ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 06 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản;
- Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
83/TT-TNMT-KS ngày 16 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Ban
hành kèm theo Quyết định này Bản “Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2 : Quyết
định này thay thế quyết định số 32/2004/QĐ-UB ngày 01/04/2004 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc Quy định thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 01/04/2004 của
UBND tỉnh Đắk Nông về việc Quy định tạm thời tổ chức quản lý và cấp giấy phép
khai thác khoáng làm vật liệu xây dựng thông thường, đối với các khu vực có
khoáng sản đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Trong thời hạn không quá 60 ngày
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng hoạt động khoáng sản đang
tiến hành khai thác nhưng chưa có giấy phép hoặc giấy phép được cấp hết hạn, hoạt
động khoáng sản chưa được đăng ký, hồ sơ giấy phép chưa được lưu trữ đầy đủ,
chính xác đều phải làm lại hoặc bổ sung theo quy định của Quyết định này.
Điều 3 :
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp,
Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận :
- Bộ TN&MT ( B/c );
- Bộ TN&MT;
- TT Tỉnh Uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Sở Tư pháp;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN, NC, KTTH, NL(LTr).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Đặng Đức Yến
|
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
NÔNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số : 11/2008/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh, bao gồm giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép
khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn; giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khai thác, giấy
phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm
dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế
biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
Hoạt động khảo sát, thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tài nguyên khoáng sản phải được
bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài;
2. Việc thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; kết hợp chặt chẽ với bảo vệ
môi trường, tài nguyên khác, cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử - văn
hoá; tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, ổn định, cải thiện đời sống nhân
dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
3. Quy mô và công nghệ khai
thác, chế biến khoáng sản phải phù hợp với đặc điểm từng loại khoáng sản, lấy
hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng
công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến phù hợp để nâng cao tối đa hệ số thu hồi
khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và giá trị của sản phẩm chế biến; nâng cao
hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm khoáng sản.
Điều 3. Tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Phạm vi hoạt động khoáng sản
của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản được quy định như
sau:
a. Doanh nghiệp trong nước, kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản;
b. Doanh nghiệp nước ngoài có
văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được khảo sát, thăm dò khoáng sản;
c. Cá nhân có đăng ký kinh doanh
hoạt động khoáng sản dược khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khai thác tận thu khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này có các điều kiện sau đây thì được xem xét cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản:
a. Có đề án thăm dò, dự án khai
thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b. Đối với hoạt động thăm dò,
khai thác, chế biến phải có nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương
pháp thăm dò, khai thác, chế biến tiên tiến;
c. Có Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 4.
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường bao gồm các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo,
màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản
xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu thông thường theo
tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Danh mục khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường
a. Cát các loại (trừ cát trắng
silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có các khoáng vật casiterit,
volfiamit, monazit, ziricon, ilmenit và vàng đi kèm.
b. Đất sét làm gạch, ngói theo
tiêu chuẩn Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đáp ứng
yêu cầu sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam, sản xuất vật
liệu chịu lửa samot theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc sản xuất xi măng theo tiêu
chuẩn Việt Nam.
c. Đá cát kết, đá quarzit có hàm
lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh,
các nguyên tố xạ, hiếm hoặc không đạt yêu cầu làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo
tiêu chuẩn Việt Nam.
d. Các loại đá trầm tích (trừ
các đá chứa keramzit, diatomit), đá magma (trừ đá bazan dạng cột, dạng bọt), đá
biến chất không chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, bán quý
và các nguyên tố xạ, hiếm, không đáp ứng yêu cầu làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo
tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Việt Nam, không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu
trường thạch (felspat) sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
e. Đá phiến các loại, trừ đá phiến
lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten, hoặc
silimanit với hàm lượng lớn hơn 30%.
f. Các loại cuội, sỏi, sạn không
chứa vàng, platin, đá quý và bán quý (thạch anh mỹ nghệ, topa, beril, ruby,
saphia, ziricon), đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại.
g. Các loại đá vôi, sét vôi, đá
hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đáp ứng yêu cầu làm nguyên
liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng yêu
cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
h. Đá đolomit có hàm lượng MgO
nhỏ hơn 15%, đá đolomit không đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy tinh xây dựng theo
tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp
lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Chương II
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 5. Giấy
phép khảo sát khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
1. Khảo sát khoáng sản là hoạt động
nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm
khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.
2. Giấy phép khảo sát khoáng sản
được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai
thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản 3 Điều 5 và các điều
13 và 14 của Luật Khoáng sản.
