BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
116/2001/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH TIÊU
CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73-CP ngày 1/11/1995 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ nghị định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ “Quy định phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá”
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-BNN-KHCN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành ngày 1/10/1999 về việc ban hành quy chế lập xét duyệt và ban hành tiêu chuẩn
ngành.
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng vụ Khoa học Công nghệ và CLSP,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành các tiêu chuẩn ngành sau:
1.10 TCN 442 - 2001 Quy trình sản xuất rau bắp cải
an toàn.
2. 10 TCN 443 - 2001 Quy trình sản xuất đậu cô
ve leo an toàn.
3. 10 TCN 444 - 2001 Quy trình sản xuất cà chua
an toàn.
4. 10 TCN 448 - 2001 Quy trình sản xuất dưa chuột
an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ
và CLSP, Viện trưởng Viện nghiên cứu Rau – Quả, Viện trưởng Viện Cây lương thực
– Cây thực phẩm, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH:
10 TCN 442-2001 QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU CẢI BẮP AN
TOÀN
The technical procedure of safe cabbage production
(Ban hành theo quyết định số: 116/QĐ/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, ngày 04 tháng 12 năm 2001).
Cải bắp (Brassica oleraceae
var. capitata) là cây rau có nguồn gốc ôn đới, loại cây chủ lực trong họ thập tự
trồng trong vụ đông xuân ở Việt Nam. Cải bắp là loại rau có hàm lượng
Vitamin A, Vitamin C cao, sử dụng đa dạng, dễ trồng, chịu thâm canh.
1.Phạm
vi áp dụng:
- Qui trình sản xuất rau cải
bắp an toàn áp dụng cho các giống cải bắp, ở tất cả thời vụ, tại
các vùng sản xuất rau trong cả nước.
- Qui trình này nêu phương pháp
cơ bản về kỹ thuật sản xuất rau cải bắp thương phẩm an toàn.
2. Qui định
chung:
2.1. Qui trình sản xuất
rau cải bắp an toàn, được thực hiện ở các cơ sở sản xuất, có cơ sở vật chất
và cán bộ kỹ thuật đáp ứng những tiêu chuẩn rau an toàn, theo qui định tại Quyết
định số 867/1998/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế ngày 4/4/1998 về Danh mục Tiêu
chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm và Quyết định số 67/1998/QĐ- BNN-
KHCN ngày 28 tháng 4 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều kiện sản xuất
rau an toàn:
- Chọn đất không bị ô nhiễm,
không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô
nhiễm khác.
- Nguồn nước tưới là nước sạch:
Nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan
sạch.
- Không sử dụng
phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới.
- Thu hoạch đảm bảo
thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật.
2.2. Rau cải bắp an toàn là rau
sạch, tươi, không có vết sâu, bệnh, không có bụi bẩn tạp chất, thu đúng độ
chín khi đạt chất lượng cao nhất.
2.3. Hàm lượng Nitrat nhỏ
hơn hoặc bằng 500 mg/kg sản phẩm tươi. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và hàm lượng
các kim loại nặng, vi sinh vật gây hại dưới ngưỡng cho phép theo quy định tại
phụ lục 1, 2, 3 (kèm theo ).
- Khối lượng bắp đạt từ
1-2,5 kg, tuỳ theo giống.
3. Qui trình
sản xuất:
3.1 Thời vụ :
Các tỉnh phía Bắc có 3 thời vụ
- Vụ sớm : Gieo vào tháng 7,
trồng tháng 8, thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 11, các giống nhập nội KK-Cross
và một số giống của Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Nhật. Các giống này có thời
gian sinh trưởng từ 90-100 ngày từ khi gieo đến thu hoạch.
- Vụ chính : Gieo tháng 8, trồng
tháng 9 thu hoạch vào tháng 12, tháng 1, thường dùng giống NS Cross cho vụ
chính.
- Vụ muộn: Gieo tháng
mười một, trồng tháng mười hai, để thu hoạch vào tháng 2, tháng 3 năm sau, dùng
giống NS Cross cho vụ muộn, giống này có thời gian sinh trưởng 120 -130
ngày từ lúc gieo hạt đến thu hoạch.
Thời vụ của các tỉnh phía Nam (
Đồng Bằng Sông Cửu Long) gieo vào tháng 10 trồng tháng 11, thu hoạch tháng 2,
tháng 3 năm sau, chủ yếu dùng các giống ngắn ngày của Nhật (KK- Cross), của Đài
Loan (Summer), các giống của công ty Chia Tai (Thái Lan) hoặc giống KY Cross
chín trung bình có khả năng chịu nhiệt cao
3.2. Vườn ươm và yêu cầu kỹ
thuật:
+ Đất vườn ươm:
chọn đất thịt nhẹ, cao, dễ thoát nước.
+ Làm đất: dọn sạch cỏ dại,
cày 2 lượt sâu 12-15 cm , phơi khô, phay nhỏ, luống cao 25 cm , mặt luống rộng
0,8-1m theo hình mui luyện, lèn nhẹ đất mặt luống, lèn chặt đất xung quanh mép
luống. Rãnh luống rộng 25 cm , đáy rãnh phẳng và dốc đều về hướng thoát nước.
+ Bón lót phân: Mỗi ha bón từ
20-25 tấn phân chuồng mục và 10 -15 kg phân lân super, phân rải đều khắp mặt luống,
dùng cào đảo đều trộn lẫn phân với đất. Vét đất ở rãnh lấp phủ lên mặt luống một
lớp đất dày 1,5-2 cm .
+ Lượng hạt giống: hạt giống có
tỷ lệ nảy mầm hơn 85% gieo 0,28- 0,30 kg hạt và thu được 3-4 vạn cây đủ trồng
cho 1 ha, nếu tỷ lệ nảy mầm thấp thì lượng hạt có thể gieo đến 0,35-0,40 kg hạt
giống cho 1 ha
+ Gieo hạt: Chia hạt làm 2 lượt
để hạt phân bố đều trên mặt luống(khi gieo trộn hạt với đất bột). Gieo hạt xong
cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt. Dùng trấu
phủ kín mặt luống, dùng thùng có sen tưới nước đủ ẩm. Phun thuốc Sherpa 0,1%
lên mặt luống phòng kiến tha hạt, hoặc rắc hạt Basudin xung quanh luống.
+ Chăm sóc: làm giàn
che cao 0,5 m, lợp bằng phên hay cót, vòm phải chắc chắn tránh đổ khi
giông bão. Chỉ che mặt luống khi mưa to.
+ Tưới nước: Sau khi gieo hạt phải
tưới nước liên tục 3-5 ngày đầu, 1-2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Khi hạt đã
nảy mầm ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cách một ngày tưới một lần. Trước khi nhổ
cây đem trồng, ngừng tưới nước 3-4 ngày để luyện cây con. Trước khi nhổ cây trồng
phải tưới nước trước 4-5 giờ để khi nhổ cây không bị đứt rễ.
