ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2011/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 11
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CẢI THIỆN VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ KHU VỰC TRỌNG
ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức
Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 21/2008/CT-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 08 tháng 4 năm 2011 Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện Cần Giờ khóa X, nhiệm kỳ 2010 - 2015; Xét đề nghị của
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này là Đề án Cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường
tại một số khu vực trọng điểm trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2011 - 2015.
Điều
2. Quyết
định có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
ĐỀ ÁN
CẢI
THIỆN VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẦN GIỜ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011
của
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
I.
TÌNH HÌNH CHUNG:
Huyện Cần Giờ những năm
qua đã có nhiều chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, trong đó
có việc giải quyết tốt các vấn đề về vệ sinh môi trường,
cụ thể là đã triển
khai thực hiện và đạt được một số kết quả khả quan những nội dung như giảm
thiểu tình hình hình ngập úng ở các khu dân cư; thu gom và xử lý rác; vận động
hộ gia đình xây dựng nhà vệ sinh hợp quy cách…
Tuy nhiên, cùng với
việc phát triển kinh tế, mức sống của người dân dần được nâng lên làm nảy sinh
nhiều vấn đề cần phải được giải quyết, tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số
khu dân cư có chiều hướng trở nên nghiêm trọng là một trong các vấn đề đó.
Qua khảo sát thực tế
cho thấy, có 08 điểm ao tù nước đọng gây ô nhiễm môi trường và 02 điểm bị ngập
cục bộ, tức thời do mưa lớn và triều cường gây ra tại các khu dân cư trên toàn
huyện và đây là nguồn phát sinh dịch bệnh vào mùa mưa, 11 khu dân cư chưa được đầu
tư hệ thống thoát nước và 02 khu dân cư có hệ thống thoát nước nhưng lại hoạt động
không hiệu quả; Tỷ lệ thu gom rác trung bình trên địa bàn huyện
đạt khoảng 70%, còn
khoảng 30% hộ dân xả vứt rác không đúng nơi quy định và điều này đồng nghĩa với
việc có một khối lượng lớn rác chưa được xử lý hợp vệ sinh. Tình trạng nhà vệ
sinh trên kênh, rạch và không đúng quy cách vẫn còn tồn tại ở các xã, thị trấn
với số lượng khá nhiều. Nguyên nhân chung nhất của thực trạng trên là do sự hạn
chế trong ý thức của người dân, năng lực quản lý Nhà nước về môi trường chưa đáp
ứng các yêu cầu đặt ra của đời sống xã hội, sự tác động của biến đổi khí hậu.
Đề án tập trung vào 05
xã Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa và thị trấn Cần
Thạnh. Riêng đối với xã Thạnh An là một xã đảo, có điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, môi trường tương đối khác với các địa phương còn lại nên để định hướng,
phát triển lâu dài và bền vững sẽ có kế hoạch riêng trong tương lai.
II.
MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình
trạng ô nhiễm môi trường ở một số khu dân cư nhằm từng bước nâng cao chất lượng
môi trường sống dân cư trên địa bàn góp phần thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến cuối
năm 2015, giải quyết được tình trạng ô nhiễm môi trường sống của người dân, khắc
phục cơ bản tình trạng ngập nước do mưa lớn và triều cường gây ra tại các khu
vực chưa có hệ thống thoát nước, khống chế tình trạng phát sinh các điểm ngập
mới.
- Đến năm 2012, đảm
bảo 100% các khu dân cư có Tổ thu gom rác dân lập và 100% hộ gia đình có nhà vệ
sinh hợp quy cách.
- Đảm bảo 100% công
trình đầu tư hạ tầng, phát triển khu dân cư mới phải giải quyết được vấn đề
chống ngập tại khu vực vùng dự án và phụ cận.
III.
NHIỆM VỤ:
1. Tập trung xóa các điểm
ao tù nước đọng ô nhiễm môi trường hiện hữu và ngăn chặn phát sinh mới:
1.1. San lấp các ao
tù gây ô nhiễm môi trường kết hợp với việc xây dựng hệ thống thoát nước cho các
khu dân cư:
Đối với khu rạch Sáu
Kiên, rạch Sáu Nghé, Út Lâu, khu nhà ông Liệt, Bà Xán (xã Bình Khánh); An Phước,
An Hoà (Tam Thôn Hiệp); khu dân cư Giồng Ao cũ (Cần Thạnh); khu dân cư Hòa
Hiệp, Chà Là, Tổ 5, 6 ấp Đồng Tranh (Long Hòa); khu dân cư ấp Lý Thái Bửu (khu
ao nhà ông Bằng, khu ao nhàông Mười), khu dân cư ấp Lý Hòa Hiệp (khu vực trước
trụ sở Ban ấp Lý Hòa Hiệp, khu ao tù trước Trường Tiểu học Vàm Sát, khu nhà ông
Được, ông Hải) (Lý Nhơn); khu dân cư Tắc Cá Cháy, khu dân cư ấp An Bình, An Hòa
(An Thới Đông).