3. Thời hạn của một giấy phép khảo
sát khoáng sản không quá 12 tháng và được gia hạn 01 lần với thời gian gia hạn
không quá 12 tháng.
4. Giấy phép khảo sát khoáng sản
được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Khu vực được phép khảo sát có
diện tích từ 100 km2 trở lên;
b. Chưa có tổ chức, cá nhân nào
nộp đơn xin thăm dò ở khu vực xin gia hạn;
c. Tổ chức, cá nhân được phép khảo
sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ quy định trong giấy phép đã được cấp tại thời điểm
xin gia hạn.
5. Giấy phép khảo sát khoáng sản
không được chuyển cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
6. Diện tích khu vực khảo sát
khoáng sản được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá 500 km2.
7. Giấy phép khảo sát khoáng sản
được cấp cho nhiều tổ chức, cá nhân cùng hoạt động khoáng sản trong một khu vực.
8. Thu hồi giấy phép khảo sát
khoáng sản : Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây :
a. Tổ chức, cá nhân được phép khảo
sát khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản
mà không khắc phục trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b. Khu vực được phép khảo sát bị
công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c. Cá nhân được phép khảo sát
khoáng sản chết, tổ chức được phép khảo sát khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản.
Điều 6. Giấy
phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
1. Thăm dò khoáng sản là hoạt động
nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện
kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả
thi về khai thác khoáng sản.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản
được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai
thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản 3 Điều 5 và các điều
13 và 14 của Luật khoáng sản.
3. Thời hạn của một giấy phép
thăm dò khoáng sản không quá 24 tháng và được gia hạn không quá 02 lần với tổng
thời gian gia hạn không quá 24 tháng. Trong trường hợp cần thiết, giấy phép
thăm dò khoáng sản có thể được cấp lại cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò ở khu vực
mà giấy phép đã hết hạn.
4. Giấy phép thăm dò khoáng sản
được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân được phép
thăm đò khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép đã
được cấp tại thời điểm xin gia hạn;
b. Giấy phép thăm dò còn hiệu lực
ít nhất là (30) ngày;
c. Mỗi lần gia hạn phải trả lại
ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo giấy phép đã được
cấp.
5. Diện tích khu vực thăm dò của
một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất
liền không quá 02 km2, ở vùng có mặt nước không quá 01 km2.
6. Thu hồi giấy phép thăm dò
khoáng sản : Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a. Sau 06 tháng kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản không tiến hành
hoạt động thăm dò mà không có lý do chính đáng;
b. Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản
mà không khắc phục trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c. Khu vực được phép thăm dò
khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
d. Cá nhân được phép thăm dò
khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền thăm dò, tổ chức được phép thăm
dò khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền
và nghĩa vụ.
Điều 7. Giấy
phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
1. Khai thác khoáng sản là hoạt
động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực
tiếp nhằm thu khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản
được cấp cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực đã
thăm dò (trừ trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo
quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Khoáng sản), với điều kiện tổ chức, cá
nhân đó đã hoàn thành mọi nghĩa vụ được quy định trong giấy phép thăm dò và
tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất khai thác không quá 100.000
m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá 05 năm thì
không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có quyết định phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản mà tổ
chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ xin giấy phép khai thác khoáng
sản đối với khu vực đã thăm dò, thì giấy phép thăm dò mới hoặc giấy phép khai
thác khoáng sản có thể được cấp đối với khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác.
5. Đối với khu vực đã thăm dò,
nhưng không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp
pháp thì giấy phép khai thác được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật khoáng sản.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản thì giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cùng với giấy phép
đầu tư hoặc sau khi giấy phép đầu tư đã được cấp theo quy định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
7. Thời hạn của một giấy phép
khai thác khoáng sản căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng
sản (hoặc đề án khai thác khoáng sản) đối với từng dự án, nhưng không quá 30
năm. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lượng
khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai
thác, với tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
8. Giấy phép khai thác khoáng sản
được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức,
cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy
phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định khác của pháp luật
về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
9. Diện tích khu vực khai thác của
một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai
thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế
khai thác do cơ quan nhà nước có thầm quyền phê duyệt.
10. Diện tích khu vực khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong trường hợp
không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều
41 của Luật Khoáng sản không quá 10 ha đối với một tổ chức và không quá 01 ha đối
với cá nhân.