+ Bón phân thúc: Sau khi cây có
2 lá thật dùng phân chuồng ủ mục ngâm nước pha loãng tưới cho cây con (lượng
phân1,5-2,0 tấn/ha).
+ Tỉa cây: Khi cây có 1 lá thật
thì tỉa lần 1 chỗ cây quá dày. Khi cây có 3 lá thật tỉa lần 2 để khoảng cách
cây x cây 5-6 cm.
+ Trồng khi cây con 25 -30
ngày, cây có 5-6 lá thật
+ Bảo vệ thực vật: Gieo thời vụ
sớm chú ý phun phòng sâu khoang (Crocidodomia binotalit Zeller), sâu xanh bướm
trắng (Pieris rapae), rệp (Brevicoryne Brasica ), bằng Sherpa 25 EC. Thời vụ
chính, muộn, phòng bọ nhảy (Phyllotreta striolata ), sâu tơ (Plutella
xylostella) phun Suprathion và Pegasus 500 DD nồng độ. Nếu xuất hiện bệnh Sương
mai
(Peronospora parasitica) phun bằng
Ridomil MZ 72WP. Nồng độ thuốc theo hướng dẫn trên bao bì.
3.3. Làm đất, trồng,
chăm sóc bắp cải:
3.3.1- Yêu cầu đất trồng: Đất
tơi nhỏ, sạch cỏ, luống rộng 1,2-1,5m cả rãnh cao từ 15-20cm. Mặt luống mui luyện
để thoát nước vào vụ sớm. Vụ chính và vụ muộn làm luống phẳng.
3.3.2 - Mật độ trồng : Cây trồng
hai hàng kiểu nanh sấu theo kích thước sau:
- Vụ sớm: 60 x 40 cm (
33.000 đến 35.000 cây / ha).
- Vụ chính và vụ muộn: 60
x 50 cm ( 27.000 đến 30.000 cây / ha).
3.3.3- Lượng phân và cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng,
phân lân. Rạch hai hàng trên mặt luống bón phân, sau đó lấp đất hoặc bón theo hốc
trồng cây.
- Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi
xanh, sau trồng 7-10 ngày bón 70 kg urea và 60 kg Kali Sunfat hoà tưới vào gốc
kết hợp xới vun làm cỏ vét rãnh.
- Bón thúc lần 2: Thời
kỳ trải lá bàng sau trồng 20 –25 ngày bón 150 kg urea và 80 kg Kali
sunfat, bón cách gốc 20 cm kết hợp xới xáo làm cỏ lấp phân.
Phân
bón.
Loại phân
|
Tổng số
|
Bón
lót
|
Bón
thúc lần 1
|
Bón
thúc lần 2
|
Bón
thúc
lần
3
60
80
|
Phân chuồng
mục (T/ha)
Phân super
lân (kg/ha)
Phân kali
(kg/ha)
Đạm urea
(kg/ha)
|
20
-25
350-400
200
300
|
20-25
350-400
|
60
70
|
80
150
|
-
Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn bắp sau trồng 30-35 ngày bón nốt lượng phân còn lại,
có thể bón vào gốc hoặc hoà tưới tuỳ theo điều kiện đất.
Chú ý: Những giống cải bắp ngắn ngày trồng vụ sớm chỉ bón thúc 3 lần,
những giống dài ngày trồng vụ chính và vụ muộn bón thúc lần thứ 4 với 50 kg đạm
urea và 20 kg Kali sunfat cho 1 ha. Trước khi thu hoạch 30 ngày ngừng bón phân
đạm.
3.3.4- Tưới
nước: Sau khi trồng tưới đủ ẩm vào buổi sáng và chiều mát cho đến khi hồi xanh.
Sau khi vun, bón thúc đợt 1 và 2, tưới rãnh cho nước ngấm 2/3 rãnh, sau đó tháo
hết nước.
3.3.5. Bảo
vệ thực vật:
- Thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), phun phòng sâu
hại bằng Sherpa trước khi trồng từ 2-3 ngày. Có thể trồng xen với cà chua để giảm
mật độ sâu tơ .
- Trước khi
trồng cây phải vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất sớm để diệt nguồn sâu non và nhộng
của các loại sâu khoang, sâu xám, sâu xanh. Luân canh với lúa nước: 2 vụ
lúa và 1 vụ rau, nếu ở vùng chuyên canh rau nên luân canh với cây họ đậu, họ cà
và họ bầu bí để tránh bệnh sương mai và thối nhũn . Trước khi trồng cây xử lý đất
bằng thuốc hạt Basudin liều lượng 25 Kg/ha. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng,
phát hiện sâu xám (Agrotis ipsiton Hufnagel) giết các ổ trứng sâu khoang, sâu
xanh.
- Sau khi trồng
10-15 ngày phun 1-2 lần thuốc BT, Sherpa 25 EC, phun kỹ đều mặt trên mặt dưới của
lá . Nếu có nhiều sâu tơ và rệp phun dung dịch Pegasus 500 DD, giữa các lần
phun nên đổi thuốc tránh sự quen thuốc của sâu. Khi xuất hiện các bệnh
sương mai, thối nhũn (Erwinia caratovora) nhổ bỏ cây bị bệnh, vệ sinh đồng ruộng
tránh lây lan. Ngừng phun thuốc bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch 20 ngày.
3.4. Thu hoạch và bảo quản:
Khi bắp cuốn
chắc khối lượng trung bình 1- 2,5 kg, tuỳ theo giống, đủ độ tuổi sinh trưởng
thì thu hoạch, loại bỏ lá già, lá ngoài, lá giập nát.
Bảo quản: Cải bắp bảo quản nhiệt độ 0-20C, với độ ẩm 92-95% trong
thời gian 4-8 ngày.
4. Bao bì và đóng gói :
Thường dùng bao bì bằng màng co hoặc
túi Polyêtylen có đục lỗ để đựng. Trước khi đóng gói: Phân cấp bắp, đóng
theo cái. Trên bao bì phải có nhãn hàng hoá. Việc ghi nhãn
theo quy định tại Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 15/2000/TT/BYT ngày 30/6/2000 của
Bộ Y Tế hướng dẫn ghi nhãn hàng hoá thực phẩm.
