ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
118/2002/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về quản lý giống
cây trồng và Thông tư số 02/NN-KNKL/TT ngày 01 tháng 3 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thi hành Nghị định số 07/CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23 tháng 5 năm 2001 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục giống cây trồng, giống
vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu, Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được
nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 62/2001/TT-BNN ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2001 – 2005;
Căn cứ Chỉ thị số 36/1999/CT-UB-CNN ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Ủy ban nhân
dân thành phố về thực hiện Nghị định số 07/CP ngày 05 tháng 02 năm 1996 của
Chính phủ và Thông tư số 02/NN-KNKL/TT ngày 01 tháng 3 năm 1997 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh tại Tờ trình số 846/TT-NN/NN ngày 20 tháng 9 năm 2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành Quyết định này kèm theo Quy định về quản
lý giống cây trồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.-
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố phối hợp với các sở-ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận-huyện triển khai thực hiện nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và nhân
nhanh các giống cây trồng tốt phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Điều 3.-
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở-ngành
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và các tổ chức, cá nhân có sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- Thường trực Thành Ủy PHÓ CHỦ TỊCH
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Viện Kiểm sát nhân dân TP
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Khoa học-Công nghệ và MT
- Sở Tư pháp thành phố
- Sở Thương mại thành phố
- Sở Tài chánh-Vật giá
- Tổng Công ty Nông nghiệp Sàigòn
- VPHĐ-UB: PVP/KT, NC
- Tổ CNN, TM, PC
- Lưu (CNN/M)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
Mai Quốc Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118 /2002/QĐ-UB ngày 23 tháng 10 năm 2002 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Thuật ngữ về giống cây trồng: giống cây trồng, giống mới,
giống địa phương, giống gốc, giống tác giả, giống siêu nguyên chủng, giống
nguyên chủng, giống xác nhận và nguồn gen được hiểu theo Nghị định số 07/CP
ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ và Thông tư số 02/NN/KNKL/TT ngày 01
tháng 3 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý giống
cây trồng.
Điều 2.-
Đối tượng thực hiện quy định này là các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế (gọi tắt là cơ sở) hoạt động
trong các lĩnh vực bảo tồn nguồn gen, nghiên cứu chọn tạo giống, khảo nghiệm,
công nhận giống mới để sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường quản
lý Nhà nước về quản lý chất lượng và sử dụng giống cây trồng trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 2:
QUẢN LÝ NGUỒN GEN
Điều 3.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố Ủy quyền quản
lý nguồn gen theo sự phân cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4.-
Việc xuất nhập khẩu nguồn gen của các cơ sở giống thuộc
quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải có ý kiến của Sở
trước khi trình Cục Khuyến nông - Khuyến lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để cấp giấy phép.
Chương 3:
CHỌN TẠO, KHẢO NGHIỆM
CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI, GIỐNG GỐC, CÂY MẸ
Điều 5.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan được Ủy
ban nhân dân thành phố Ủy quyền quản lý Nhà nước về chọn tạo, khảo nghiệm, sản
xuất thử và công nhận các loại giống cây trồng thuộc phạm vi thành phố.
1. Hàng năm Hội đồng khoa học Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với thành viên thường trực là Trung tâm Quản
lý và kiểm định giống đánh giá kết quả khảo nghiệm và công nhận các giống cây
trồng nông-lâm nghiệp mới đưa vào lưu hành tại thành phố và trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cho phép khảo nghiệm và công nhận đối với các giống cấp
Quốc gia.
2. Hội đồng khoa học Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét và công nhận các giống địa
phương có những đặc trưng, đặc tính khác biệt với các giống khác, ổn định về mặt
di truyền.
