ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1220/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
16 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN
2015-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2038/QĐ-TTg
ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải
y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 170/QĐ-TTg
ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2905/QĐ-UBND
ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý Dự án hỗ trợ xử lý
chất thải bệnh viện của tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 57/TT-SYT ngày 12/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Quản
lý chất thải y tế tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm
2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chịu
trách nhiệm triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan, và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Các phòng: VX, KTTH, KTN, NC-NgV, TT.TT-CB;
- Lưu: VT (TD6-15)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Huy Phong
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. Định hướng
chung
Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2020,
công tác quản lý chất thải tại các cơ sở y tế của tỉnh đạt những tiêu chí sau:
- 100% Các chủ nguồn thải tiến hành
phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ đúng theo quy định của Bộ Y tế (Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007).
- 100% Các chủ nguồn thải là các bệnh
viện, trung tâm y tế phải có cơ cấu tổ chức, cán bộ chuyên trách được đào tạo,
có sổ tay quản lý chất thải đồng thời có kế hoạch theo dõi giám sát.
- Phải hoàn thiện các thủ tục cấp
phép về môi trường:
+ Cam kết bảo vệ môi trường/Đề án bảo
vệ môi trường hoặc Báo cáo Đánh giá tác động môi trường.
+ Đăng ký chủ nguồn thải.
+ Sổ theo dõi lượng chất thải rắn
phát sinh hàng ngày.
+ Giấy phép xả thải ra môi trường.
+ Giấy phép hành nghề quản lý chất thải
y tế.
+ Báo cáo kết quả giám sát môi trường
định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường
hoặc Cam kết bảo vệ môi trường.
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu phát sinh chất thải y tế; chịu trách nhiệm đối với chất thải y tế cho đến
khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn.
1. Định hướng về vận chuyển và xử
lý chất thải rắn y tế
* Định hướng chung đối với chất thải
rắn
- Chất thải rắn thông thường: được
Công ty dịch vụ môi trường đô thị hoặc đội quản lý công trình đô thị của tỉnh,
huyện thu gom, vận chuyển từ các cơ sở y tế đến bãi xử lý tập trung của tỉnh,
huyện.
- Chất thải rắn nguy hại:
+ Chất thải lây nhiễm: Được xử lý bằng
công nghệ không đốt như khử trùng kết hợp thiết bị nghiền cắt nhằm giảm thể
tích chất thải sau xử lý. Sau khi được khử khuẩn thì chất thải lây nhiễm sẽ trở
thành chất thải thông thường và được mang đi xử lý theo quy định. Một phần chất
thải có thể tái chế sẽ được tận thu.
+ Chất thải bệnh phẩm: Được xử lý tại
các lò đốt rác hiện có của các bệnh viện (có phương án kiểm soát khí thải và xử
lý tro lò đốt an toàn sau xử lý) hoặc chôn lấp hợp vệ sinh hoặc sử dụng các hố
chôn xi măng, bể cô lập.
+ Chất thải nguy hại còn lại như: chất
thải hóa học và chất thải dược phẩm có thể đóng rắn, bao gói; chất thải gây độc
tế bào chất thải phóng xạ được lưu giữ an toàn để phân hủy; trả lại nhà cung cấp
với bình chứa khí nén; trả nhà cung cấp hoặc vận chuyển tới bãi chôn lấp đặc biệt
dành cho chất thải nguy hại.... Tuy nhiên lượng chất thải này phát sinh thường
với khối lượng rất ít.
- Tro lò đốt: Xử lý như chất thải rắn
y tế nguy hại hoặc được chôn lấp trong các bể cô lập tro lò đốt.
- Bùn của hệ thống xử lý nước thải:
được nạo vét định kỳ và mang đi tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại hoặc thuê
các Công ty dịch vụ Môi trường có giấy phép hành nghề theo quy định hiện hành của
pháp luật.
- Chất thải có thể tái chế: chất thải
phát sinh từ công tác hành chính (giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng
catton, túi nilon, túi đựng phim....) và chất thải thông thường, loại chất thải
này được bán trực tiếp cho đơn vị có đủ điều kiện thu mua theo quy định hiện
hành của pháp luật.
1.1. Vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế thông thường
Công ty Công trình đô thị tỉnh, thị
xã, huyện sẽ thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế thông thường từ các cơ sở y
tế đến bãi rác tập trung tiêu hủy theo quy định.
1.2. Vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại
Theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 “Giai đoạn đến năm 2015: Áp dụng
mô hình xử lý tập trung cho 4 tỉnh, thành phố của vùng Đông Nam Bộ trong đó
riêng 02 tỉnh Bình Phước và Tây Ninh sẽ áp dụng mô hình xử lý theo cụm bệnh viện”.
Định hướng trong giai đoạn năm 2015-2020, tỉnh sẽ áp dụng xử lý chất thải rắn y
tế theo các mô hình sau:
Mô hình xử lý cụm bệnh viện:
- Áp dụng cho các bệnh viện và cơ sở
y tế nằm xung quanh thị xã Đồng Xoài (có khoảng cách tới Bệnh viện đa khoa tỉnh
dưới 30 km), các cơ sở đó gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học Cổ
truyền tỉnh, Bệnh viện đa khoa huyện Đồng Phú, Phòng khám Đa khoa thị xã Đồng
Xoài, Trung tâm Y tế Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Phòng chống sốt rét,
Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Phòng Giám định Y khoa.
Địa điểm đầu tư xây dựng tại: Bệnh viện
Đa khoa tỉnh.
Đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển
trong cụm là: Bệnh viện Đa khoa tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm thu gom vận
chuyển chất thải rắn y tế nguy hại từ các cơ sở y tế nêu trên về đơn vị mình xử
lý, do đó cần được đầu tư 01 xe tải chuyên dụng để vận chuyển.
Quy mô xử lý: Xây dựng hệ thống xử
lý, công suất đảm bảo xử lý hết toàn bộ lượng chất thải rắn y tế phát sinh
trong các cơ sở y tế nêu trên tại thời điểm hiện tại và định hướng đến năm
2020.
Bảng 7: Ước tính lượng chất thải rắn
y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế sẽ xử lý theo cụm tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh năm 2015 và 2020
TT
|
Tên cơ sở y tế
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Số giường kế hoạch
|
Khối lượng chất
thải rắn y tế nguy hại phát sinh (kg/ngày)
|
Số giường kế hoạch
dự kiến
|
Khối Iượng chất
thải rắn y tế nguy hại phát sinh (kg/ngày)
|
1
|
BVĐK tỉnh
|
600
|
123
|
800
|
180
|
2
|
BVYHCT tỉnh
|
150
|
25
|
150
|
30
|
3
|
BVĐK huyện Đồng Phú
|
50
|
9
|
80
|
14
|
4
|
TTYT TX Đồng Xoài
|
70
|
12
|
70
|
12
|
5
|
TYT thị xã Đồng Xoài
|
40
|
4
|
50
|
5
|
6
|
TT Phòng chống HIV/AIDS
|
-
|
3
|
-
|
4
|
7
|
TT CSSKSS
|
-
|
3
|
-
|
4
|
8
|
TT Phòng chống bệnh xã hội
|
-
|
2
|
-
|
3
|
9
|
TT Phòng chống sốt rét
|
-
|
2
|
-
|
3
|
10
|
TT Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm
|
-
|
3
|
-
|
4
|
11
|
Phòng Giám định Y khoa
|
-
|
2
|
-
|
3
|
Tổng cộng
|
|
188
|
|
262
|
Mô hình xử lý tại chỗ:
Áp dụng đối với các bệnh viện quy mô
từ 200 giường bệnh trở lên, bao gồm:
- Bệnh viện Đa khoa thị xã Phước
Long: quy mô 200 giường
- Bệnh viện Đa khoa thị xã Bình Long:
quy mô 230 giường
+ Địa điểm đầu tư xây dựng: hệ thống
được xây dựng ngay trên quỹ đất hiện tại của các bệnh viện, không chiếm dụng quỹ
đất mới.
+ Quy mô xử lý: Xây dựng hệ thống xử
lý, công suất đảm bảo xử lý hết toàn bộ lượng chất thải rắn y tế phát sinh
trong các bệnh viện tại thời điểm hiện tại và định hướng đến năm 2020.
- Các bệnh viện còn lại, bệnh viện
nào đã được trang bị lò đốt cần được nâng cấp sửa chữa để tiếp tục duy trì xử
lý, những bệnh viện chưa được trang bị hệ thống xử lý cần được đầu tư hệ thống
xử lý phù hợp với điều kiện thực tế.
* Yêu cầu cho các cơ sở xử lý và vận
chuyển chất thải rắn y tế:
- Yêu cầu cho các cơ sở xử lý chất thải
rắn y tế:
+ Chủ xử lý, tiêu hủy chất thải y tế
phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 93 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014.
+ Các chủ xử lý chất thải sinh hoạt
là Công ty Công trình đô thị, Đội quản lý công trình đô thị của tỉnh, thị xã,
huyện.
+ Chủ xử lý chất thải rắn nguy hại
là: Các đơn vị có đầy đủ chức năng về mặt pháp lý để xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật.
+ Chủ xử lý nước thải là tất cả các
cơ sở y tế.
+ Các chủ xử lý chất thải rắn nguy hại
và nước thải phải có hệ thống xử lý với công suất phù hợp và công nghệ xử lý
thân thiện với môi trường; nhân viên vận hành và bảo dưỡng hệ thống đã được đào
tạo.
- Yêu cầu cho các cơ sở vận chuyển chất
thải rắn y tế nguy hại.
+ Các chủ vận chuyển phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép trong hoạt động vận chuyển chất thải (chất thải
sinh hoạt hoặc chất thải nguy hại hoặc cả hai loại chất thải sinh hoạt và chất
thải nguy hại). Phải có phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc thu gom, vận
chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải y tế nguy hại.
+ Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ
thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở, đặc biệt là khu vực vệ
sinh phương tiện, bãi tập kết phương tiện, khu vực trung chuyển, lưu giữ tạm thời
hoặc phân loại chất thải y tế (nếu có).
+ Vận chuyển chất thải y tế theo lộ
trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông
và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về
phân luồng giao thông.
2. Định hướng về thu gom và xử lý
nước thải y tế
Căn cứ vào hiện trạng hoạt động của
các bệnh viện và mức độ đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải hiện tại và tương lai của
các cơ sở, định hướng về quản lý thu gom - xử lý nước thải tại từng đơn vị như
sau:
- Đối với những bệnh viện đã có hệ thống
xử lý nước thải, tình trạng hoạt động tốt, có hiệu quả như Bệnh viện Đa khoa
huyện Lộc Ninh: Tiếp tục vận hành, duy trì hoạt động giám sát, bảo trì bảo dưỡng
để đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép (QCVN
28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế).