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10TCN
442-2001
Phụ lục 1: Mức dư lượng tối đa cho phép của một số thuốc
BVTV *
trên rau cải bắp
STT
|
Code
(CAC)
|
Thuốc
bảo vệ thực vật
|
ADI
(mg)
|
Giới
hạn tồn dư tối đa (mg/kg)
|
Tên
thông dụng
|
Tên
hoá học
|
1
|
8
|
Cartap
|
S,S(2-dimethyl amino trimethylene
bisthiocarbamate)
|
|
0,2
|
2
|
12
|
Chlorothalonil
|
Tetrachloro isophthalonitrile
|
0,03
|
1
|
3
|
17
|
Chlorpyrifos
|
0, 0 - diethyl 0 - 3, 5, 6
-trichloro - 2 -pyridyl phosphorothioate
|
0,01
|
0,05
|
4
|
37
|
Fenitrothion
|
0, 0 - dimethyl 0 - 4 - nitro
- m - totyl phosphorothioate
|
0,005
|
0,5
|
5
|
119
|
Fenvalerate
|
(RS) - ( - cyano - 3
-phenoxybenzyl (RS) - 2 - ( 4 -chlorophenyl) - 3 -methylbutyrate
|
0,02
|
2
|
6
|
138
|
Metalaxyl
|
Methyl N-2 methoxyacetyl
N-(2,6 xylyl) PL alaminate
|
|
0,05
|
7
|
132
|
Methicocarb
|
4-Methylthio-3,5 xylyl methyl
carbamate
|
0,001
|
0,2
|
8
|
53
|
Mevinphos
|
Methyl 3 -dimethoxy
phosphinoyloxy belzenoate
|
|
1
|
9
|
54
|
Monocrotophos
|
Dimethyl (E) - 1 - methyl - 2
-methylcarbamyl vinyl phosphate
|
0,0006
|
0,2
|
10
|
120
|
Permethrin
|
3 - phenoxybenzyl (1RS, 3RS, 1RS,
3RS) - 3 - (2, 2 - dichlorovinyl) - 2 , 2 -= dimethylcyclopropane carboxylate
|
0,05
|
5
|
* Theo Quy định tại Quyết định số
867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về việc ban hành Danh
mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm (dư lượng thuốc BVTV
trong thực phẩm, trang 68-127 )
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10TCN
442-2001
Phụ lục 2: Hàm lượng kim loại nặng cho phép
trong**
các loại rau quả
STT
|
Nguyên
tố
|
mg/kg
rau quả tươi (ppm)
|
1
|
Asen(As)
|
1
|
2
|
Chì
(Pb)
|
2
|
3
|
Đồng
(Cu)
|
30
|
4
|
Thiếc(Sn)
|
40
|
5
|
Kẽm
(Zn)
|
40
|
6
|
Thuỷ
ngân(Hg)
|
0.05
|
7
|
Cadimi(Cd)
|
1
|
|
Antimon(Sb)
|
1
|
Phụ
lục 3: Giới hạn vi sinh vật có hại trong cải bắp tươi**
Nhóm
thực phẩm
|
Vi
sinh vật gây hại
|
Giới
hạn bởi G.A.P*
|
Rau
quả tươi (hoặc đông lạnh)
|
Coliforms(tế bào / gam)
Escherichia coli
Staphilococcus aureus
Clostridium perfringens
Salmonella(không được có
trong 25g rau)
|
10
Giới
hạn bởi G.A.P
Giới
hạn bởi G.A.P
Giới
hạn bởi G.A.P
0
|
* GAP- Giới hạn
bởi thực hành nông nghiệp tốt
** Theo Quy định tại Quyết định
số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về việc ban hành
Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm
quy trình kỹ thuật sản xuất đậu cô ve leo an toàn
The
technical procedure of safe pole bean production
(Ban
hành theo quyết định số: 116 /QĐ/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ngày 04 tháng 12 năm 2001)
1. Phạm vi áp
dụng:
- Quy trình sản xuất đậu cô ve
leo (Phaseolus vulgaris L.) áp dụng cho tất cả các giống đậu cô ve leo. Không
áp dụng cho giống đậu cô ve lùn.
- Quy trình này nêu lên kỹ thuật cơ bản về sản xuất đậu cô ve
leo thương phẩm, được áp dụng cho các vùng sản xuất rau an toàn trong cả
nước.
2. Quy định
chung:
2.1- Quá trình
sản xuất đậu cô ve leo an toàn được thực hiện ở các cơ sở sản xuất có cơ sở vật
chất, cán bộ kỹ thuật đáp ứng những tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn theo
Quyết định số 867/1998/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế ngày 4/4/1998 về Danh mục
Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm và Quyết định số 67/1998/QĐ -
BNN - KHCN ngày 28 tháng 4 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều kiện sản xuất
rau an toàn:
- Chọn đất không bị ô nhiễm,
không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô
nhiễm khác…
- Nguồn nước tưới là nước sạch:
Nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan
sạch.
- Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới.
- Thu hoạch đảm bảo thời gian
cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật.
2.2- Quả
non chưa có xơ, không bị giập nát, không có vết sâu bệnh.
2.3- Hàm
lượng Nitrat, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và hàm lượng các kim loại nặng, vi
sinh vật gây hại dưới ngưỡng cho phép theo quy định tại phụ lục 1, 2, 3 ( kèm
theo)
3.1.Thời vụ gieo hạt:
- Các tỉnh
phía Bắc (từ khu 4 trở ra);
Vụ
thu
20/08 - 10/ 09
Vụ
đông 15/10
- 15/11
Vụ
xuân 20/01
- 15/02
- Các tỉnh
phia Nam: trồng được quanh năm, nhưng có 2 vụ chính:
+ Vụ đông
xuân tháng 11-12
+ Vụ hè
thu
tháng 5 - 6.
3.2. Làm đất và bón phân:
Đậu cô ve leo được trồng trên
nhiều loại đất, đất giữ ẩm tốt cho năng suất cao. pHkcl thích hợp = 5,5 - 6, nếu
pHkcl nhỏ hơn 5,5 cần phải bón vôi.
Đất được cày bừa kỹ, lên luống
cao 20 - 25cm, mặt luống rộng 1m, rãnh luống rộng 30cm.
Phân chuồng, phân lân bón lót trước khi geo
hạt; đạm và kali bón thúc làm 3 đợt:
Đợt 1: khi cây có 2 - 3 lá thật
Đợt 2: trước khi cắm giàn (cây có 5 - 6 lá
thật)
Đợt 3: khi cây ra quả rộ (sau lứa
hái thứ 2)
Nếu không có phân chuồng hoai mục
thì có thể thay thế bằng phân hữu cơ sinh học với lượng 600 - 700 kg/ha.
Luợng
bún phõn nhu sau:
Loại
phân
|
Tổng
lượng phân bón
|
Bón
lót
|
Bón
thúc
|
Đợt
1
|
Đợt
2
|
Đợt
3
|
Phân chuồng (tấn/ha)
|
15-20
|
15-20
|
|
|
|
Phân đạm urê (kg/ha)
|
180-200
|
|
60-70
|
60-70
|
60-70
|
Phân super lân (kg/ha)
|
300-400
|
300-400
|
|
|
|
Phân kali (kg/ha)
|
180
|
|
60
|
60
|
60
|
Vôi (kg/ha)
|
300-500
|
300-500
|
|
|
|
3.3. Gieo hạt:
- Gieo 2 hàng trên luống, hàng cách
hàng 60-65cm, cây cách cây 15cm, có thể gieo hốc (3 hạt/hốc) cách nhau 25-30cm,
sau khi cây mọc tỉa định cây chỉ để lại 2 cây/hốc.