Điều 6.-
Tất cả các loại giống cây trồng mới nhập khẩu (không có
trong Danh mục giống cây trồng được phép nhập khẩu theo Quyết định số
58/2001/QĐ-BNN-KNKL ngày 23 tháng 5 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc các Danh mục được cập nhật, bổ sung mới của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) trước khi đưa vào sản xuất ở thành phố phải qua khảo nghiệm
và sản xuất thử, theo giấy phép khảo nghiệm của Cục Khuyến nông-Khuyến lâm cấp,
thực hiện theo quy định tại mục 3.2 Thông tư số 62/2001/TT-BNN ngày 05 tháng 6
năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7.-
Giống gốc của các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và cây
mẹ (của các cây lâm nghiệp) phải thông qua bình tuyển và công nhận mới được
nhân giống cho đời sau. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng
để bình tuyển và công nhận đối với các giống gốc, cây mẹ dùng nhân giống trong
phạm vi thành phố và đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
nhân giống phục vụ sản xuất cho các tỉnh trong nước.
Điều 8.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đình chỉ
lưu hành đối với giống cấp thành phố gây thiệt hại cho sản xuất và đề xuất Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý đối với giống quốc gia.
Điều 9.-
Các tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc thừa kế giống mới
phải đăng ký bảo hộ để được cấp Văn bằng bảo hộ giống mới theo quy định tại Nghị
định số 13/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2001 của Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn số 119/2001/TT-BNN ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 10.-
Thành phố khuyến khích và áp dụng các chế độ ưu đãi
đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư nghiên
cứu, chọn tạo, sử dụng giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng cao.
Chương 4:
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều
11.- Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng nông, lâm nghiệp do thành phố quản lý phải thực hiện đầy đủ các điều
kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN/VP
ngày 30 tháng 3 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống
cây trồng để kinh doanh phải thực hiện các điều kiện sau:
1.1- Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mặt hàng giống cây trồng do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố hoặc Ủy
ban nhân dân các quận-huyện cấp.
1.2- Giống cây trồng đã có tên
trong Danh mục cây trồng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố; phải
đăng ký tên giống sản xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
1.3- Đối với những giống cây trồng
nhân giống bằng phương pháp vô tính, phải sản xuất từ nguồn giống gốc, cây mẹ
đã được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) công nhận.
- Cơ sở vật chất và thiết bị sản
xuất bảo đảm thực hiện đúng quy trình sản xuất và bảo quản đối với từng loại
cây trồng và từng cấp giống.
- Cơ sở sản xuất giống cây trồng
phải có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật trung cấp trồng trọt trở lên và được đào tạo,
bồi dưỡng về công nghệ sản xuất giống cây trồng.
- Có người và thiết bị kiểm nghiệm
chất lượng giống cây trồng hoặc hợp đồng thuê các đơn vị có chức năng kiểm định-kiểm
nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống cây trồng
sản xuất ra.
- Phải công bố chất lượng giống
cây trồng do cơ sở sản xuất ra, bán đúng với chất lượng giống cây trồng đã công
bố và ghi nhãn giống cây trồng theo “Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong
nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” ban hành tại Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
75/2000/TT-BNN-KHCN-KHCN ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
giống cây trồng trên địa bàn thành phố phải có các điều kiện sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mặt hàng giống cây trồng do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố hoặc Ủy ban
nhân dân các quận-huyện cấp.
- Tổ chức, cá nhân phải đăng ký
tên giống cây trồng kinh doanh với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có địa điểm, kho, bãi đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại giống cây trồng và từng cấp giống cây trồng
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phải ghi nhãn giống cây trồng
theo “Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu”
thực hiện tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư số 75/2000/TT-BNN-KHCN-KHCN ngày 17 tháng 7 năm 2000 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Người kinh doanh giống cây trồng
phải công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng theo quy định pháp luật hiện
hành và phải chịu bồi thường thiệt hại do giống cây trồng bán không đúng tiêu
chuẩn và chất lượng đối với người mua.
Chương 5:
KIỂM ĐỊNH, KIỂM NGHIỆM
VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CHẤT LƯỢNG GIỐNG.
Điều 12.-
Giống cây trồng nông-lâm nghiệp khi đưa vào sản xuất,
kinh doanh, xuất, nhập khẩu phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chứng
nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng.