- Đối với những bệnh viện hoạt động với
quy mô ³ 200 giường, đã được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhưng hệ
thống xử lý đang trong tình trạng xuống cấp, quá tải, nước thải đầu ra không đạt
tiêu chuẩn xả thải ra môi trường, cần được đầu tư xây dựng mới hệ thống xử lý
nước thải để đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường cho
phép (QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế),
các bệnh viện đó gồm: BVĐK tỉnh, BVĐK thị xã Bình Long và BVĐK thị xã Phước
Long.
- Đối với những bệnh viện chưa được đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nước thải được xả trực tiếp ra ngoài môi
trường, cần được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải mới để đảm bảo nước
thải được xử lý an toàn trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Hiện tại có bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải
chỉ được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại rồi tự thấm xuống đất hoặc chảy ra ngoài
môi trường.
- Đối với những bệnh viện hoạt động với
quy mô < 200 giường, đã được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhưng
đang trong tình trạng xuống cấp, nước thải đầu ra không đạt yêu cầu. Cần được đầu
tư nâng cấp, sửa chữa, cải tạo để hệ thống tiếp tục vận hành, duy trì hoạt động
giám sát, bảo trì bảo dưỡng đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường
cho phép (QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế),
các bệnh viện bao gồm: BVĐK huyện Chơn Thành, BVĐK huyện Đồng Phú, BVĐK huyện
Bù Đăng, BVĐK huyện Bù Đốp, BVĐK Bù Gia Mập.
3. Định hướng về tăng cường thể chế,
nâng cao năng lực quản lý chất thải y tế
3.1. Cơ cấu tổ chức
3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý chất
thải y tế cấp tỉnh
-Sở Y tế:
+ Chịu trách nhiệm quản lý và xây dựng
kế hoạch xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh;
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thu gom, xử lý chất thải y tế;
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tìm kiếm và giới thiệu chuyển giao, xây dựng mô hình công nghệ xử
lý chất thải y tế tiên tiến thân thiện môi trường, phù hợp với điều kiện phát
triển xã hội của địa phương;
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ
các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch;
+ Phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan để triển khai cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y tế;
+ Hướng dẫn địa phương triển khai thực
hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ và quy định hiện hành;
+ Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch, tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế, UBND tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban
ngành liên quan triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường y tế;
+ Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ
chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch;
+ Chịu trách nhiệm về các hoạt động
quản lý liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Cân đối vốn xây dựng cơ bản cho các
công trình, dự án liên quan đến lĩnh vực môi trường y tế đã được phê duyệt;
+ Phối hợp các cơ quan liên quan
nghiên cứu đề xuất các chính sách đầu tư cho bảo vệ môi trường.
- Sở Tài chính:
+ Cân đối ngân sách hàng năm, bố trí
dự toán kinh phí về công tác bảo vệ môi trường y tế hàng năm theo chủ trương đã
phê duyệt của các cấp có thẩm quyền;
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các giai đoạn thực hiện
trong Kế hoạch.
- Sở Xây dựng:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt đầu tư các hệ thống xử lý
chất thải y tế;
+ Phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan hướng dẫn về quy hoạch xây dựng các cơ sở y tế gắn với bảo vệ môi trường
và hệ thống xử lý chất thải y tế.
- Sở khoa học và Công nghệ:
+ Khuyến khích xây dựng các đề tài
nghiên cứu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như đầu tư phát triển công nghệ sạch,
công nghệ thân thiện với môi trường, các giải pháp xử lý môi trường...
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành, địa phương liên quan, hỗ trợ tìm kiếm và giới thiệu để chuyển
giao, xây dựng mô hình công nghệ xử lý chất thải y tế tiên tiến thân thiện với
môi trường, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế, UBND các huyện, thị xã kiện toàn hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị thực hiện công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
- Công an tỉnh:
+ Chịu trách nhiệm về công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm về môi trường;
+ Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban
ngành chức năng thường xuyên kiểm tra các đơn vị, cá nhân có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
+ Chỉ đạo và triển khai thực hiện việc
xử lý chất thải y tế thuộc địa bàn quản lý;
+ Ưu tiên bố trí ngân sách cho các cơ
sở y tế trên địa bàn bảo đảm đủ kinh phí cho công tác quản lý và xử lý chất thải
y tế;
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan định kỳ kiểm tra chất lượng môi trường tại khu vực có các cơ sở y tế
thuộc địa bàn quản lý.
- Các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh
và Truyền hình và các cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh kịp thời đăng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
môi trường và công tác bảo vệ môi trường; biểu dương các cá nhân, đơn vị có
thành tích trong bảo vệ môi trường; phản ánh kịp thời các sự việc vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý chất
thải trong các cơ sở y tế
Các bệnh viện và cơ sở y tế nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền về công tác quản lý chất thải
trong cơ sở mình. Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế
về quy chế quản lý chất thải y tế. Người đứng đầu các cơ sở y tế có trách nhiệm
sau:
- Chịu trách nhiệm về quản lý chất thải
y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu hủy cuối cùng.