- Lấp kỹ phân bón lót không để hạt
tiếp xúc với phân. Trước khi gieo đất phải đủ độ ẩm (70-80% độ ẩm đồng ruộng),
nếu đất khô phải tưới nước trước khi gieo.
- Lượng hạt giống trung bình 40kg/ha.
3.4. Chăm sóc:
+ Tưới nước: Cần tưới đủ ẩm ở
các thời kỳ:
- Giai đoạn cây con (từ khi cây
mọc đến 5, 6 lá thật).
- Thời kỳ ra hoa phát triển quả.
Phải tiêu nước khi
mưa to, tránh ngập úng.
+ Cắm giàn: Khi thân leo vươn
cao phải cắm giàn ngay, lượng cây dóc cần cho việc làm giàn trên 1 ha là 42.000
- 44.000 cây.
+ Làm cỏ: xới xáo, làm cỏ cùng với các đợt bón thúc phân,
khi cây 2-3 lá thật xới phá váng, khi cây 5-6 lá thật xới xáo và vun gốc (trước
khi cắm giàn).
3.5. Phòng trừ sâu bệnh:
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình
phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM.
+ Sâu hại:
Vụ đông xuân và vụ xuân hè thường
bị dòi đục thân ở giai đoạn cây con, cần phun thuốc trừ sớm khi cây vừa xoè 2
lá sò. Dùng Sherpa 25EC 0,1%; Regent 800WG, Sumithion 50 EC, 100EC.
Thời kỳ sinh trưởng thường bị
dòi đục lá. Dùng Sherpa 25EC 0,1%; Regent 800WG, Sumithion 50 EC, 100EC hoặc
Vertimec 1,8 EC/ND.
Sâu đục quả hại ở tất cả các mùa
vụ, cần phun thuốc ngay khi cây ra hoa. Dùng Sherpa 25EC 0,1% thời gian cách ly
5 ngày; Sumicidin 20EC thời gian cách ly 5 ngày. Cần hái hết những quả đạt tiêu
chuẩn trước khi phun thuốc.
+ Bệnh hại:
Các bệnh hại chính: Bệnh gỉ sắt,
bệnh thối đen quả, dùng Anvil 5SC, Score
250ND, Bayleton 25EC. Liều lượng phun theo hướng dẫn trên
nhãn thuốc.
3.6. Thu hoạch và bảo quản:
- Thu hoạch: Khi quả non mới kết
hạt, chú ý khi hái không được làm ảnh hưởng tới quả lứa sau, tránh làm giập
nát. Loại quả già, quả sâu, quả dị dạng, quả không đủ tiêu chuẩn. Không rửa nước
trước khi bảo quản, vận chuyển.
Cứ 3-5 ngày thu hoạch một lần
(tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc).
4. Bao bì và đóng gói: Dùng túi
polyetylen trong suốt (có đục lỗ) để đóng gói, đóng theo túi khối lượng1kg/túi.
Trên túi phải có nhãn hàng hoá, có địa chỉ nơi sản xuất, thời hạn sử dụng.
Việc ghi nhãn theo quy định tại Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng
9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông
trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 15/2000/TT/BYT ngày
30/6/2000 của Bộ Y Tế hướng dẫn ghi nhãn hàng hoá thực phẩm.
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10TCN
443-2001
Phụ lục 1. Mức dư lượng tối đa cho phép của một số *
thuốc
BVTV trờn dậu rau
STT
|
Code
(CAC)
|
Thuốc
bảo vệ thực vật
|
ADI
(mg)
|
Giới
hạn tồn dư tối đa (mg/kg)
|
Tên
thông dụng
|
Tên
hoá học
|
11
|
8
|
Carbaryl
|
1 - naphthyl methylcarbarmate
|
0,01
|
5
|
12
|
17
|
Chlorpyrifos
|
0, 0 - diethyl 0 - 3, 5, 6 -trichloro
- 2 -pyridylphosphorothioate
|
0,01
|
0,2
|
13
|
90
|
Chlorpyrifos-methyl
|
0, 0 - dimethyl 0 - 3, 5 ,6
-trichloro - 2 -pyridylphosphorothioate
|
0,01
|
0,1
|
14
|
135
|
Deltamethrin
|
(S) - ( - cyano - 3 -phenoxybenzyl (1R, 3R) - 3 -(2, 2
- dibrommonivyl) - 2, 2 -dimethylcyclopropanecarboxylate
|
0,01
|
0,1
|
15
|
27
|
Dimethoate
|
0, 0 - dimethyl - S
-methylcarbamoymethyl phosphorodithioate
|
0,01
|
0,5
|
16
|
149
|
Ethoprophos
|
0 - ethyl S, S - dipropyl
phosphorodithioate
|
0,0003
|
0,2
|
17
|
37
|
Fenitrothion
|
0, 0 - dimethyl 0 - 4 - nitro
- m - totyl phosphorothioate
|
0,005
|
0,5
|
18
|
119
|
Fenvalerate
|
(RS) - ( - cyano - 3 -phenoxybenzyl
(RS) - 2 - ( 4 -chlorophenyl) - 3 -methylbutyrate
|
0,02
|
1
|
19
|
49
|
Malathion
|
Diethyl
(dimethoxyphosphinothioylthi) succinate
|
0,02
|
0,5
|
20
|
51
|
Methidathion
|
S - 2, 3 - dihydro - 5 - methoxy
- 2 - oxo - 1, 3, 4 - thiodiazol -3 - ylmethylyo, o - dimethyl
phosphorodithioate
|
0,001
|
0,4
|
21
|
94
|
Methomyl
|
S - methyl N
-(mythylcarbarmoyloxy thioacetimidate)
|
0,03
|
5
|
22
|
55
|
Omethoate
|
0, 0 - dimethyl S -methylcarbamoylmethyl
phosphorothioate
|
|
0,2
|
23
|
120
|
Permethrin
|
3 - phenoxybenzyl (1RS, 3RS,
1RS, 3RS) - 3 - (2, 2 - dichlorovinyl) - 2 , 2 -= dimethylcyclopropane
carboxylate
|
0,05
|
0,1
|
24
|
113
|
Propargite
|
2 - (4 - tert - butyphenoxy)
cyclohexyl prop - 2 -ynylsulphite
|
0,15
|
30
|
25
|
75
|
Propoxur
|
2 - isopropoxyphenyl
methylcarbamate
|
0,02
|
1
|
26
|
64
|
Quintozene
|
Pentachloronitrobenzene
|
0,007
|
0,01
|
27
|
154
|
Thiodicarb
|
3, 7, 9,13 - tetramethyl - 5,
11 - dioxa - 2, 8, 14 - trithia -4, 7, 9, 12 - diene - 6, 10 - dione
|
0,03
|
5
|
28
|
76
|
Thiometon
|
S - 2 - ethylthioethyl 0, 0
-dimethyl phosphorodithioete
|
0,003
|
0,5
|
29
|
133
|
Triadimefon
|
1 - (4 - chlorophenoxy) - 3, 3
-dimethyl - 1 -(1H - 1, 2, 4 - triazol - 1 - yl) butanone
|
0,03
|
0,2
|
30
|
143
|
Triazophos
|
0, 0 - diethyl 0 - 1 - phenyl
- 1H - 1, 2, 4 - triazol - 3 - yl phosphorodithioete
|
0,001
|
0,2
|
31
|
116
|
Triforine
|
N,N' - [ piperazine - 1, 4 -
dilyl bis (trichloromethly) methylene] diformamide
|
0,02
|
1
|
32
|
159
|
Vinclozolin
|
(RS) - 3 -
