|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1136/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Đệ
|
Ngày ban hành:
|
09/05/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1136/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 09
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017; Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Luật tài nguyên nước số
28/2023//QH15 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1654/TTr.SNN-TL ngày 02/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện
Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (có
Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch các Công ty Thủy lợi và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch (NN) UBND tỉnh;
- Phó CVP (KT) UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (Hưng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định
số 1136/QĐ-UBND ngày 09/5/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát
huy hiệu quả chủ trương về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước trong tình hình mới.
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm, đồng
bộ và hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước được giao, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
1. Tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhân thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
Các tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường
tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; bảo đảm an
ninh nguồn nước quốc gia là yêu cầu tất yếu, khách quan, có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, đảm
bảo ổn định đời sống nhân dân. Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước.
2. Hoàn thiện thể chế, chính
sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Các ngành, các cấp thực hiện rà soát, kiến nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm đồng bộ, khả thi theo quy định của Luật
Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định
khác liên quan.
- Tranh thủ các nguồn vốn, phối hợp các bộ, ngành
Trung ương hoàn thành đầu tư các dự án thủy lợi lớn, trọng điểm như: Hồ chứa
nước Bản Mồng, tăng cường khả năng tiêu thoát lũ vùng Nam Hưng Nghi và hệ thống
trạm bơm dọc sông Lam; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng
đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn
nước suy thoái, ô nhiễm; thực hiện cắm mốc chỉ giới bảo vệ hành lang nguồn nước
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả việc thu hút nguồn vốn ODA để
đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công
trình bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật
tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai, đặc biệt là vùng cửa sông, ven biển, vùng trũng thấp và miền núi. Bố
trí đủ nguồn lực để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh
trước các mùa mưa lũ hàng năm.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ
chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý, vận
hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống
thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động
của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
yêu cầu chuyển đổi số.
- Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn
và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm phạm an ninh,
an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước,
công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa
nước, công trình thủy lợi nhất là các công trình hồ chứa; đấu tranh với các hoạt
động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động,
phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước; xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện các
phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp nhằm đảm
bảo an toàn hồ đập.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Xây dựng phần mềm giám sát tự động về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng công tác
điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước
- Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác
động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước; có giải pháp dài hạn cho vùng có
nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Hạn chế
lấn chiếm, san lấp hồ, ao, đầm vào mục đích sử dụng đất khác tại các huyện, thị
xã, thành phố.
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm
kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ hiệu quả công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành. Sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
nguồn nước; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết
nối, chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ liệu giữa các cấp, các ngành, giữa Trung ương với
địa phương.
5. Chủ động tích trữ, điều hòa,
phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng nước thực hiện các
giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử
dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực
hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp như tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo
đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, phân
bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, ... Từng bước xây dựng, hoàn thiện
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu
ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo; thực
hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản
xuất.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Công ty
quản lý khai thác công trình thủy lợi chủ động thống nhất kế hoạch điều tiết nước
phục vụ sản xuất, sinh hoạt với các nhà máy thủy điện trước mùa vụ sản xuất
hàng năm, cũng như khi có diễn biến thời tiết bất thường đảm bảo khoa học, phù
hợp với thực tế ưu tiên nước cho sinh hoạt của người dân.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước
hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế, trong đó ưu tiên
nâng cấp các đập, hồ chứa nước xuống cấp, có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập
trung dòng chảy nhanh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước,
công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn,
cắt giảm lũ đảm bảo phù hợp theo quy hoạch; nâng cấp, hiện đại hóa các công
trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, kết hợp kiểm
soát nguồn nước.
- Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy
trình vận hành điều tiết hồ chứa nước, đặc biệt kiến nghị với các bộ, ngành
Trung ương sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Cả, nạo
vét bồi lắng lòng hồ để tăng dung tích trữ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ
chứa theo thiết kế. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin
dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối
với hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ
chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ
chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập; hoàn thiện các nội
dung theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
7. Phòng, chống, giảm thiểu tác
động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo
thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động,
linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành. Thực hiện chuyển đổi số, hiện đại hóa công
tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống
ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát,
sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Sử dụng hiệu quả mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn hiện có, đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần. Củng
cố, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy điện; tiếp tục thực hiện
hiệu quả các chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các dự án theo Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy
cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2021-2025; đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện cho Văn
phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai các cấp để làm tốt công
tác chủ động tham mưu phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
8. Nâng cao chất lượng, ứng dụng,
chuyển giao khoa học và công nghệ trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập,
hồ chứa nước
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, ứng dụng công nghệ
mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục
vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; thực hiện chuyển đổi
số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên ứng dụng các giải pháp mới về khoa học và
công nghệ để phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều
hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc tưới
cho vùng cây ăn quả, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao dọc đường Hồ Chí Minh
và việc bổ sung nguồn nước từ hồ Bản Mồng, Vực Mấu cho Khu kinh tế Đông Nam,
các khu vực dân cư của đô thị trong khu vực; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả,
an toàn, tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng
nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập lớn và mạng lưới khí tượng
thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất; quản lý hiệu quả nhu cầu sử
dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
9. Tăng cường bảo vệ môi trường,
bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải
xả vào môi trường nước mặt; quan trắc, đánh giá chất lượng nước, môi trường thủy
sinh của nguồn nước mặt và công khai thông tin phục vụ quản lý, khai thác và sử
dụng nước mặt; điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của các dòng sông, của môi
trường nước mặt; công bố các khu vực môi trường nước mặt không còn khả năng chịu
tải; đánh giá hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; xử lý ô nhiễm, cải
tạo, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các
loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước
ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục
hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ
và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy,
các hệ sinh thái ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự
cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu
tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm,
khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Kế
hoạch và các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch hành
động này.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động; hàng
năm theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo theo
quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan xem xét đề xuất của các đơn vị (nếu có), tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan: Căn cứ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án liên quan đến bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định của Luật đầu tư công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ
động sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp
khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
Định kỳ hàng năm, các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan tiến hành đánh
giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành động gửi Sở Nông nghiệp
và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.
