ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ ĐỂ Ở KẾT
HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
An toàn cháy cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 4 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT,
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định trách nhiệm
của chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân; điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
2. Ngoài việc tuân thủ Quy định này,
nhà ở hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh còn phải tuân thủ các quy định khác
của pháp luật có liên quan về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu có liên
quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng
trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo Luật
Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014).
2. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh là nhà ở riêng lẻ, ngoài phần diện tích để ở còn sử dụng một phần diện
tích để làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng,
nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ
trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh (kho tàng, thu mua phế liệu).
3. Vật liệu cháy, dễ cháy: Vật liệu dưới
tác động của lửa hay nhiệt độ cao bốc cháy, cháy âm ỉ, hay bị cácbon hóa và tiếp
tục cháy âm ỉ hoặc cácbon hóa sau khi đã cách ly nguồn cháy.
(Sự cháy âm ỉ: Cháy không thành ngọn
lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi không đủ ôxy và tạo khói; sự cácbon
hóa: Sự tạo thành cácbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không hoàn toàn
các chất hữu cơ - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho
nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế)
4. Vật liệu khó cháy; Vật liệu dưới
tác động của lửa hay nhiệt độ cao bốc cháy, cháy âm ỉ, hoặc cácbon hóa và tiếp
tục cháy âm ỉ hoặc cácbon hóa khi có nguồn cháy. Nhưng sau khi cách ly khỏi nguồn
cháy thì ngừng cháy hoặc ngừng cháy âm ỉ.
5. Vật liệu không cháy: Vật liệu dưới
tác động của lửa hay nhiệt độ cao không bốc cháy, không âm ỉ, không bị cácbon
hóa.
6. Giới hạn chịu lửa: Thời gian (tính
bằng giờ hoặc bằng phút) từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn
các mẫu cho tới khi xuất hiện một trong các trạng thái giới hạn của kết cấu và
cấu kiện như sau: Mất khả năng chịu lực; mất tính toàn vẹn; mất khả năng cách
nhiệt.
7. Bộ phận ngăn cháy: Bộ phận ngăn
cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một
khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác. Bộ phận
ngăn cháy bao gồm: Tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy. Bộ phận
ngăn cháy phải đảm bảo giới hạn chịu lửa theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đối với từng
công trình, từng ngành nghề kinh doanh, sản xuất; sử dụng công trình đúng công
năng được cấp phép xây dựng, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo
thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, an toàn phòng cháy và chữa cháy,
điều kiện về kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng
ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn
kinh doanh, sản xuất của người dân.
Chương II
YÊU CẦU VỀ AN
TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 5. Yêu cầu về
bố trí mặt bằng công năng sử dụng
1. Gian phòng để ở nên bố trí gần cầu
thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian phòng có bảo quản vật dụng,
thiết bị dễ cháy, nổ và nơi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt bằng vật liệu không
cháy.
2. Gian phòng sản xuất, kho chứa thuộc
nhóm F5.1 và F5.2 Bảng 6, QCVN 06:2021/BXD bố trí không quá 01 tầng hầm; không
bố trí gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu
dễ bắt cháy trong tầng hầm và tầng nửa hầm; không bố trí gian phòng có hạng
nguy hiểm cháy, nổ A, B trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm theo quy định tại
Bảng C.1, Phụ lục C, QCVN 06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về An toàn cháy cho nhà và công trình.
3. Gian phòng sản xuất, kinh doanh phải
được ngăn cháy lan bằng các bộ phận ngăn cháy, ngăn khói với khu vực để ở của hộ
gia đình, cầu thang bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của
nhà.
4. Gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật
liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ
phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh và các khu vực khác bằng
các bộ phận ngăn cháy theo quy định.
5. Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm, cần
có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng
thang máy, trục kỹ thuật của nhà. Không bịt ô thông tầng để không ảnh hưởng đến
thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng hoặc ô thông tầng đã
lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong nhà thông
qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
Điều 6. Yêu cầu về
đường, lối ra thoát nạn
1. Lối ra thoát nạn tại tầng 1 của
khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất, kinh
doanh bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định. Chiều rộng thông thủy của lối
ra thoát nạn tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9m.
2. Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát
nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà hoặc thang nối giữa
các tầng nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: Lối thoát ban công, lô gia, cửa sổ có mặt
ngoài thông thoáng, lối lên mái nhà, sân thượng hoặc bằng thang sắt, ống tụt,
thang dây ngoài nhà để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp, lối thoát qua lồng
sắt, lưới sắt, cần có ô cửa có kích thước đủ rộng để cho người di chuyển thoát
nạn thuận lợi, nếu ô cửa phục vụ thoát nạn có bố trí khóa cửa, phải quy định
nơi để chìa khóa ở vị trí thuận lợi, dễ dàng thao tác mở cửa từ bên trong.
3. Cửa đi trên lối thoát nạn cần sử dụng
cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng cửa cuốn, cửa trượt phải duy trì chế độ thường mở
trong thời gian có người làm việc. Cửa cuốn, phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng
tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
4. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng
chung cầu thang bộ thoát nạn thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy
được tại từng tầng nhà phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng
kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn cháy. Trường hợp tầng 1 được sử dụng để sản xuất,
kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ
tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng
tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8m.
5. Dây chuyền công nghệ bố trí trong
khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh trong
gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều rộng của đường
thoát nạn (không nhỏ hơn 0,8m) và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa
thoát nạn của gian phòng theo quy định tại Bảng G.3, Phụ lục G, QCVN
06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ
Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công
trình.
Điều 7. Sắp xếp vật
dụng, thiết bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
1. Tài sản, vật tư, hàng hóa phải được
bố trí, bảo quản theo từng loại, có cùng tính chất, đặc điểm, việc sắp xếp, để
trên bục kệ, giá hoặc xếp chồng phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản
trở lối đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất
dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không
để lẫn với các vật tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập
kết, bố trí vật tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có
thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.
2. Không bố trí, sử dụng các thiết bị
có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini, các loại chai chứa
khí nén) gần vị trí sử dụng ngọn lửa trần, thiết bị sinh nhiệt.
3. Việc sử dụng nguồn lửa trong nhà
phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy:
a) Bếp sử dụng khí LPG (khí gas): Bố
trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng; thường xuyên kiểm tra tình trạng của
van khóa, dây dẫn và đóng van bình gas sau khi sử dụng; không sử dụng các bình
gas mini đã qua sử dụng và được nạp lại khí gas; không sử dụng bình gas, dây dẫn
khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất xứ; phải kiểm tra thường xuyên và có biện
pháp chống chuột, gián cắn ống dẫn gas; khi đun nấu phải có người trông coi,
đun nấu xong phải đóng van xả gas và tắt bếp. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của
khí gas phải giữ nguyên hiện trạng của hệ thống điện (không bật, tắt các công tắc
thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm đó), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa,
diêm, đèn dầu, hương, nến), mở cửa sổ, cửa chính (tránh làm phát sinh tia lửa)
để thoát khí gas, phải khóa ngay van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất.
b) Bếp điện: Lắp đặt, sử dụng dây dẫn,
thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp; các thiết bị của bếp điện phải
có nguồn gốc xuất xứ và thể hiện thông số kỹ thuật an toàn rõ ràng.
c) Bếp dầu: Bố trí trên mặt sàn bằng
phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót thêm dầu vào
bếp khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.
d) Bếp củi: Nên bố trí nơi sử dụng bếp
củi ở khu vực thông thoáng hoặc bố trí ống thu khói, hút khói ra bên ngoài;
xung quanh khu vực bếp phải được che chắn bằng các vật liệu không cháy; củi dự
trữ và các vật liệu dễ cháy khác phải để cách xa nơi sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt với khoảng cách tối thiểu 0,8m, đun nấu xong phải quét dọn sạch sẽ khu vực
bếp và dập tắt hoàn toàn tàn lửa.
4. Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng
trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa cháy được. Khi
kinh doanh, sản xuất có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh
nhiệt phải bố trí cách tối thiểu 0,8m đối với các vật tư, hàng hóa dễ cháy,
phương tiện, dụng cụ, thiết bị có chứa xăng dầu, chất lỏng, chất khí dễ cháy.
5. Thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã:
Vách, trần, vật liệu trang khí khu vực thờ cúng là loại không cháy hoặc khó
cháy; đèn, hương, nến phải đặt chắc chắn trên vật liệu không cháy, cách xa vật
dễ cháy, hạn chế tối đa vàng mã, hương, nến để trên bàn thờ; không thắp hương
khi không có người trong nhà; khi đốt vàng mã cần có người trông coi và có biện
pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan, nghiêm cấm việc đốt hương thờ cúng, đốt
vàng mã tại khu vực có chứa nhiều hàng hóa hoặc chất dễ cháy.
6. Khi dự trữ xăng, dầu, khí gas, hóa
chất dễ cháy, nổ phục vụ sản xuất, phải bố trí khu vực bảo quản bên ngoài nhà bảo
đảm yêu cầu thông thoáng, tránh tiếp xúc với nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh
nắng trực tiếp và không để trong khu vực lối ra thoát nạn của nhà.
Điều 8. Yêu cầu đối
với hệ thống, thiết bị điện trong nhà
1. Hệ thống điện phải được lắp đặt
riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở. Phải bảo đảm đủ
công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt chung
cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ
lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính toán công suất của hệ thống điện
để tránh quá tải và không câu mắc điện cấp cho thiết bị.
2. Tại khu vực có bảo quản, kinh
doanh, sản xuất, sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng thiết
bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải
được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt và đặt bên ngoài kho.
3. Dây dẫn điện đặt trong nhà phải bảo
đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy (đặt trong ống gen, máng cáp, tại
vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu
không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện có công suất lớn trong
cùng 01 ổ cắm. Dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng, không bảo đảm an toàn
phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường dây hoặc thiết
bị điện không an toàn.
4. Thiết bị tiêu thụ điện có phát
sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần (khoảng
cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
Điều 9. Trang bị
phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy
1. Đối với khu vực để ở, căn cứ theo
điều kiện về quy mô, tính chất hoạt động của ngôi nhà, chủ hộ gia đình cần
trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy (có thể lựa chọn các loại bình chữa cháy
thông dụng như: Bình chứa bột chữa cháy có thể tích chất chữa cháy ≥ 4 kg, bình
chứa dung dịch chất tạo bọt hoặc nước với chất phụ gia có thể tích chất chữa
cháy ≥ 6 lít hoặc bình chứa khí chữa cháy sạch có thể tích chất chữa cháy ≥ 6
kg) cho mỗi khu vực có diện tích ≤ 150m2 theo quy định tại Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 3890:2009 - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và các phương tiện chữa
cháy, dụng cụ phá dỡ thô sơ (nước, cát, xô hoặc thùng múc nước, xẻng, búa, rìu,
xà beng, kìm cộng lực), vị trí lắp đặt các thiết bị ở nơi dễ thấy, dễ lấy và
thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời sử dụng để chữa cháy, mở cửa, thoát nạn
an toàn khi xảy ra sự cố cháy, nổ.
2. Đối với khu vực kinh doanh, sản xuất
phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, đèn chiếu sáng sự cố
và đèn chỉ dẫn thoát nạn, hệ thống thông gió, chống tụ khói bảo đảm theo quy định
của Tiêu chuẩn TCVN 3890:2009 - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
về phòng cháy và chữa cháy có liên quan.
3. Các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy phải được cơ quan chức năng kiểm định, dán tem kiểm định và được chủ hộ
gia đình, người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng
định kỳ theo quy định.