- Khâu vận chuyển, xử lý và tiêu hủy
chất thải y tế có thể hợp đồng với tổ chức; cá nhân có tư cách pháp nhân thực
hiện
- Lập kế hoạch quản lý chất thải y tế
và xây dựng đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho quản lý chất thải y tế của
đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các dự án xử lý, tiêu hủy chất thải y tế phải thực hiện theo các quy định về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Mua và cung cấp đủ các phương tiện
chuyên dụng, đạt tiêu chuẩn cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải; phối hợp với các cơ quan môi trường, các cơ sở xử lý chất thải của địa
phương để xử lý và tiêu hủy chất thải y tế theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp làm giảm lượng
chất thải y tế phải tiêu hủy thông qua các hoạt động giảm thiểu, thu gom, tái
chế và tái sử dụng sau khi xử lý đúng quy định.
- Thành lập phòng, ban chuyên trách về
quản lý chất thải. Có sự phân công nhiệm vụ và quy trách nhiệm rõ ràng cho từng
thành viên. Có sự tham gia phối hợp giữa các phòng ban trong công tác quản lý
và bảo vệ môi trường: Đại diện lãnh đạo bệnh viện hoặc Trưởng khoa Chống Nhiễm
khuẩn làm Trưởng ban và các thành viên là Trưởng (phó) các khoa phòng trong bệnh
viện.
- Đối với các cơ sở y tế không phải bệnh
viện phải có cán bộ phụ trách về quản lý chất thải y tế và phân công người thực
hiện thu gom, vận chuyển, xử lý được mô tả rõ ràng. Hệ thống quản lý chất thải
y tế có thể lồng ghép vào hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc hệ thống bảo hộ
lao động hiện có.
3.2. Nâng cao năng lực quản lý chất
thải y tế
- Hoạt động thu gom, phân loại, vận
chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế đảm bảo đúng theo quy định hiện hành của
pháp luật.
- Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải
bệnh viện được thực hiện xây dựng và cập nhật định kỳ.
- Hoạt động đào tạo được thực hiện và
đảm bảo định kỳ lặp lại.
- Hoạt động quan trắc, giám sát môi
trường bệnh viện được thực hiện hàng năm theo quy định hiện hành của pháp luật (Thông
tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế Quy định về quan trắc tác động
môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện).
- Hoạt động truyền thông và quản lý
chất thải y tế được phổ biến cho cán bộ công nhân viên trong bệnh viện, bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân.
3.2.1. Hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế chất thải:
Hoạt động thu gom, phân loại, vận
chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế chất thải y tế được thực hiện theo đúng
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về ban hành quy chế quản
lý chất thải y tế.
3.2.2. Sổ tay quản lý chất thải bệnh
viện
* Đặc tính kỹ thuật:
- Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
được xây dựng trên cơ sở tham khảo Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải trong bệnh
viện được ban hành tại quyết định số 105/2014/QĐ-MT ngày 03/07/2014 của Cục trưởng
Cục Quản lý môi trường y tế.
- Sổ tay phải mô tả được các loại chất
thải phát sinh trong bệnh viện, hệ thống cơ sở hạ tầng quản lý chất thải y tế của
bệnh viện, cơ cấu tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cá nhân,
phòng/ban liên quan trong bệnh viện về quản lý chất thải y tế; kế hoạch quản lý
chất thải của bệnh viện (Bao gồm các quy trình cụ thể cho giảm thiểu, tái sử dụng,
phân loại, thu gom,...) được chi tiết và cụ thể cho từng hạng mục.
- Sổ tay cần được phê duyệt bởi giám
đốc bệnh viện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy các vấn đề chưa
phù hợp trong Sổ tay, cần điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện Sổ tay phù hợp với
điều kiện thực tế của bệnh viện.
* Ước tính khối lượng: 01 sổ tay cho
mỗi bệnh viện
3.2.3. Đào tạo về quản lý chất thải
y tế: Bệnh viện sẽ tự tổ chức đào tạo quản lý chất thải
y tế cho 02 nhóm đối tượng: (i) Nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật
viên,...), (ii) Nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế.
* Đào tạo nhân viên y tế
- Chương trình và tài liệu: Theo Quyết
định số 108/QĐ-K2ĐT ngày 22/7/2014 của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y
tế về việc ban hành chương trình và tài liệu “Quản lý chất thải y tế” cho nhân
viên y tế.
- Hình thức đào tạo: Tại bệnh viện,
do bệnh viện tự tổ chức, giảng viên là người của bệnh viện và giảng viên của tỉnh
đã có chứng chỉ giảng viên về quản lý chất thải y tế (TOT).
- Ước tính số lượng lớp: Số nhân viên
thực tế của bệnh viện/20 học viên
* Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ chất thải y tế
- Chương trình và tài liệu: Theo Quyết
định số 108/QĐ-K2ĐT ngày 22/7/2014 của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y
tế về việc ban hành chương trình và tài liệu “Quản lý chất thải y tế” cho nhân
viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế.
- Hình thức đào tạo: Tại bệnh viện,
do bệnh viện tự tổ chức, giảng viên là người của bệnh viện và giảng viên của tỉnh
đã có chứng chỉ giảng viên về quản lý chất thải y tế (TOT).
- Ước tính số lượng: Số nhân viên thực
tế của bệnh viện/20 học viên
3.2.4. Hoạt động quan trắc, giám
sát môi trường bệnh viện
* Giám sát tuân thủ quy trình:
- Bệnh viện sử dụng công cụ để giám
sát xem các quy trình chuẩn đã lập ra có được tuân thủ. Bộ công cụ giám sát
tuân thủ quy trình được mô tả trong Sổ tay quản lý bệnh viện.