Điều 13.-
Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng-vật nuôi
(thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hoặc các tổ chức dịch vụ kỹ thuật
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận thực hiện việc kiểm định,
kiểm nghiệm để cấp chứng chỉ chất lượng giống cho các tổ chức và cá nhân theo
yêu cầu.
Điều 14.-
Phí kiểm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng
giống do các tổ chức, cá nhân có giống phải nộp theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 15.-
Tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm kiểm định, kiểm nghiệm
chất lượng giống; xác định sai chất lượng giống, gây thiệt hại cho người sử dụng
hoặc người kinh doanh xuất nhập khẩu giống phải bồi thường thiệt hại.
Chương 6:
THỦ TỤC CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG
GIỐNG CÂY TRỒNG.
Điều 16.-
Giống cây trồng là hàng hóa bắt buộc phải công bố
tiêu chuẩn chất lượng theo Quyết định số 86/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 23 tháng 8
năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thủ tục công bố tiêu chuẩn
được thực hiện theo Quyết định số 2425/2000/QĐ-BKHCNMT ngày 12 tháng 12 năm
2000 của Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường và Hướng dẫn số 386/HD-KNKL ngày
29 tháng 3 năm 2002 của Cục Khuyến nông-Khuyến lâm về “Hướng dẫn công bố tiêu
chuẩn chất lượng đối với giống cây trồng và phân bón”. Cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
nộp 03 bộ hồ sơ công bố tiêu chuẩn giống cây trồng cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Tiêu chuẩn công bố từng chủng
loại giống tối thiểu phải tương đương Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn ngành
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Nếu chủng loại giống nào
chưa có Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc ngành thì cơ sở phải tự xây dựng tiêu chuẩn cấp
cơ sở.
3. Trong vòng 15 ngày kể từ khi
nhận được bản công bố tiêu chuẩn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm
tra tính phù hợp của tiêu chuẩn và xác nhận bằng văn bản cho cơ sở (theo mẫu)
và đóng dấu xác nhận vào hồ sơ công bố. Ngoài 02 bộ hồ sơ gởi đến Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, cơ sở giống phải gởi thêm 01 bộ hồ sơ cho Chi Cục Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng thành phố để phối hợp quản lý, kiểm tra. Trong trường
hợp tiêu chuẩn giống do cơ sở xây dựng không phù hợp với quy định của Nhà nước,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến bằng văn bản để cơ sở chỉnh sửa
lại cho phù hợp.
Chương 7:
XUẤT NHẬP KHẨU GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 17.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan được Ủy
ban nhân dân thành phố Ủy quyền quản lý xuất nhập khẩu giống cây trồng trên địa
bàn thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp, đề xuất việc xuất nhập khẩu
giống cây trồng để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt (đối
với các giống cây trồng nằm ngoài Danh mục được phép xuất nhập khẩu).
Điều 18.-
Các cơ sở kinh doanh giống cây trồng được xuất, nhập khẩu
các loại giống cây trồng tại Quyết định số 58/2001/QĐ-BNN-KNKL ngày 23 tháng 5
năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục giống cây trồng
được phép xuất, nhập khẩu. Khi xuất, nhập khẩu phải thực hiện đúng quy định về
xuất, nhập khẩu hàng hóa, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Theo định kỳ hàng quý, cơ sở
phải báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số lượng, chủng loại và
chất lượng giống cây trồng xuất, nhập khẩu của cơ sở.
Điều 19.-
Tổ chức, cá nhân xuất, nhập khẩu giống cây trồng ngoài
Danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải có ý kiến bằng
văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Cục Khuyến
nông-Khuyến lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
Chương 8:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIỐNG
CÂY TRỒNG.
Điều 20.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Nhà nước
thống nhất quản lý Nhà nước về giống cây trồng trên địa bàn thành phố bao gồm:
điều tra, thu thập và bảo quản quỹ gen, khảo nghiệm, sản xuất thử, đề nghị công
nhận giống mới, giống gốc, cây mẹ theo phân cấp, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu, kiểm định, kiểm nghiệm, kiểm dịch, quản lý chất lượng và các chính sách về
giống cây trồng. Cụ thể như sau:
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân thành phố về quy hoạch và kế hoạch phát triển giống cây trồng trên địa bàn
thành phố.