11. Thu hồi giấy phép khai thác
khoáng sản : Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch khai thác khoáng sản
theo dự án khai thác và các quy định tại giấy phép đã được cấp.
b. Sau thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, chủ giấy phép không hoàn thành thủ
tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 24 của Quy định
này mà không có lý do chính đáng;
c. Sau thời hạn 06 tháng kể từ
ngày hoàn thành thủ tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản, chủ giấy phép
chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng;
d. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng
sản mà không khắc phục trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường;
e. Khu vực được phép khai thác
khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
f. Cá nhân được phép khai thác
khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép
khai thác bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền
và nghĩa vụ;
g. Giấy phép đầu tư của tổ chức,
cá nhân nước ngoài chấm dứt hiệu lực.
Điều 8. Giấy
phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
1. Chế biến khoáng sản là hoạt động
phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản
đã khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động chế
biến khoáng sản phải xin giấy phép chế biến khoáng sản, trừ trường hợp hoạt động
chế biến khoáng sản kèm theo hoạt động khai thác đã được phép.
3. Thời hạn của một giấy phép chế
biến khoáng sản được xác định trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản, nguồn
khoáng sản hợp pháp, nhưng không quá 30 năm và được gia hạn nhiều lần phù hợp với
nguồn khoáng sản hợp pháp; tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
4. Giấy phép chế biến khoáng sản
được gia hạn với điều kiện : Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được
phép chế biến đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy phép chế biến
đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định khác của pháp luật về khoáng sản
và pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, phải có nguồn khoáng sản hợp pháp bảo
đảm phù hợp công suất chế biến và thời gian xin gia hạn.
5.Thu hồi giấy phép chế biến
khoáng sản : Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a. Tổ chức, cá nhân được phép chế
biến khoáng sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch chế biến khoáng sản
theo dự án chế biến và các quy định tại giấy phép chế biến đã được cấp.
b. Sau thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép chế biến khoáng sản, chủ giấy phép không hoàn thành thủ
tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 24 của Quy định
này mà không có lý do chính đáng;
c. Sau thời hạn 06 tháng kể từ
ngày hoàn thành thủ tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản, chủ giấy phép
chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng;
d. Khu vực chế biến bị công bố
là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
e. Cá nhân được phép chế biến khoáng
sản chết mà không có người thừa kế, tổ chức được phép chế biến bị giải thể hoặc
phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.
Điều 9. Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Khai thác tận thu được thực
hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý
hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
2. Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; ưu tiên cấp cho tổ chức,
cá nhân thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản.
3. Diện tích khu vực khai thác tận
thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá 10 ha, cho một cá nhân
không quá 01 ha.
4. Thời hạn của một giấy phép
khai thác tận thu không quá 03 năm và được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời
gian gia hạn không quá 02 năm với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia
hạn:
a. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 53 của Luật
Khoáng sản;
b. Giấy phép khai thác tận thu
còn hiệu lực không ít hơn 30 ngày.
5. Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Quy định này.
Điều 10. Giấy
phép khai thác khoáng sản tại các khu vực nằm ngoài quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản của cả nước
1. Khu vực khoáng sản nằm ngoài
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước là các khu vực
khoáng sản có kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000 hoặc lớn
hơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ
tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật
Khoáng sản.
2. Diện tích khu vực khai thác của
một giấy phép khai thác khoáng sản nằm ngoài quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản của cả nước được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác
khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai
thác do cơ quan nhà nước có thầm quyền phê duyệt.
3. Thời hạn của một giấy phép
khai thác, kể cả thời gian gia hạn giấy phép khai thác không quá 05 năm. Giấy
phép khai thác được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: Tại thời điểm xin
gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo
quy định của giấy phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định
khác của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
4. Giấy phép khai thác khoáng sản
nằm ngoài quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước bị thu
hồi theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Quy định này.
Điều 11. Trả
lại giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích hoạt động
khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản theo quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đến thời
điểm xin trả lại giấy phép; phục hồi môi trường, đất đai, bảo đảm an toàn ở phần
diện tích xin trả lại;
2. Trong thời hạn không quá chín
mươi ngày (90) ngày, kể từ ngày giấy phép thăm dò được trả lại, tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản
2 Điều 30 của Luật Khoáng sản.
Trong thời hạn không quá sáu
(06) tháng, kể từ ngày giấy phép khai thác, giấy phép chế biến được trả lại, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản; tổ chức, cá nhân được
phép chế biến phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều 57 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
3. Được Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép trả lại bằng văn bản.
Điều 12.
Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
Việc chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản được chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc
quyền khai thác, chế biến cho tổ chức, cá nhân khác để tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình đã được quy định trong giấy phép và theo quy định của pháp
luật.