Điều 10. Một số
nội dung yêu cầu về an toàn khác có liên quan
1. Biển quảng cáo lắp đặt trong khu vực
sản xuất, kinh doanh và bên ngoài nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng
cháy và chữa cháy, không cản trở lối ra thoát nạn và lối ra thứ 2 của nhà qua
ban công, lô gia, bảo đảm theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
17:2018/BXD về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
2. Khi tiến hành hoạt động hàn cắt phải
thực hiện đúng quy trình, quy định về an toàn; có người giám sát, có biện pháp
che chắn không đế vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và bố trí các phương tiện,
dụng cụ cháy phù hợp để thường trực, xử lý khi xảy ra cháy, nổ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định
chuyển tiếp
1. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh đã đưa vào hoạt động, sử dụng, sau 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu
lực phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo Điều 6 Quy định này. Trường hợp chủ
hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân không thực hiện được các yêu cầu về bố
trí mặt bằng, công năng sử dụng, đường, lối thoát nạn do không đủ không gian,
diện tích hoặc phải phá dỡ mà ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải cam kết
với chính quyền địa phương và chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cháy, nổ xảy ra.
2. Trong trường hợp các quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy viện dẫn trong Quy định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có nội dung quy định khác
với Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban
hành.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định này, tổng hợp các ý
kiến về khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với
điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo phân công, phân cấp; kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Quy định này đối với nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh thuộc Phụ lục
III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh; xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
3. Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chủ hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định này.
4. Nghiên cứu, ban hành văn bản hướng
dẫn an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh
để làm căn cứ cho các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn, khuyến khích các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ tự giác thực hiện yêu cầu an toàn về phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh tham mưu, đề xuất bổ
sung quy định hoặc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện nghiêm túc các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm
2020.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020.
2. Tuyên truyền, phổ biến Quy định
này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm quản lý.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách
nhiệm về phòng cháy và chữa cháy của chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh
doanh và cá nhân trong nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất,
kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quy định tại khoản 3, khoản 3a, khoản 3b Điều 5, khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều
50 Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2001 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013), cụ
thể như sau:
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy
định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa
cháy do cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tổ chức, tham gia
phong trào “Toàn dân phòng cháy và chữa cháy” tại địa phương.
b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành
viên trong gia đình, người làm việc trong nhà thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy. Giả định tình huống, hướng dẫn và tổ chức cho
thành viên trong gia đình, người làm việc thực tập để chủ động xử lý khi có
tình huống xảy ra.
c) Tổ chức thực hiện quản lý chặt chẽ
và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
d) Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra
điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết
bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay
những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình.
đ) Phối hợp với đơn vị, cá nhân được
phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
(Công an cấp huyện, UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã), cơ quan, tổ chức khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
e) Chuẩn bị các điều kiện và tự trang
bị các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và các phương tiện, thiết
bị phục vụ thoát nạn phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của hộ gia đình, hộ
sản xuất kinh doanh và theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ và người đứng đầu cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm và duy
trì theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP và khu vực để ở, khu vực sản xuất, kinh doanh phải đảm các yêu cầu
theo các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Quy định này.
3. Thành viên hộ gia đình, người làm việc
trong nhà có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 3b Điều 5 Luật Phòng
cháy và Chữa cháy năm 2001 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013), cụ thể như sau:
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy
định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy, biết sử dụng
dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ gia đình; tích
cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy do cơ
quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình, cơ sở tổ chức;
tham gia phong trào “Toàn dân phòng cháy và chữa cháy” tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn,
quy định.
c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà ở
kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát
sinh cháy, nổ, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình theo phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 3, khoản 3b Điều 5
và khoản 2 Điều 6 Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2001 (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2013), cụ thể như sau:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy do chủ hộ gia đình ban
hành;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các
nội quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy
và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản
lý./.