- Tần suất giám sát: 1 quý/lần x 4
quý/năm
* Giám sát chất thải
- Giám sát chất lượng nước thải bệnh
viện: Mẫu nước thải tại đầu vào và đầu ra tại khu xử lý nước thải tập trung của
bệnh viện, lấy mẫu nước thải phân tích hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong
QCVN 28:2010/BTNMT (không phân tích hoạt độ phóng xạ). Tần suất giám sát: 1 lần/quý
x 4 quý/năm.
- Giám sát chất lượng khí thải của lò
đốt: Lấy mẫu khí thải lò đốt và phân tích hàm lượng các chất gây ô nhiễm (bụi,
COx, NOx, SOx, kim loại nặng,) trong khí thải.
Phương pháp phân tích theo QCVN 02:2012/BTNMT. Tần suất giám sát: 1 lần/quý x 4
quý/năm.
- Hiệu lực bất hoạt vi sinh vật của
thiết bị khử khuẩn: Phương pháp đánh giá: sử dụng chỉ báo vi sinh vật
Geobacillus stearothermophillus đặt trong túi chất thải đem xử lý để kiểm tra
xem bào tử vi khuẩn có giảm trên 4 Log. Tần suất giám sát: 1 lần/quý x 4
quý/năm.
* Giám sát môi trường không khí xung
quanh: Lấy mẫu không khí để phân tích hàm lượng các chất gây ô nhiễm (bụi, COx,
NOx, SOx, kim loại nặng,...) theo QCVN 05:2013/BTNMT- Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và theo QCVN
06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không
khí xung quanh. Tần suất giám sát: 6 tháng/lần x 2 lần/năm.
3.2.5. Hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức về quản lý chất thải y tế
- Nội dung thực hiện: Chương trình
truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý chất thải bệnh viện được thiết kế
phù hợp với điều kiện thực tiễn của bệnh viện. Phương tiện truyền thông được thể
hiện dưới các hình thức áp phích, tờ rơi, hình ảnh phù hợp với từng nhóm đối tượng
khác nhau, khuyến khích các đơn vị thụ hưởng áp dụng các chương trình và phương
tiện truyền thông đã được các cơ quan nhà nước thông qua.
- Ước tính khối lượng: Dựa trên số
giường bệnh thực kê.
II. Theo dõi và
giám sát thực thi
* Chế độ báo cáo định kỳ:
- Các cơ sở y tế trong tỉnh thực hiện
chế độ báo cáo với Sở Y tế về tình hình hoạt động quản lý chất thải y tế trong
cơ sở mình định kỳ 06 tháng/lần.
- Sở Y tế thiết kế và ban hành biểu mẫu
báo cáo về quản lý chất thải y tế thống nhất trong toàn tỉnh.
* Theo dõi và giám sát:
- Sở Y tế tổ chức kiểm tra hoạt động
tất cả các bệnh viện ít nhất 01 lần/năm.
- Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh,
huyện thực hiện kiểm tra giám sát và quan tắc môi trường nước trong tất cả bệnh
viện và Trung tâm Y tế có giường bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra Sở Y tế phối hợp với
thanh tra môi trường, cảnh sát môi trường tiến hành thanh tra các chủ nguồn thải,
chủ vận chuyển, chủ xử lý chất thải y tế nguy hại và xử lý các vi phạm theo quy
định.
III. Giải pháp tài
chính
Sở Y tế huy động nhiều nguồn vốn hợp
pháp như: vốn ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác... để thực hiện
cải thiện công tác quản lý chất thải y tế trên toàn tỉnh.
IV. Đề xuất đầu tư
với Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện
Đối với Dự án hỗ trợ xử lý chất thải
bệnh viện vay vốn Ngân hàng Thế giới, căn cứ các tiêu chí lựa chọn đầu tư và thực
trạng quản lý chất thải bệnh viện, tại thời điểm này, Sở Y tế đề xuất hỗ trợ đầu
tư cải thiện quản lý chất thải y tế tại bệnh viện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
STT
|
Bệnh viện
|
Hạng mục đầu tư
|
Nguồn vốn đầu
tư
|
Hệ thống xử lý
chất thải rắn y tế nguy hại
|
Hệ thống thu
gom, xử lý nước thải
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
01
|
01
|
Ngân hàng thế giới WB
|
2
|
BVĐK thị xã Phước Long
|
01
|
01
|
Ngân hàng thế giới WB
|
3
|
BVĐK thị xã Bình Long
|
01
|
01
|
Ngân hàng thế giới WB
|
Giao Sở Y tế chủ trì các dự án về xử
lý chất thải trên địa bàn tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã có trách nhiệm tiếp tục huy động các nguồn vốn hỗ trợ khác để xử lý chất thải,
bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải y tế hiện hành kiểm tra giám sát việc thực
hiện vận hành các hệ thống xử lý chất thải tại các bệnh viện định kỳ để đảm bảo
toàn bộ chất thải y tế trên địa bàn tỉnh đều có biện pháp xử lý an toàn triệt để
theo quy định./.