(3,5-dichlorophenyl) - 5 - methyl - 5 - vinyl - 1, 3 - oxazolidine - 2, 4 - =
dione
|
0,07
|
2
|
Ghi chú:ADI(mg/kg trọng lượng cơ
thể ) lượng ăn vào hàng ngày có thể chấp nhận được
*
Theo Quy định tại Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng
4 năm 1998 về việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực
phẩm (dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm, trang 68-127)
Phụ lục 2: Hàm lượng kim loại nặng cho phép trong
các loại rau quả**
STT
|
Nguyên
tố
|
mg/kg
rau quả tươi (ppm)
|
1
|
Asen(As)
|
1
|
2
|
Chì
(Pb)
|
2
|
3
|
Đồng
(Cu)
|
30
|
4
|
Thiếc(Sn)
|
40
|
5
|
Kẽm
(Zn)
|
40
|
6
|
Thuỷ
ngân(Hg)
|
0.05
|
7
|
Cadimi(Cd)
|
1
|
8
|
Antimon(Sb)
|
1
|
** Theo Quy định
tại Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về
việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10TCN
443-2001
Phụ lục 3: Giới hạn vi sinh vật có hại trong rau tươi***
Nhóm
thực phẩm
|
Vi
sinh vật gây hại
|
Giới
hạn bởi G.A.P
|
Rau
quả tươi (hoặc đông lạnh)
|
Coliforms(tế
bào/1 gam)
Escherichia
coli
Staphilococcus
aureus
Clostridium
perfringens
Salmonella(không
được có trong 25 gam rau)
|
10
Giới
hạn bởi G.A.P
Giới
hạn bởi G.A.P
Giới
hạn bởi G.A.P
0
|
*** Theo Quy định tại Quyết định
số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về việc ban hành
Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm (giới hạn vi sinh vật
trong thực phẩm)
Ghi chú: GAP là thực hành nông
nghiệp tốt
TIÊU CHUẨN NGÀNH:
10 TCN 444-2001
Quy trình kỹ thuật sản xuất Cà chua an toàn
The
Technical procedure of safe tomato production
(Ban
hành theo quyết định số: 116 /QĐ/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ngày 04 tháng 12 năm 2001)
1- Phạm vi áp dụng:
Quy trình kỹ thuật sản xuất cà chua an toàn áp dụng cho các giống cà chua
"Lycopesicum esculentum Mill "ở tất cả các mùa vụ tại các vùng
sản xuất trong cả nước.
2- Quy định
chung:
2.1- Quy trình kỹ thuật sản xuất cà chua an toàn được thực hiện ở các cơ sở sản
xuất rau an toàn, hoặc ở những địa phương có đủ điều kiện cơ sở vật chất, cán bộ
kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu sản xuất rau an toàn được quy định tại Quyết định
số 867/1998/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế ngày 4/4/1998 về Danh mục Tiêu chuẩn
vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm và Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày
28 tháng 4 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều
kiện sản xuất rau an toàn:
- Chọn
đất không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp,
bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác…
- Nguồn nước tưới là nước
sạch: Nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng
khoan sạch.
- Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới.
- Thu hoạch đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật.
2.2-
Cà chua an toàn là cà chua sạch, không bụi bẩn tạp chất, quả không bị giập nát,
không vết sâu bệnh, tươi, hấp dẫn về hình thức, thu hoạch đúng độ chín thương
phẩm, đạt chất lượng cao.
2.3- Hàm lượng
Nitrat dưới ngưỡng cho phép 150mg/kg, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và hàm lượng
các kim loại nặng, vi sinh vật gây hại dưới ngưỡng cho phép theo quy định tại
phụ lục 1, 2, 3. (kèm theo quy trình này)
3- Quy trình kỹ thuật sản xuất:
3.1- Giống:
Trồng giống sinh trưởng phát triển khoẻ, năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng rộng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các giống
cà chua đang được trồng phổ biến trong sản xuất như: Ba lan lùn, số7, Lai số 1,
Hồng Lan, C50, C95, HP5, Red Crown 250, HT7... đều có thể sử dụng để sản xuất
cà chua an toàn.
3.2- Thời vụ gieo hạt:
+ Đồng bằng sông Hồng và Thanh Hoá.
Vụ sớm : 25/7 - 25/08
Vụ chính: 15/9 - 15/10
Vụ muộn: 5/11 - 5/12
Vụ xuân hè: 15/1 - 15/02
+ Đồng bằng sông Cửu Long.
Vụ gieo: 20/10 - 20/11.
+ Đà Lạt và Đông Nam bộ.
Vụ đông xuân: 15/09 - 15/10
Vụ xuân hè : 5/01 - 5/02.
3.3- Vườn ươm và yêu cầu kỹ thuật:
+ Đất vườn ươm:
- Đất vườn ươm được chọn ở
nơi cao ráo, dễ tưới, dễ tiêu, dễ vận chuyển cây con. Đất vườn ươm cần được
cầy phơi ải, sạch cỏ dại, trước khi gieo15 - 20 ngày cần được xử lý(15 kg
basudin + 100 kg vôi bột rắc đều cho 1 ha vườn ươm).
- Lên luống vườn ươm rộng 1,2m, cao 30cm, rãnh rộng 30cm thoát
nước.
- Khi gieo sử dụng thêm hỗn hợp đất bột với phân hữu cơ ủ mục tỷ lệ
1 : 1 đã được xử lý (1,0 kg Basudin + 10,0 kg vôi bột cho 1000kg hỗn hợp ) phủ
một lớp mỏng 2 cm trên mặt luống để gieo hạt.
+ Lượng hạt
giống và cách gieo: mật độ gieo 2,5 - 3,0 g hạt/m2. Lượng hạt cần dùng cho1 ha
cà chua là 0,15-0,20 kg (hạt có tỷ lệ nẩy mần cao hơn 85%, với các giống sinh
trưởng vô hạn), lượng hạt giống cao hơn 0,35-0,45 kg(với loại hình sinh trưởng
bán hữu hạn). Sau khi gieo hạt đều trên mặt luống, phủ bằng hỗn hợp đất +
phân hữu cơ ủ mục nói trên vừa kín hạt. Sau đó phủ một lớp trấu mỏng, tưới đều
đủ ẩm trong 5 - 7 ngày cho đến khi hạt mọc đều.