1.2. Nạo vét các đoạn
rạch bị bồi lấp để đảm bảo tiêu thoát nước cho các khu dân cư:
Đối với khu vực Phòng
Giáo dục cũ (thị trấn Cần Thạnh).
1.3. Thực hiện các
biện pháp kiểm soát, khống chế tình trạng phát sinh khu vực ngập mới:
- Khống chế tình
trạng gây ngập do mưa lớn, triều cường.
- Song song với việc
cải tạo xây mới hệ thống thoát nước, nạo vét và san lấp các kênh rạch chú trọng
quản lý tốt các kênh rạch, tăng cường xử lý nghiêm các trường hợp san lấp, lấn
chiếm, có quy định chế tài mạnh mẽ và hiệu quả để bảo vệ hệ thống cống thoát
nước, kênh rạch.
- Thực hiện kế hoạch
cải tạo các tuyến cống thoát nước không hiệu quả tại các khu dân cư An Hòa, An
Phước, xã Tam Thôn Hiệp.
Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn với sự hướng dẫn, hỗ trợ của các Phòng, ban chức năng huyện chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể nhiệm vụ trên, trong đó có cần
xác định thứ tự ưu tiên thực hiện các công trình theo mức độ ô nhiễm ở từng khu
vực dân cư từ năm 2011 đến năm 2015.
2. Giải tỏa nhà vệ
sinh trên kênh rạch, khuyến khích người dân xây dựng và sử dụng nhà vệ sinh hợp
quy cách:
2.1. Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn cần quan tâm sâu sát và vận động người dân địa phương xóa bỏ nhà
vệ sinh lộ thiên, xây dựng nhà vệ sinh hợp quy cách, có kế hoạch kiểm tra việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích đối với các hộ dân đã vay từ chương trình xây
dựng hố xí tự hoại, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện. Phải xây hố xí hợp vệ
sinh, đảm bảo không còn nhà vệ sinh trên kênh rạch tại các khu dân cư.
2.2. Phòng Tài nguyên và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực hiện biện pháp cưỡng
chế tháo dở nhà vệ sinh trên kênh rạch, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành
vi xây dựng nhà vệ sinh không hợp quy cách gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ, thống nhất với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể huyện vận động tuyên truyền, tạo điều
kiện cho các hộ gia đình có nhu cầu được vay vốn nhằm hoàn thành chỉ tiêu 100%
hộ gia đình sử dụng nhà vệ sinh hợp quy cách vào năm 2012.
3. Giải quyết vấn đề
thu gom và xử lý rác trên địa bàn các xã, thị trấn:
3.1. Các xã, thị trấn cần
củng cố, thành lập thêm Tổ thu gom rác dân lập tại các khu dân cư chưa có hệ
thống thu gom rác, như khu Tắc Cá Cháy, xã An Thới Đông, khu dân cư ấp Trần
Hưng Đạo, xã Bình Khánh... Tiếp tục vận động nhân dân giao rác cho Tổ thu gom
rác dân lập, đóng phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường theo Quyết định số
88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố, đảm
bảo 100% chất thải sinh hoạt được thu gom và xử lý.
3.2. Phòng Tài nguyên và
Môi trường phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phát hiện và xử lý vi phạm
hành chính các trường hợp xả vứt rác bừa bãi tại các khu dân cư, không đóng phí
đúng quy định.
3.3. Khắc phục tình trạng
quá tải các bãi rác Long Hòa, xã Long Hòa và Dà Đỏ, xã Bình Khánh và quy hoạch
bãi rác mới. Nội dung này phân công Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp cùng
Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện trong năm 2011.
3.4. Phòng Tài nguyên và
Môi trường nghiên cứu tổ chức ứng dụng đề tài phân loại rác tại nguồn trên địa
bàn huyện Cần Giờ, trước mắt trong năm 2011 thực hiện thí điểm tại một địa điểm
sau đó có báo cáo và xây dựng kế hoạch triển khai trên diện rộng, góp phần giảm
tải lượng rác đến các bãi chôn lấp.
3.5. Hằng năm, Công ty
TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích huyện có kế hoạch trang bị, cấp bù thêm
thùng rác cho các xã, thị trấn để đảm bảo cho việc thu gom rác tại các khu dân
cư trên địa bàn huyện Cần Giờ.
IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Để hoàn thành các
nhiệm vụ nêu trên cần triển khai một cách đồng bộ các giải pháp cấp bách như
sau:
1. Giải pháp về vận động
tuyên truyền trong nhân dân: Ý thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường sẽ
được nâng cao thông qua hoạt động tuyên truyền và giáo dục, khi đó có điều kiện
huy động nguồn lực xã hội tham gia cùng với Nhà nước trong hoạt động bảo vệ môi
trường nói chung và tham gia thực hiện nội dung đề án này nói riêng, cụ thể là
cùng thực hiện các công trình xây dựng ghi trong danh mục dự án đầu tư thuộc đề
án.
- Về hình thức cần
triển khai một cách phong phú, đa dạng như thông qua các buổi sinh hoạt của các
tổ chức chính trị xã hội, tổ nhân dân, khu phố, lồng ghép các nội dung về luật
cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động
cụ thể như Ngày Môi trường Thế giới, Ngày Chủ nhật xanh, các phong trào, cuộc
vận động của thành phố, sử dụng có hiệu quả hệ thống phát thanh trên địa bàn
huyện…
- Về nội dung cần tập
trung vào các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung đề án như Luật Bảo
vệ môi trường, Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về thu phí thu gom
chất thải rắn thông thường, các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới và nội
dung của đề án này.
2. Giải pháp về vốn: Vấn đề vốn để thực hiện
các hạng mục công trình ghi trong đề án là quan trọng và cần phải được giải
quyết trên nguyên tắc huy động các nguồn lực xã hội, Nhà nước và nhân dân cùng
làm.
- Nhà nước đầu tư vốn
100% để xây dựng hệ thống cống thoát nước ở các khu dân cư và san lấp đối với các
ao tù thuộc phần diện tích đất công, chi phí cho việc khảo sát, lập quy hoạch,
xử lý các bãi rác hiện hữu và xây dựng bải rác mới theo quy hoạch.
- Huy động nhân dân đóng
góp kinh phí hoặc trực tiếp thực hiện việc san lấp ao tù nước đọng thuộc khuôn
viên nhà mình và các ao tù nhỏ khác trong khu vực dân cư, xây dựng nhà vệ sinh
hợp quy cách, đảm bảo thu được 100% phí vệ sinh từ các chủ nguồn thải nhằm phục
vụ cho việc thu gom rác và thực hiện công trình phục vụ cho công tác bảo vệ môi
trường.
- Thực hiện Nhà nước
và nhân dân cùng làm trong việc thực hiện nạo vét kênh, rạch khai thông dòng
chảy, cải tạo và phát triển các ao hồ, diện tích mặt nước làm chức năng điều
tiết nước trong các khu vực dân cư.
- Huy động đóng góp
của tổ chức, cá nhân như khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công
trình công cộng có kinh doanh hoặc không kinh doanh, san lấp ao tù từ nguồn nạo
vét kênh rạch, khai thác cát trên địa bàn thành phố.
- Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện có vai trò hỗ trợ người dân vốn vay với chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Ngoài ra, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể huyện từ sự vận động tuyên truyền của mình có
thể huy động sự đóng góp của xã hội tự nguyện thực hiện các nội dung trong đề
án hoặc các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Giải pháp về kỷ
thuật: Tùy
vào từng yêu cầu của dự án đầu tư các giải pháp
kỹ thuật được đề ra
phải đảm bảo khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường, phục vụ được yêu cầu
trước mắt cũng như đáp ứng lâu dài theo quy hoạch và chương trình ứng phó biến đổi
khí hậu, có tính khả thi cao và tiết kiệm.
4. Giải pháp về quản
lý Nhà nước:
4.1. Lập cơ chế quản
lý kênh rạch thoát nước khu dân cư:
Trong giai đoạn sắp
tới, việc bảo dưỡng và giữ nguyên hiện trạng của các sông, kênh, rạch có chức
năng tiêu thoát nước là một trong những biện pháp để đảm bảo thoát nước hiệu
quả trên các tuyến đường và khu dân cư. Tổ chức kiểm tra, rà soát lại toàn bộ
hệ thống sông, kênh, rạch có chức năng tiêu thoát nước, đặc biệt là các tuyến
sông, kênh, rạch có hệ thống cửa xả và thoát nước khu vực dân cư, từ đó
có kế hoạch, biện pháp bảo dưỡng hàng năm nhằm phát huy hiệu quả tối đa chức
năng của hệ thống thoát nước.