Phụ lục 1: Đặc
điểm chung của các bệnh viện trong tỉnh
STT
|
Tên cơ sở y tế
|
Chủ quản
|
Phân tuyến
|
Số giường bệnh
|
Tổng số nhân
viên
|
Kết quả hoạt động
năm 2014
|
KH năm 2014
|
Thực kê năm
2014
|
Dự kiến năm
2020
|
Số lượt khám bệnh
|
Công suất sử dụng
giường bệnh
|
Số lần xét nghiệm
|
Số lần chụp X
quang
|
Số lần phẫu thuật
|
Số ca đẻ
|
1
|
BVĐK tỉnh
|
Sở Y tế
|
Tỉnh
|
600
|
600
|
800
|
674
|
180.799
|
83.2%
|
312.052
|
51.945
|
9.129
|
3.498
|
2
|
BV Y học cổ truyền
|
Sở Y tế
|
Tỉnh
|
135
|
114
|
150
|
111
|
53.021
|
80%
|
58.473
|
10.333
|
0
|
0
|
3
|
BVĐK thị xã Phước Long
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
200
|
200
|
250
|
182
|
115.946
|
69.58%
|
107.004
|
11.781
|
392
|
751
|
4
|
BVĐK thị xã Bình Long
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
230
|
230
|
300
|
234
|
125.998
|
90%
|
76.895
|
15.093
|
355
|
529
|
5
|
BVĐK huyện Đồng Phú
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
50
|
50
|
80
|
89
|
24.766
|
46%
|
7.000
|
5.000
|
0
|
128
|
6
|
BVĐK huyện Chơn Thành
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
120
|
100
|
130
|
124
|
68.743
|
54%
|
57.576
|
10.852
|
0
|
271
|
7
|
BVĐK huyện Lộc Ninh
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
140
|
140
|
140
|
140
|
131.931
|
72%
|
91.171
|
23.103
|
752
|
2.006
|
8
|
BVĐK huyện Bù Đốp
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
90
|
70
|
140
|
100
|
62.000
|
77.8%
|
15.000
|
4.000
|
432
|
595
|
9
|
BVĐK huyện Bù Đăng
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
130
|
130
|
160
|
135
|
148.606
|
54%
|
55.057
|
5.372
|
551
|
1.809
|
10
|
BVĐK Phú Riềng (chưa có)
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
0
|
0
|
100
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
BVĐK Bù Gia Mập (mới tách)
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
0
|
0
|
150
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
BVĐK Hớn Quản (đang xây)
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
0
|
0
|
100
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
TTYT TX Đồng Xoài
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
70
|
60
|
70
|
189
|
168.047
|
69%
|
42.956
|
5.591
|
0
|
308
|
14
|
TTYT huyện Hớn Quản
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
40
|
40
|
40
|
47
|
72.666
|
100%
|
28.163
|
3.122
|
0
|
58
|
15
|
TTYT huyện Bù Gia Mập
|
Sở Y tế
|
Huyện
|
40
|
40
|
40
|
55
|
24.792
|
-
|
10.112
|
1.190
|
0
|
90
|
16
|
PKĐK KV TX Phước Long
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
10
|
10
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
PKĐK KV - Bù Gia Mập
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
10
|
10
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
PKĐK KV huyện Bù Đằng
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
20
|
20
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Các TYT xã thuộc thị xã Đồng Xoài
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
40
|
40
|
50
|
-
|
84.587
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
20
|
Các TYT xã thuộc thị xã Phước Long
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
35
|
35
|
35
|
-
|
27.343
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Các TYT xã thuộc thị xã Bình Long
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
30
|
30
|
30
|
-
|
43.562
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
Các TYT xã thuộc huyện Đồng Phú
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
55
|
55
|
55
|
-
|
60.400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23
|
Các TYT xã thuộc huyện Hớn Quản
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
65
|
65
|
65
|
-
|
75.969
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
24
|
Các TYT xã thuộc huyện Chơn Thành
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
45
|
45
|
45
|
-
|
55.867
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
Các TYT xã thuộc huyện Lộc Ninh
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
80
|
80
|
80
|
-
|
106.258
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Gia Mập
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
90
|
90
|
90
|
-
|
109.543
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
27
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đốp
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
35
|
35
|
35
|
-
|
55.116
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đăng
|
Sở Y tế
|
Xã, phường
|
80
|
80
|
80
|
-
|
114.628
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Phụ lục 2: Đặc điểm môi
trường của các bệnh viện trong tỉnh
STT
|
Tên cơ sở y tế
|
Khoảng cách tới
BVĐK tỉnh (km)
|
Diện tích (ha)
|
Địa hình
|
Khu vực xung
quanh
|
Khoảng cách từ
