ sở y tế công lập khác (trạm
y tế xã, phường, thị trấn, các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, các nhà hộ
sinh...) có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường
|
-
|
100%
|
100%
|
Sở Y
tế
|
05
|
Tỷ lệ các bệnh viện tư nhân trên địa
bàn thành phố có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở Y
tế
|
06
|
Tỷ lệ các cơ sở y tế khối tư nhân
(phòng khám đa khoa và chuyên khoa) có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn
môi trường
|
-
|
80%
|
100%
|
Sở Y
tế
|
07
|
Tỷ lệ các cơ sở y tế đầu tư mới
trên địa bàn thành phố có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường
|
-
|
100%
|
100%
|
Sở
Y tế
|
08
|
Tỷ lệ bệnh viện tuyến Trung ương quản
lý có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường
|
69,5%
|
100%
|
100%
|
Sở Y
tế (kiến nghị Bộ chủ quản)
|