PHỤ
LỤC:
(Kèm theo Quyết định
số 1136/QĐ-UBND ngày 09/5/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
|
|
|
Triển khai lồng ghép, cụ thể hóa nội dung về bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
II
|
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch và triển khai hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
(theo lĩnh vực quản lý được phân công)
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Đài
PTTH, các cơ quan báo chí; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty quản
lý khai thác công trình thủy lợi
|
Thường xuyên
|
2
|
Chỉ đạo cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC, AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh
bảo đảm đồng bộ, khả thi theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi,
Luật Phòng. chống thiên tai và các quy định khác liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
2
|
Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương sớm hoàn
thành đầu tư các dự án thủy lợi lớn, trọng điểm như: Hệ thống Trạm bơm dọc
Sông Lam, hệ thống tiêu vùng Nam-Hưng - Nghi, tăng khả năng tiêu thoát lũ
vùng Nam Nghệ An và Hồ chứa nước Bản Mồng tỉnh Nghệ An (giai đoạn 1).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT Nghệ An
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
2024-2030
|
3
|
Kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư cải tạo, nâng cấp,
xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi,
cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục
hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
IV
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA CƠ BẢN, ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác
động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước; có giải pháp dài hạn cho vùng
có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
2024-2030
|
2
|
Hạn chế lấn chiếm, san lấp hồ, ao, đầm vào mục
đích sử dụng đất khác tại các khu trung tâm của các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
3
|
Điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về
năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
2024-2030
|
4
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi
số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ liệu giữa các cấp, các
ngành, giữa Trung ương với địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
2024-2030
|
V
|
CHỦ ĐỘNG TÍCH TRỮ, ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC PHỤC VỤ DÂN SINH VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
|
1
|
Hướng dẫn các đơn vị sử dụng nước thực hiện các
giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc
sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước
trong sản xuất nông nghiệp như tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty quản
lý khai thác công trình thủy lợi
|
Thường xuyên
|
3
|
Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo
đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh,
phân bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là Khu kinh tế Đông
Nam
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Tham mưu xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của
thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; các Công
ty quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ
gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Chủ động thống nhất kế hoạch điều tiết nước phục
vụ sản xuất, sinh hoạt với các nhà máy thủy điện trước mùa vụ sản xuất hàng
năm, cũng như khi có diễn biến thời tiết bất thường đảm bảo khoa học, phù hợp
với thực tế ưu tiên cho sinh hoạt của người dân
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty
Khai thác công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; các Sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan; các nhà máy thủy điện
|
Hàng năm
|
VI
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước
hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế, trong đó ưu tiên
nâng cấp các đập, hồ chứa nước xuống cấp, có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập
trung dòng chảy nhanh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
2
|
Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa
nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm
soát mặn, cắt giảm lũ đảm bảo phù hợp theo quy hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy
trình vận hành điều tiết hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ để tăng dung
tích trữ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; các đơn vị
quản lý, khai thác các đập, hồ chứa; UBND các huyện, thị xã có liên quan
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2024-2025
|
4
|
Kiến nghị các bộ, ngành Trung ương rà soát, sửa đổi,
bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Cả
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thanh phố có liên quan
|
2024-2030
|
5
|
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông
tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết
nối với hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập,
hồ chứa nước theo thời gian thực
|
Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
2024-2030
|
VII
|
PHÒNG, CHỐNG GIẢM THIỂU
TÁC ĐỘNG BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Tham mưu, thực hiện chuyển đổi số, hiện đại hóa
công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống
chống ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương, Sở Xây dựng; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ
chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông, hồ chứa nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Sử dụng hiệu quả mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn hiện có, đầu tư nâng cấp. hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
2024-2030
|
4
|
Củng cố, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy
lợi, thủy điện; tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án nâng cấp
hệ thống đê sông, đê biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; các đơn vị
quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
2024-2030
|
5
|
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án theo Đề
án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện có liên
quan
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
6
|
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện cho
Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai các cấp để làm tốt
công tác chủ động tham mưu phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu
|
Sở Tài chính: Phối hợp thẩm định, tham mưu bố trí
kinh phí đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện cho Văn phòng Thường trực
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai các cấp để làm tốt công tác chủ động tham
mưu phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
VIII
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, ỨNG
DỤNG, CHUYỂN GIAO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC, AN
TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết
nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị quản lý, khai
thác các đập, hồ chứa
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Ứng dụng các giải pháp mới về khoa học và công
nghệ để phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa,
chuyên nước, liên kết nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ;
các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc tưới cho
vùng cây ăn quả, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao dọc đường Hồ Chí Minh
và việc bổ sung nguồn nước từ hồ Bản Mồng cho Khu kinh tế Đông Nam và các khu
dân cư tập trung
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn,
tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát,
quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập lớn và mạng lưới khí tượng thủy văn và
hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường;
các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
UBND các huyện, thị xã, thanh phố
|
Thường xuyên
|
IX
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, BẢO VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN
NƯỚC
|
1
|
Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại
hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước ngầm
ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Thường xuyên
|
2
|
Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị
suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Thường xuyên
|
3
|
Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng
phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo vệ
và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự
cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu
tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi
phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định của pháp luật
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo An ninh nguồn nước và An toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1136/QĐ-UBND ngày 09/05/2024 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo An ninh nguồn nước và An toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
229
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|