Chú ý: ở vụ thu đông sớm hay có mưa lớn; rét, mưa phùn kéo dài ở vụ đông
muộn và vụ xuân do vậy cần làm mái che cho cây con và chuẩn bị một lượng hạt giống
dự phòng cần thiết (khoảng 50%).
+ Cần tỉa định cây trong vườn ươm đảm bảo khoảng cách 3 - 4cm. (bỏ cây xấu,
sâu bệnh )
+ Tuổi cây con: vụ đông cây con cần 25-30 ngày, vụ xuân hè thời gian là 30-35
ngày.
3.4.
Làm đất, trồng và chăm sóc cà chua:
3.4.1. Yêu cầu đất trồng: Đất trồng tốt nhất là đất thịt nhẹ, cát pha,
phù sa ven sông, giàu chất dinh dưỡng, dễ tưới, tiêu. Vùng trồng phải tuyệt đối
không chịu ảnh hưởng của các tác nhân gây ô nhiễm.
- Đất trồng được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống rộng 1,4m (cả rãnh luống),
cao 25 - 30cm.
3.4.2. Mật độ trồng: Cây cà chua được trồng 2 hàng trên luống.
- Mật độ 70 x 40-45 cm, tổng số 28000 - 30000 cây/ha(với
các giống cà chua sinh trưởng vô hạn).
- Mật
độ 60 - 65 x 30-35 cm, tổng số cây 35000-40000 cây/ha(với các giống sinh trưởng
bán hữu hạn )
3.4.3. Bón phân:
+ Lượng phân:
Phân chuồng hoai mục 25 - 30 tấn/ha.
Đạm Urê: 220 - 250 kg/ha
Lân supe: 350 - 400 kg/ha
Phân kali: 220 - 250 kg/ha
Vôi: 400 kg/ha nếu đất chua pHkcl < 6
+ Phương pháp và thời kỳ bón:
- Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc, bón toàn bộ phân chuồng hoai mục + phân lân ,
vôi vào rạch, được đảo đều với đất và lấp trước khi trồng 2 - 3
ngày.
- Bón thúc 3 lần:
Lần 1 : Sau khi trồng 7 - 10 ngày (cây hồi xanh), bón cách gốc cây 10 - 15 cm kết
hợp vun xới phá váng.
Lần 2 : Sau khi trồng 20 - 25 ngày (cây chuẩn bị ra hoa), bón vào giữa 2 hốc kết
hợp vun xới đợt 2.
Lần 3 : Sau khi đậu quả đợt đầu (sau trồng 40 ngày). Bón vào giữa hai hốc
phía trong luống
kết hợp xới nhẹ và xúc đất rãnh luống lấp kín phân.
|
|
Tổng
|
Bón
|
Bón
thúc
|
TT
|
Loại
phân bón
|
số
|
lót
|
I
|
II
|
III
|
1
|
Phân chuồng
hoai mục (tấn)
|
25
-30
|
25-30
|
|
|
|
2
|
Đạm urê kg/ha
|
220- 250
|
|
40- 50
|
120
-130
|
60- 70
|
3
|
Phân super
lân kg/ha
|
350-400
|
350-400
|
|
|
|
4
|
Phân kali
kg/ha
|
220- 250
|
|
40- 50
|
120-130
|
60-70
|
5
|
Vôi bột kg/ha
nếu pHkcl <6,0
|
400
|
400
|
|
|
|
Sau khi thu quả đợt đầu, nếu thấy cây sinh trưởng kém có thể ngâm phân chuồng
hoai mục lấy nước tưới cho cây. Đối với những giống sinh trưởng vô hạn, thời gian
ra hoa, đậu quả và thu hoạch kéo dài, đợt bón thúc lần 3 có thể chia ra
thành 2 - 3 đợt phụ cách nhau 5 - 7 ngày.
3.4.4. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
+ Chăm sóc:
- Sau khi trồng thường xuyên tưới nhẹ nước lã cho cây mau bén rễ, hồi xanh.
- Tỉa cành : tỉa những cành la, chỉ để lại 1 - 2 nhánh chính đối với giống sinh
trưởng vô hạn, 2 - 3 nhánh chính đối với sinh trưởng hữu hạn.
- Cắm dàn : sau trồng 25 - 30 ngày tiến hành cắm dàn cho cà chua, khi cây có
thân lá phát triển tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ, bảo vệ các tầng quả
không bị chạm đất gây bụi bẩn, sâu, bệnh.
- Làm sạch cỏ dại kết hợp vun xới, loại bỏ cây bệnh, lẫn tạp. Tưới đủ độ ẩm cho
cây sinh trưởng phát triển bình thường, không tưới tràn gây úng hoặc tạo điều
kiện cho dịch bệnh phát triển.
- Khi gặp mưa to phải tìm mọi cách rút hết nước không để ngập úng.
- Nước tưới phải sạch.
+ Phòng trừ sâu bệnh:
- Thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp phòng trừ dịch
hại tổng hợp (IPM) một cách nghiêm ngặt. Trước khi trồng cần vệ sinh đồng ruộng:
Làm sạch cỏ, cày đất sớm để trừ các trứng, nhộng, sâu non... có trong đất. Luân
canh với cây lúa nước: 2 vụ lúa và 1 vụ màu hoặc 1vụ lúa 2vụ màu. Nếu trồng
trên đất chuyên canh rau, tuyệt đối không trồng trên đất có cây trồng trước là
cây cùng họ cà. Trước khi trồng cây cần xử lý đất bằng thuốc Basudin, ViBam 5H
liều lượng 25 - 27 kg/ha. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và diệt sớm
các ổ trứng, sâu non.
- Sâu xanh, sâu đục quả dùng Padan 0,1%, Sherpa 25EC 0,1%, Cyperkill 10EC
0,1%... phun vào buổi chiều mát.
- Bệnh sương mai dùng Zineb 80WP 0,25%, Mancozeb 80BTN 0,25%, Daconil 75 WP
0,2%, Ridomill 72WP nồng độ 0,15%... phun cho cây.
Chú ý: Tuân thủ thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của
đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì. Không dùng thuốc trừ cỏ (2,4D) và thuốc
hoá học độc hại để xử lý hoa, đậu quả.
3.5. Thu hoạch, bảo quản:
Thu đúng lúc, đúng lứa quả, khi cà chua chuyển sang màu hồng hoặc đỏ không để
giập nát, xây sát, dùng các xô nhựa sạch thu quả, phân loại quả, xếp vào các
thùng gỗ nhỏ (kích thước 30 x 40 x 15cm) 2 - 3 lớp cà chua. Bảo quản nơi
thoáng mát.
4. Bao bì đóng gói:
Thường dùng bao bì bằng màng co hoặc túi Polyêtylen có đục lỗ để đựng.