2. Soạn thảo trình Ủy ban nhân
dân thành phố các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức quản lý giống
cây trồng trong phạm vi thành phố theo các văn bản của Chính phủ và các Bộ
ngành liên quan.
3. Khảo nghiệm và công nhận giống
mới, bình tuyển và công nhận giống gốc, cây mẹ và đưa vào sản xuất các giống
cây trồng theo sự phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu
chuẩn chất lượng của các đơn vị sản xuất kinh doanh giống trên địa bàn thành phố.
5. Xây dựng quy trình, quy phạm,
hướng dẫn kỹ thuật về giống cây trồng trong phạm vi được phân cấp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Tuyên truyền và phổ biến pháp
luật và kiến thức về giống cây trồng. Thu thập và quản lý thông tin về giống
cây trồng. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về lĩnh vực giống
cây trồng.
7. Phối hợp với Sở Thương mại,
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tiến
hành kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý giống cây trồng
trên địa bàn thành phố.
Điều 21.-
Việc phân cấp quản lý giống cây trồng như sau:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý chuyên
ngành về giống cây trồng của các Công ty quốc doanh, Công ty có vốn đầu tư nước
ngoài, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.
- Ủy ban nhân dân các
quận-huyện quản lý các cơ sở, hộ cá thể sản xuất, kinh doanh giống cây trồng do
Ủy ban nhân dân các quận-huyện cấp phép kinh doanh).
2. Về chế độ báo cáo:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh giống
cây trồng theo phân cấp quản lý, định kỳ báo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân các quận-huyện kết quả sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu giống cây trồng của đơn vị mình (số lượng, chủng loại giống sản xuất,
kinh doanh và kiến nghị những khó khăn, tồn tại để giải quyết).
Chương 9:
CÁC CHÍNH SÁCH VỀ GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều 22.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở
Tài chánh-Vật giá tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch dự
trữ, quản lý và sử dụng giống dự phòng thiên tai.
Điều 23.-
Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc
nghiên cứu chọn tạo và sản xuất, sử dụng giống, thành phố có các chính sách
sau:
1. Ưu đãi đầu tư về sử dụng
đất, thuê đất, thuế cho các đơn vị nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất giống.
2. Hỗ trợ lãi suất vốn
vay để sản xuất, chọn tạo các giống cây trồng có chất lượng cao phù hợp với định
hướng của Chương trình giống cây, con chất lượng cao của thành phố.
3. Hỗ trợ bù giá giống
cho nông dân tham gia sử dụng giống mới có chất lượng cao.
Điều 24.-
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với các đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước và sản xuất, kinh doanh để hỗ
trợ sản xuất và cung ứng giống cây trồng chất lượng cao.
Chương
10:
CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA:
Điều 25.-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Chi
Cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thành phố và Ủy ban nhân dân các quận-huyện
tiến hành kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất nhập giống
cây trồng trên địa bàn thành phố theo định kỳ hàng năm. Trong trường hợp cần
thiết tổ chức đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành.
Điều
26.- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu giống cây trồng trên địa bàn thành phố phải chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, xuất nhập khẩu giống phải chịu các chi phí kiểm định, kiểm nghiệm
xác định chất lượng giống theo quy định của Nhà nước.
2. Kết quả kiểm tra, thanh tra
ghi vào biên bản và được gởi cho cơ sở được kiểm tra, thanh tra và cơ quan quản
lý cấp trên. Các cơ sở này phải thực hiện đầy đủ kết luận của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra.
Chương
11:
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT.
Điều 27.-
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý giống
cây trồng được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 28.-
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Nghị định số
07/CP ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ, Thông tư số 02/BNN-KNKL/NN ngày
01 tháng 3 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tùy theo mức độ
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt
hại vật chất theo quy định của Pháp luật.
Chương
12:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.-
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động
về lĩnh vực giống cây trồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đều phải thực hiện
đúng theo bản quy định này.
Điều 30.-
Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc cần phản
ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân
thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