khu xử lý chất thải tới
|
Mô tả nguồn nước
bề mặt từ trong hoặc xung quanh bệnh viện
|
Sự cố môi trường
đáng chú ý trong vòng 10 năm qua
|
Phía đông
|
Phía Tây
|
Phía Nam
|
Phía Bắc
|
Khu vực dân cư
|
Khu vực chăm
sóc
|
1
|
BV Y học cổ truyền
|
6
|
2,3
|
|
TTYT ĐX
|
Dân cư
|
Dân cư
|
Dân cư
|
70m
|
50m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra
04 bể chứa xử lý
|
|
2
|
BVĐK thị xã Phước Long
|
65
|
3
|
|
CATX PL
|
TTYT PL
|
Đường
|
Đường
|
100m
|
50m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra
01 bể chứa xử lý
|
|
3
|
BVĐK thị xã Bình Long
|
75
|
1,36
|
|
Đường
|
Đường
|
Đường
|
Đường
|
15m
|
50m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra
01 bể chứa xử lý
|
|
4
|
BVĐK huyện Đồng Phú
|
16
|
1,9
|
|
Đường
|
Dân cư
|
Đường
|
TTYT ĐP
|
200m
|
50m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra 01 bể chứa xử lý
|
|
5
|
BVĐK huyện Chơn Thành
|
50
|
1,8
|
|
Đường
|
Đường
|
Đường
|
Đường
|
15m
|
50m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra 01 bể chứa xử lý
|
|
6
|
BVĐK huyện Lộc Ninh
|
100
|
1,9
|
|
Vườn cao su
|
Đường
|
Đất trống
|
Vườn cao su
|
300m
|
30m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra 01 bể chứa xử lý
|
|
7
|
BVĐK huyện Bù Đốp
|
150
|
1,8
|
|
Đường
|
Vườn cao su
|
Dân cư
|
Dân cư
|
50m
|
30m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra 01 bể chứa xử lý
|
|
8
|
BVĐK huyện Bù Đăng
|
65
|
2,5
|
|
Đường
|
Vườn điều
|
TTYT B.Đăng
|
Vườn điều
|
2.500m
|
500m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra 01 bể chứa xử lý
|
|
9
|
BVĐK Phú Riềng (chưa có)
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
BVĐK Bù Gia Mập (mới
tách)
|
135
|
2,7
|
|
Suối
|
Đường
|
Vườn cao su
|
Suối
|
100m
|
60m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra
01 bể chứa xử lý
|
|
11
|
BVĐK Hớn Quản (đang xây)
|
65
|
4
|
|
Hồ cá
|
Khu dân cư mới
|
Khu dân cư mới
|
Hồ cá
|
100m
|
100m
|
|
Chưa xây xong
|
12
|
TTYT TX Đồng Xoài
|
6
|
3,3
|
|
Nhà dân
|
BV YHCT
|
UBND phường, Trường
mầm non
|
Nhà dân
|
100m
|
50m
|
Hệ thống ống gom từ các phòng chức năng và dẫn ra
01 bể chứa xử lý
|
|
13
|
TTYT huyện Hớn Quản
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
TTYT huyện Bù Gia Mập
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
PKĐK KV TX Phước Long
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
PKĐK KV - Bù Gia Mập
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
PKĐK KV huyện Bù Đăng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Các TYT xã thuộc thị xã Đồng Xoài
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Các TYT xã thuộc thị xã Phước Long
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Các TYT xã thuộc thị xã Bình Long
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Các TYT xã thuộc huyện Đồng Phú
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
Các TYT xã thuộc huyện Hớn Quản
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23
|
Các TYT xã thuộc huyện Chơn Thành
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
24
|
Các TYT xã thuộc huyện Lộc Ninh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Gia Mập
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đốp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
27
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đăng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Phụ lục 3: Nhu cầu đầu tư
hệ thống thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại
TT
|
Tên bệnh viện
|
Số túi nilon đựng
chất thải (túi/năm)
|
Số hộp đựng chất
thải sắc nhọn /năm
|
Thùng đựng chất
thải (thùng)
|
Thùng đựng chất
thải trên xe tiêm (thùng)
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (xe thùng)
|
Bảo hộ lao động
|
Khu vực lưu trữ
|
Hệ thống xử lý
CTRYT nguy hại
|
Hố chôn bê tông
|
Xe tải vận chuyển
bên ngoài
|
Hệ thống xử lý
nước thải
|
Diện tích lớn
(m2)
|
Diện tích trung
bình (m2)
|
Diện tích nhỏ
(m2)
|
Công suất
(35 - 65) kg
|
Công suất
<18kg
|
Hỗ trợ xây mới
|
Hỗ trợ bảo trì
|
|
|
|
|
15 lít
|
5 lít
|
240 lít
|
120 lít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
BVĐK tỉnh
|
148.154
|
120
|
324
|
360
|
24
|
47
|
30
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
1
|
1
|
-
|
2
|
BV Y học cổ truyền
|
25.276
|
23
|
55
|
69
|
4
|
0
|
6
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
-
|
3
|
BVĐK thị xã Phước Long
|
38.544
|
40
|
84
|
120
|
9
|
13
|
10
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
-
|
1
|
-
|
4
|
BVĐK thị xã Bình Long
|
43.362
|
46
|
95
|
138
|
9
|
16
|
12
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
-
|
1
|
|
5
|
BVĐK huyện Đồng Phú
|
9.673
|
10
|
21
|
30
|
1
|
2
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
6
|