Trước khi đóng gói cần loại bỏ các quả bị sâu bệnh, xây sát,
phân cấp quả, đóng theo túi (1 hoặc 2kg). Việc ghi nhãn theo quy định
tại Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày30 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
về Quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và Thông tư số 15/2000/TT/BYT ngày 30/6/2000 của Bộ Y Tế hướng dẫn
ghi nhãn hàng hoá thực phẩm
TIÊU CHUẨN NGÀNH:
10 TCN 448-2001
Quy trình kỹ thuật sản xuất Dưa chuột an toàn
The
technical procedure of safe cucumber production
(Ban
hành theo quyết định số: 116 /QĐ/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ngày 04 tháng 12 năm 2001)
1- Phạm vi áp dụng:
Quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột (Cucumis sativus. L) an toàn áp dụng
cho các giống trồng ở các mùa vụ, tại các vùng sản xuất dưa chuột trong cả nước.
2- Quy định
chung:
2.1- Quy trình kỹ thuật sản xuất
dưa chuột an toàn được thực hiện ở các cơ sở sản xuất rau an toàn, hoặc ở những
địa phương có đủ cơ sở vật chất, cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu sản xuất
rau an toàn được quy định tại Quyết định số 867/1998/ QĐ -BYT của Bộ trưởng
Bộ Y Tế ngày 4/4/1998 về Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực
phẩm và Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 4 năm 1998 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều
kiện sản xuất rau an toàn:
- Chọn đất
không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện
và các nguồn ô nhiễm khác…
- Nguồn nước tưới là nước sạch:
Nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan
sạch.
- Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới.
- Thu hoạch đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật.
2.2- Dưa chuột
an toàn là dưa chuột sạch, không bụi bẩn tạp chất, quả không bị giập nát, hấp dẫn
về hình thức, tươi, không có vết sâu bệnh. Thu hoạch đúng độ chín khi đạt chất
lượng cao.
2.3- Hàm lượng
Nitrat nhỏ hơn hoặc bằng 150 mg/kg sản phẩm tươi. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
các kim loại nặng, vi sinh vật gây hại dưới ngưỡng cho phép theo quy định tại
phụ lục 1, 2, 3.(kèm theo quy trình này)
3- Quy trình kỹ thuật sản xuất:
3.1 - Giống.
Chọn giống sinh trưởng phát triển khoẻ, năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng rộng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các giống
dưa chuột đã và đang trồng phổ biến trong sản xuất: H1, Lai Sao Xanh 1, Yên Mỹ,
PC1, An Hải và các giống lai F1, đều có thể sử dụng để sản xuất dưa chuột an
toàn
3.2- Thời vụ gieo hạt.
Dưa chuột an toàn được trồng ở những thời vụ thuận lợi, thích hợp nhất
cho cây sinh trưởng, phát triển và đạt hiệu quả cao nhất của vùng sản xuất.
+ Các tỉnh phía Bắc
Vụ xuân: 20/02 - 15/03
Vụ thu đông: 10/09 - 10/10
+ Các tỉnh phía Nam
Vụ đông: 25/10
-30/ 12
Vụ xuân: 20/01
- 25/0 2
+ Đà Lạt
Vụ đông: 20/
9 - 30/10
Vụ xuân: 25/01
- 30/02
Chú ý: Không
nên trồng dưa chuột ở những vùng có mưa lớn kéo dài, những vùng có nhiệt độ thấp(nhiệt
độ dưới 15,50C), thay đổi thất thường, chênh lệch nhiệt độ ngày và
đêm quá lớn, nhiệt độ thích hợp từ 15,50C đến 350C
3.3- Làm đất.
+ Đất
trồng tốt nhất là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh
dưỡng, dễ tưới, tiêu. Vùng trồng phải tuyệt đối không chịu ảnh hưởng của
các tác nhân gây ô nhiễm: Nước thải thành phố, nước thải bệnh viện, công nghiệp,
bụi công nghiệp...
+ Đất được
cày ải, sạch cỏ dại, bừa nhỏ vừa phải, lên luống rộng 1,5m (cả rãnh), cao 25 -
30cm, rãnh rộng 25 - 30cm. Trồng 2 hàng trên luống hàng cách hàng 70 - 80cm,
cây cách cây 30 - 45cm. Dưa chuột bao tử trồng dầy hơn, hàng cách hàng 60 - 70cm,
cây cách cây 30cm.
3.4- Gieo trồng.
+ Dưa chuột
có thể gieo thẳng hoặc gieo vào bầu trong vườn ươm. Cây con được 1 lá thật đưa
ra trồng (sau mọc 7 - 10 ngày). Lượng hạt cần 1,0 - 1,5 kg hạt/ha.
+ Hạt được ngâm 3 - 4 giờ bằng nước sạch, ủ cho nứt nanh rồi đem gieo. Gieo
xong phủ 1 lớp hỗn hợp đất bột + mùn mục (tỷ lệ 1 : 1) đã được xử lý bằng vôi bột
10 kg + 1,0 kg thuốc Basudin /tấn hỗn hợp.
+ Gieo bầu bằng túi polyetylen kích thước 7 x 10 cm có đục lỗ. Bầu
chứa đầy hỗn hợp đất+ mùn nói trên. Gieo mỗi bầu 1 - 2 hạt. Gieo xong phủ kín hạt,
tưới nước đủ ẩm cho hạt nẩy mầm.
3.5- Bón phân.
+ Trồng dưa chuột an toàn cần được bón phân N : P : K cân đối.
+ Lượng phân bón cho 1 ha dưa chuột như sau
|
|
Tổng
|
Bón
|
Bón
thúc
|
TT
|
Loại
phân bón
|
số
|
lót
|
I
|
II
|
III
|
1
|
Phân chuồng
hoai mục (tấn)
|
25
-30
|
25-30
|
|
|
|
2
|
Đạm urê
(kg).
|
200
-250
|
40
- 50
|
50- 60
|
60
- 70
|
50
- 70
|
3
|
Phân super
lân (kg)
|
350-400
|
350-400
|
|
|
|
4
|
Phân kali
(kg)
|
200
-250
|
40
-50
|
50
-60
|
60 -70
|
50
-70
|
5
|
Vôi bột
(kg) nếu
pHkcl
<6,0
|
400
|
400
|
|
|
|
+ Cách bón :
- Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc thành 2 hàng trồng, dùng toàn bộ phân chuồng,
phân khoáng và vôi bột bón vào rạch (hốc) đảo đều với đất lấp đầy rạch (hốc)
trước khi trồng 1 - 2 ngày.
- Bón thúc : Bón thúc cho dưa chuột làm 3 đợt
+ Đợt 1 : Sau khi mọc 15 - 20 ngày, cây có 5 - 6 lá thật. Bón xung quanh
gốc, cách gốc 15 - 20 cm kết hợp vun xới phá váng.