4.2. Tổ chức, quản lý
thực hiện quy hoạch:
- Quy hoạch hệ thống
thoát nước gắn với quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch bãi rác
mới:
+ Quy hoạch 01 bãi
rác mới cho toàn huyện;
+ Quy hoạch bãi rác
mới cho từng khu vực liên xã, thị trấn.
+ Bên cạnh đó, việc
quy hoạch bãi rác mới cũng phải kết hợp với việc áp dụng công nghệ xử lý rác
tiên tiến, hợp vệ sinh.
- Gắn nội dung quy
hoạch môi trường vào nội dung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch chung về xây dựng và các quy hoạch ngành khác.
- Quản lý chặt chẽ
các quỹ đất liên quan đến vấn đề thoát nước chống ngập và bảo vệ sông, rạch,
không làm giảm diện tích mặt nước phục vụ cho tiêu thoát nước.
- Nghiên cứu quy
hoạch và có kế hoạch sử dụng các khu vực điều tiết nước ở một số khu vực thoát nước
để tạo tiền đề cho việc tiến đến triển khai rộng rãi trên toàn huyện. Triển
khai xây dựng các khu dân cư mới phải gắn liền với quy hoạch thoát nước khu dân
cư.
- Tăng cường công tác
xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các khu dân cư, cần xử phạt
thật nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư theo Nghị định
số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Ngăn chặn hiệu quả
tình trạng phát sinh các điểm ngập, ô nhiễm mới thông qua các công cụ mới về
công nghệ quản lý kênh, rạch, hệ thống thoát nước, công cụ quản lý quy hoạch
xây dựng để khoanh vùng trong quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng giải pháp
ứng phó với biến đổi khí hậu khi nước biển dâng: Cần Giờ có 7 xã, thị trấn đều
có dân cư sinh sống ở vùng ven biển và ven các sông lớn nên khi mực nước biển
dâng cao cùng với thiên tai kèm theo như bão, lụt sẽ gây ra những hậu quả hết
sức nghiêm trọng đối với cơ sở hạ tầng tại các khu dân cư và đặc biệt đe dọa đến
sinh mạng người dân. Do đó, về lâu dài cần có giải pháp để bảo vệ các khu dân cư
như nâng cao cao độ đường; xây mới và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển có xét
đến tác động của biến đổi khí hậu (chịu được bão cấp 12 kết hợp nước biển
dâng…); xây dựng đê bao khu dân cư, sản xuất có đầy đủ cơ sở hạ tầng phù hợp
với tập quán và văn hóa của nhân dân.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn:
Căn cứ vào tình hình
thực tế, các yêu cầu kỹ thuật, giải pháp về quản lý Nhà nước để xây dựng kế
hoạch thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công nêu trên cho khu dân cư thuộc
xã, thị trấn. Khẩn trương phối hợp với các ban ngành liên quan xây dựng Đề án
nông thôn mới tại các xã.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các Đoàn thể huyện:
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các Đoàn thể huyện căn cứ vào nội dung
Đề án cụ thể là những
nhiệm vụ và các giải pháp đã nêu để xây dựng kế hoạch thực hiện, phối hợp với
chính quyền địa phương và các phòng, ban chức năng trong công tác vận động
tuyên truyền, huy động sự đóng góp của xã hội trong việc thực hiện bảo vệ môi
trường.
3. Các phòng ban chức
năng huyện:
- Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các hạng mục
công trình đầu tư nếu được Ủy ban nhân dân huyện chấp thuận.
- Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn lập báo cáo đầu tư đối với các công trình xây dựng
cống thoát nước các khu dân cư thuộc Đề án.
- Xây dựng kế hoạch,
thực hiện nội dung nhiệm vụ đã được phân công trong Đề án.
4. Phòng Tài nguyên
và Môi trường:
Là cơ quan thường
trực, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực hiện đề án, phối hợp với
các Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tuyên truyền vận động nhân dân
tham gia bảo vệ môi trường tại các khu dân cư. Theo dõi và đôn đốc các đơn vị
thực hiện Đề án, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân huyện các vướng mắc và khó
khăn trong quá trình thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức sơ kết
theo từng năm và tổng kết nội dung đề án vào năm 2015.
5. Công ty TNHH Một
thành viên Dịch vụ Công ích huyện:
Xúc tiến việc đầu tư
thùng rác và trang bị cho các khu dân cư trên địa bàn huyện Cần Giờ.
Để giải quyết dứt điểm
tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn huyện, cần có một
cơ chế quản lý chiến lược, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan trong
quá trình thực hiện. Tuy nhiên trên hết, vẫn là sự tuyên truyền vận động người
dân địa phương, nâng cao ý thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|