BVĐK huyện Chơn Thành
|
19.345
|
20
|
43
|
60
|
3
|
0
|
5
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
7
|
BVĐK huyện Lộc Ninh
|
27.649
|
28
|
60
|
84
|
4
|
0
|
7
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
8
|
BVĐK huyện Bù Đốp
|
13.232
|
14
|
29
|
42
|
3
|
0
|
4
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
9
|
BVĐK huyện Bù Đăng
|
25.276
|
26
|
55
|
78
|
4
|
0
|
7
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
10
|
TTYT TX Đồng Xoài
|
12.046
|
12
|
28
|
36
|
3
|
0
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
11
|
TTYT huyện Hớn Quản
|
7.301
|
8
|
17
|
24
|
1
|
2
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
12
|
TTYT huyện Bù Gia Mập
|
7.301
|
8
|
17
|
24
|
1
|
2
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
13
|
PKĐK KV thị xã Phước Long
|
2.373
|
2
|
5
|
6
|
0
|
3
|
1
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
14
|
PKĐK KV huyện Bù Gia Mập
|
2.373
|
2
|
5
|
6
|
0
|
3
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
15
|
PKĐK KV huyện Bù Đằng
|
4.745
|
4
|
11
|
12
|
0
|
3
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
16
|
Các TYT xã thuộc thị xã Đồng Xoài
|
4.745
|
8
|
11
|
24
|
0
|
3
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
|
17
|
Các TYT xã thuộc thị xã Phước Long
|
4.745
|
7
|
11
|
21
|
0
|
3
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
18
|
Các TYT xã thuộc thị xã Bình Long
|
3.559
|
6
|
8
|
18
|
0
|
3
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
19
|
Các TYT xã thuộc huyện Đồng Phú
|
6.114
|
11
|
13
|
33
|
0
|
3
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
20
|
Các TYT xã thuộc huyện Hớn Quản
|
7.301
|
13
|
17
|
39
|
1
|
2
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
21
|
Các TYT xã thuộc huyện Chơn Thành
|
5.931
|
9
|
12
|
27
|
0
|
3
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
22
|
Các TYT xã thuộc huyện Lộc Ninh
|
8.487
|
16
|
20
|
48
|
1
|
2
|
4
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
23
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Gia Mập
|
9.673
|
18
|
21
|
54
|
1
|
2
|
5
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
24
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đốp
|
4.745
|
7
|
11
|
21
|
0
|
3
|
2
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
25
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đăng
|
8.487
|
16
|
20
|
48
|
1
|
2
|
4
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
|
Phụ lục 4: Nhu cầu đầu tư
nâng cao năng lực quản lý
TT
|
Tên bệnh viện
|
Sổ tay quản lý
Chất thải bệnh viện (BV)
|
Đào tạo về quản
lý CTYT
|
Tham gia chương
trình tuyên truyền nâng cao nhận thức
|
Tham gia chương
trình Theo dõi và giám sát
|
Đào tạo tập
trung trong 3 ngày dành cho cán bộ quản lý (Số người)
|
Đào tạo tập
trung trong 3 ngày dành cho người vận hành và bảo dưỡng (Số người)
|
Đào tạo cho
toàn bộ nhân viên trong bệnh viện
(Số người)
|
Tuân thủ quy
trình vận hành chuẩn
|
Tuân thủ tiêu
chuẩn môi trường
|
1
|
BVĐK Tỉnh
|
1
|
3
|
2
|
674
|
Có
|
Có
|
Có
|
2
|
BVĐK Y học cổ truyền
|
1
|
3
|
2
|
111
|
Có
|
Có
|
Có
|
3
|
BVĐK thị xã Phước Long
|
1
|
3
|
2
|
182
|
Có
|
Có
|
Có
|
4
|
BVĐK thị xã Bình Long
|
1
|
3
|
2
|
234
|
Có
|
Có
|
Có
|
5
|
BVĐK huyện Đồng Phú
|
1
|
3
|
2
|
89
|
Có
|
Có
|
Có
|
6
|
BVĐK huyện Chơn Thành
|
1
|
3
|
2
|
124
|
Có
|
Có
|
Có
|
7
|
BVĐK huyện Lộc Ninh
|
1
|
3
|
2
|
140
|
Có
|
Có
|
Có
|
8
|
BVĐK huyện Bù Đốp
|
1
|
3
|
2
|
100
|
Có
|
Có
|
Có
|
9
|
BVĐK huyện Bù Đăng
|
1
|
3
|
2
|
135
|
Có
|
Có
|
Có
|
10
|
TTYT TX Đồng Xoài
|
1
|
3
|
2
|
189
|
Có
|
Có
|
Có
|
11
|
TTYT huyện Hớn Quản
|
1
|
3
|
2
|
69
|
Có
|
Có
|
Có
|
12
|
TTYT huyện Bù Gia Mập
|
1
|
3
|
2
|
55
|
Có
|
Có
|
Có
|
13
|
PKĐK KV TX Phước Long
|
1
|
3
|
2
|
6
|
Có
|
Có
|
Có
|
14
|
PKĐK KV huyện Bù Gia Mập
|
1
|
3
|
2
|
8
|
Có
|
Có
|
Có
|
15
|
PKĐK KV huyện Bù Đăng
|
1
|
3
|
2
|
19
|
Có
|
Có
|
Có
|
16
|
Các TTYT xã thuộc thị xã Đồng Xoài
|
1
|
3
|
2
|
44
|
Có
|
Có
|
Có
|
17
|
Các TTYT xã thuộc thị xã Phước Long
|
1
|
3
|
2
|
44
|
Có
|
Có
|
Có
|
18
|
Các TYT xã thuộc thị xã Bình Long
|
1
|
3
|
2
|
36
|
Có
|
Có
|
Có
|
19
|
Các TYT xã thuộc huyện Đồng Phú
|
1
|
3
|
2
|
67
|
Có
|
Có
|
Có
|
20
|
Các TYT xã thuộc huyện Hớn Quản
|
1
|
3
|
2
|
69
|
Có
|
Có
|
Có
|
21
|
Các TYT xã thuộc huyện Chơn Thành
|
1
|
3
|
2
|
50
|
Có
|
Có
|
Có
|
22
|
Các TYT xã thuộc huyện Lộc Ninh
|
1
|
3
|
2
|
109
|
Có
|
Có
|
Có
|
23
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Gia Mập
|
1
|
3
|
2
|
132
|
Có
|
Có
|
Có
|
24
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đốp
|
1
|
3
|
2
|
49
|
Có
|
Có
|
Có
|
25
|
Các TYT xã thuộc huyện Bù Đăng
|
1
|
3
|
2
|
123
|
Có
|
Có
|
Có
|
Tổng cộng
|
25
|
75
|
50
|
2.858
|
25
|
|
|