+ Đợt 2 : Sau mọc 30 - 35 ngày. Bón giữa hai hốc kết hợp vun cao cắm dàn
+ Đợt 3 : Sau mọc 45 - 50 ngày (sau khi thu quả đợt đầu), hoà nước tưới
vào giữa luống hoặc rắc vào giữa luống kết hợp tưới thấm vào buổi chiều mát (chỉ
thu hoạch đợt quả tiếp theo sau khi bón thúc ít nhất 7 ngày).
3.6- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
3.6.1. Chăm sóc.
Thời kỳ cây con cần tỉa bớt cây xấu, bị bệnh, đảm bảo đúng mật độ, khoảng cách.
Khi cây mới trồng, thường xuyên tưới nhẹ nước lã cho cây mau bén rễ hồi xanh.
Cắm dàn : sau trồng 25 - 30 ngày tiến hành cắm dàn cho dưa chuột, khi cây có
thân lá phát triển tốt, thường xuyên buộc cây để tránh cây đổ, gục ngã bảo vệ
các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn, sâu bệnh.
Làm sạch cỏ dại kết hợp vun xới, loại bỏ cây bị bệnh, tạp lẫn. Tưới đủ độ ẩm
cho cây sinh trưởng phát triển bình thường, không tưới tràn gây úng, tạo điều
kiện cho dịch bệnh phát triển.
Khi gặp mưa to phải rút hết nước, không gây ngập úng.
Nước tưới phải sạch, tuyệt đối không dùng nước thải công nghiệp, nước phân
tươi, nước ô nhiễm. Có điều kiện dùng nước sạch tưới thấm (giọt), phun mưa
(không tưới phun mưa vào lúc chiều tối).
3.6.2. Phòng trừ sâu bệnh.
- Thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp phòng trừ dịch
hại tổng hợp (IPM). Trước khi trồng cần vệ sinh đồng ruộng: làm sạch cỏ, cày đất
sớm để trừ các trứng, nhộng, sâu non... có trong đất.
- Luân canh với cây lúa nước: 2 vụ lúa và 1 vụ màu hoặc1 lúa và 2 màu. Nếu trồng
chuyên canh màu, tuyệt đối không trồng trên đất của cây trồng trước là cây cùng
họ bầu bí. Trước khi trồng cây cần xử lý đất bằng thuốc Basudin, Vibam 5H liều
lượng 25 - 27 kg/ha. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và diệt sớm các
ổ trứng, sâu non.
- Sâu xanh, sâu đục quả dùng Padan 95 WP. 0,1%, Sherpa 25EC 0,1%. ...
phun cho cây
- Sâu vẽ bùa dùng Thuốc thảo mộc Artoxid 0,5%, Cymerin 5EC 0,2%... phun cho
cây.
- Rệp xanh: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200EC 0,2%, Butyl 20 WP 0,2%...phun cho
cây.
- Bệnh sương mai dùng: Zineb 80 WP, Mancozeb80 BTN 0,25%. Ridomill 72wp,
Daconil 75MZ 0,1 - 0,25%... phun cho cây, đặc biệt chú ý phun mặt dưới lá.
- Phấn trắng dùng:Anvil 5SC 0,25%, Bavistyn 50FL, Viben-C 50BTN 0,2%... phun
cho cây vào buổi chiều mát, khô lá.
* Chú
ý: - Tuân thủ thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị
sản xuất thuốc ghi trên bao bì.
- Phun phòng
trừ sâu bệnh hại cần phun triệt để ở thời kỳ cây con, trong thời gian thu quả
dùng thuốc sinh học BT. …
3.7- Thu hoạch,
bảo quản.
Thu đúng lúc, đúng lứa quả, thu vào buổi sáng sớm, không để dập nát, xây sát,
nên dùng các xô nhựa sạch thu quả, quả xếp vào các thùng gỗ nhỏ (kích thước 30
x 50 x 20cm) xếp 2 - 3 lớp dưa chuột. Bảo quản nơi thoáng mát.
4- Bao bì
đóng gói:
Trước khi
dùng bao bì đóng gói: Loại bỏ các quả bị sâu bệnh, xây sát. Đóng theo túi 1hoặc
2kg. Việc ghi nhãn theo quy định tại Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu
thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 15/2000/TT/BYT
ngày 30/6/2000 của Bộ Y Tế hướng dẫn ghi nhãn hàng hoá thực phẩm
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10
TCN 448 - 2001
(mg/kg
và Vi sinh vật gây bệnh trong rau tươi)
Nguyên
tố
|
Mức
giới hạn. mg/kg quả tươi
|
Asen (As)
|
0,1
|
Chì (Pb)
|
0,5
|
Cadimi (Cd)
|
1
|
Thuỷ ngân
(Hg)
|
0,05
|
Antimon
(Sb)
|
0,005
|
Đồng (Cu)
|
30
|
Kẽm (Zn)
|
5
|
Thiếc (Sn)
|
40
|
Ngưỡng
vi sinh vật gây hại trong rau tươi
|
Salmonella
(không được có trong 25gam rau )
|
0
|
Coliforms
(tế bào/gam)
|
10
|
E. coli,
S.aureus, Cl.perfringens
|
Giới
hạn bởi GAP*
|
TSVKHK
|
Giới
hạn bởi GAP*
|
*Giới hạn bởi
thực hành nông nghiệp tốt
* Theo Quy định
tại Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về
việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm
Phụ lục 2. Ngưỡng giới hạn hàm lượng nitrat trong rau
tươi**
( mg/kg rau tươi)
Tên
rau
|
mg/kg
rau tươi
|
Cải bắp
|
500
|
Su lơ
|
300
|
Hành tây
|
80
|
Cà chua
|
300
|
Dưa chuột
|
150
|
Khoai tây
|
250
|
Xà lát
|
2000
|
** Theo quy định của FAO/WH0
năm 1993.
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10
TCN 448 - 2001
Phụ lục 3. Mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật***cho
phép trong dưa chuột
TT
|
Tên
thuốc thông dụng
|
Giới
hạn dư lượng tối đa (mg/kg)
|
1
|
Azocyclotin
|
0,5
|
2
|
Benalaxyl
|
0,05
|
3
|
Bitertanol
|
0,5
|
4
|
Cacbendazim
|
0,5
|
5
|
Chinomethionat
|
0,5
|
6
|
Clolorothalonil
|
5,0
|
7
|
Cholofetezine
|
1,0
|
8
|
Cyhexatin
|
1,0
|
9
|
Dicloran
|
0,5
|
10
|
Tolylfluanid
|
2
|
11
|
Thiodicarb
|
0,2
|
12
|
Pyrazophos
|
0,05
|
13
|
Propoxur
|
0,1
|
14
|
Propargite
|
0,5
|
15
|
Propamocarb
|
2
|
16
|
Phosphamidon
|
0,1
|
***
Theo Quy định tại Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng
4 năm 1998 về việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực
phẩm