ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 22 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 115/TTr-STNMT ngày 19 tháng 4 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định các hoạt động
về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất (gọi chung là hoạt động tài
nguyên nước); áp dụng đối với cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân trong nước
và các tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có
liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Các loại giấy phép về tài nguyên nước
1. Giấy phép thăm dò nước dưới đất.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng
nước dưới đất.
3. Giấy phép khai thác, sử dụng
nước mặt.
4. Giấy phép khai thác, sử dụng
nước biển.
5. Giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước.
6. Giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
theo các quy định pháp luật; lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài nguyên nước về sử dụng bể, hồ
chứa nước mưa, sử dụng nguồn nước kết hợp giữa nước mặt, nước mưa và nước dưới
đất; kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh của nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước; xây dựng chương trình,
kế hoạch cải tạo các dòng sông, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
đối với các lưu vực sông nội tỉnh; chỉ đạo việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước trên địa bàn và phối hợp chặt chẽ với các địa bàn có chung nguồn nước
trong việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; thẩm định, công bố dòng
chảy tối thiểu trong sông đối với nguồn nước nội tỉnh; xây dựng, duy trì hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với lưu vực sông nội tỉnh; chủ trì, giải quyết các vấn đề phát sinh
trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị tham gia điều phối, giám
sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
3. Tổ chức điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; đồng thời, tổng
hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Khoanh định, công bố khu vực
phải đăng ký khai thác nước dưới đất
- Tổ chức thực hiện việc điều
tra, đánh giá, xác định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập danh
mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước.
- Tổ chức công bố danh mục khu vực
phải đăng ký khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương, thông báo Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Bạc Liêu và các xã, phường, thị trấn nơi có khu vực phải đăng ký
khai thác nước dưới đất.
- Định kỳ năm (05) năm một lần
hoặc khi cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc điều chỉnh danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất.
5. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và những nhiệm vụ
cụ thể được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Bạc Liêu và các xã, phường, thị trấn về hoạt động tài nguyên nước.
6. Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, tổ
chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan, xem xét cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
các trường hợp thuộc đối tượng cấp phép trong hoạt động tài nguyên nước theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu chịu
trách nhiệm
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý quy hoạch, quản lý
thông tin về tài nguyên nước nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các biện pháp, giải pháp nhằm bảo vệ nguồn tài
nguyên nước; phòng chống và khắc phục ô nhiễm do quá trình khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên trên địa bàn.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
việc tuân thủ các quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các trường hợp vi phạm trong hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến và
giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước của cơ quan nhà nước, tổ chức
đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
Điều 5.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Bạc Liêu, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý về hoạt động
tài nguyên nước, quản lý chặt chẽ các cơ sở thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của
các tổ chức, cá nhân trong diện phải đăng ký cấp phép; xây dựng và thực hiện
các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống, khắc phục ô nhiễm do quá
trình khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn.
3. Xem xét xác nhận hồ sơ đăng
ký của tổ chức, cá nhân xin khoan nước dưới đất trong diện phải đăng ký để làm
cơ sở cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép; phối hợp trong việc trám
lấp giếng nước hư không còn sử dụng; thực hiện công tác hòa giải, tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
chức năng có liên quan thanh tra, kiểm tra tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
hoạt động tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép tài nguyên
nước và hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp sau:
1. Thăm dò, khai thác nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, với quy mô từ 10m3/ngày
đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm;
2. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ 0,1m3/s đến dưới
02m3/s;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện, với công suất lắp máy từ 50kw đến dưới 2.000kw;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ 100m3/ngày
đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;
5. Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền, với quy mô từ
10.000m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
6. Xả nước thải với lưu lượng từ
10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt
động nuôi trồng thủy sản;
7. Xả nước thải với lưu lượng từ
05m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm đối với hoạt động
khác;
8. Xả nước thải với lưu lượng dưới
05m3/ngày đêm trong các lĩnh vực sau đây:
a) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn
nhuộm, in hoa; giặt là công đoạn giặt tẩy;
b) Xử lý,
tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;
c) Chế biến
khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;
d) Sản xuất
giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược
phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan,
chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
đ) Khám chữa
bệnh có phát sinh nước thải y tế;
e) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng
hóa chất, chất phóng xạ.
9. Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô nhỏ: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường
kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ
hơn 200m3/ngày đêm.
10. Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô vừa: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường
kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250mm và thuộc công trình có lưu lượng từ
200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
Điều 7.
Đối với các khu vực dự án đầu tư nuôi tôm công nghiệp
và bán công nghiệp tập trung (có quy mô từ 02ha trở lên) thì mỗi 02ha được
khoan 01 giếng nước dưới đất; các mô hình nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp
không tập trung thì mỗi 01ha được khoan 01 giếng nước dưới đất; các mô hình sản
xuất rau màu có diện tích từ 2.000m2 trở lên được khoan 01 giếng nước dưới đất;
các loại hình sản xuất rau màu còn lại nếu có nhu cầu khoan giếng nước dưới đất
thì liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 8.
Đối với những nơi có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung
đi qua (kể cả của nhà nước và tư nhân đầu tư), các khu chung cư thực hiện theo
chương trình, dự án đã đảm bảo có đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, kinh
doanh, dịch vụ thì không được khoan nước dưới đất; khu vực chôn lấp, xử lý chất
thải tập trung, kho chưa phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nghĩa trang, nghĩa địa,…
phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo đúng quy định (Quy định tại
QCVN:01/2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng); trong trường
hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, những cơ sở kinh tế quan trọng, cơ sở tôn
giáo, dân tộc, bệnh viện, trường học,… có nhu cầu khoan giếng nước dưới đất phải
có văn bản gửi cơ quan chức năng xem xét, kiểm tra thực tế và chỉ được triển
khai thực hiện khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khai thác nước dưới
đất phục vụ sinh hoạt nằm trong quy định không phải xin phép nhưng khoan trong
khu vực nội ô thành phố, thị xã, thị trấn (chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt
tập trung) phải làm đơn đăng ký với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
và chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định; các cơ sở hành nghề khoan nước dưới đất không được khoan
giếng khi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chưa đăng ký với chính quyền địa
phương; tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu khoan nước dưới đất phải có
hợp đồng cụ thể với chủ giàn khoan đã có giấy phép hành nghề khoan giếng.
Điều 10.
Đối với tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân vùng
nông thôn (nơi chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung) muốn khoan giếng
khai thác, sử dụng nước dưới đất phải đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và phải được xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài
nguyên và Môi trường có mẫu hướng dẫn đăng ký cụ thể).
Điều 11.
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong tỉnh có giếng
hư hỏng phải tiến hành xử lý trám lấp để bảo vệ nguồn nước; Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố
Bạc Liêu phối hợp và chính quyền địa phương tổ chức hướng dẫn thực hiện việc
trám lấp theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về xử lý trám lấp giếng hư không
còn sử dụng.
Điều 12.
Chế độ báo cáo
Định kỳ, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động
tài nguyên nước về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng cuối của
quý; Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 của tháng cuối quý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh thực hiện chế độ thu phí và lệ phí trong
lĩnh vực cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14.
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Bạc Liêu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo chức
năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.