2. Bên chuyển nhượng chỉ được
phép chuyển nhượng khi đã thực hiện đầy đủ các quy định, nghĩa vụ có liên quan
theo giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản đã được cấp đến thời
điểm xin chuyển nhượng.
3. Nội dung chuyển nhượng phải
được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật; kèm theo hợp đồng và đơn xin chuyển nhượng quyền
thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc
khai thác, chế biến phải có báo cáo kết quả thăm dò hoặc khai thác, chế biến đến
thời điểm xin chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản phải có đủ các
điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
5. Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân nhận chuyền nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản là tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài thì phải có giấy phép
đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh có bên nước
ngoài chuyển đổi thành doanh nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước
ngoài cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư chấp thuận làm cơ sở cấp
giấy phép khai thác, chế biến mới.
6. Việc chuyển nhượng quyền thăm
dò hoặc quyền khai thác, chế biến của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc
khai thác, chế biến khoáng sản phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép và phải
nộp thuế chuyển nhượng và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thừa
kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
1. Cá nhân được phép thăm dò hoặc
khai thác, chế biến khoáng sản có quyền để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền
khai thác, chế biến khoáng sản của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2. Người được thừa kế quyền thăm
dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản được tiếp tục thực hiện quyền thăm
dò hoặc quyền khai thác, chế biến khi giấy phép vẫn còn hiệu lực và phải có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ. Trường hợp không đủ
điều kiện để tiếp tục hoạt động thì giải quyết như sau:
a. Người được thừa kế quyền thăm
dò hoặc quyền khai thác, chế biến được chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền
khai thác, chế biến cho tổ chức cá nhân khác phù hợp với quy định tại Điều 53 của
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
b. Trường hợp người được thừa kế
quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản không thực hiện quyền
chuyển nhượng trong thời hạn 06 tháng, kể từ thời điểm được hưởng thừa kế theo
quy định của pháp luật thì giấy phép thăm dò hoặc giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản được coi là hết hạn.
3. Trường hợp giấy phép thăm dò,
giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản không còn hiệu lực theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này thì người được thừa kế có quyền và thực hiện nghĩa vụ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30, các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của
Luật Khoáng sản, khoản 2 Điều 57 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ.
Điều 14. Giấy
chứng nhận đăng ký khu vực khai thác khoáng sản
Các trường hợp khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường sau đây không phải xin giấy phép
khai thác, nhưng phải đăng ký khu vực khai thác khoáng sản :
1. Khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà
sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó, đất hộ gia đình
quản lý khai thác phục vụ kinh tế gia đình .
2. Khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường với hình thức khai thác thủ công, quy mô nhỏ tại các
khu vực khoáng sản có tính đặc thù nhằm phục vụ nhu cầu vật liệu xây dựng tại
chỗ của địa phương.
2.1. Các khu vực khoáng sản đặc
thù bao gồm :
a. Các khu vực đất sét làm gạch,
ngói phân bố không tập trung, trữ lượng nhỏ, chỉ thích hợp với hình thức khai
thác thủ công, quy mô nhỏ để cung cấp nguyên liệu cho các lò sản xuất gạch,
ngói thủ công trên địa bàn tỉnh.
b. Các khu vực cát xây dựng nằm
dọc theo lòng sông, suối và bãi bồi, tích tụ cát nhỏ, phân bố không tập trung.
c. Các khu vực khai thác đá chẻ,
đá thủ công, trữ lượng nhỏ, khai thác thủ công, quy mô nhỏ (không sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp).
d. Các khu vực đất cấp phối phục
vụ thi công, san lấp các công trình xây dựng.
2.2. Diện tích đăng ký khai thác
tại các khu vực khoáng sản đặc thù không vượt quá 01 ha; công suất khai thác
không vượt quá 5.000m3/năm và thời hạn khai thác không vượt quá 03 năm. Riêng đất
cấp phối không vượt quá 1 ha và công suất khai thác không vượt quá
50.000m3/năm.
2.3. Giấy đăng ký khu vực khai
thác khoáng sản tại khu vực khoáng sản đặc thù (quy mô nhỏ) chỉ được cấp cho
các tổ chức kinh tế tại địa phương được thành lập, đăng ký chức năng hoạt động
khoáng sản theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã
và các hộ kinh doanh cá thể tại địa phương được đăng ký chức năng khai thác
khoáng sản.
Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được
đăng ký 01 khu vực khai thác cho mỗi loại khoáng sản.
3. Trước khi tiến hành khai thác
khoáng sản, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất,
khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và
Môi trường. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy
định của pháp luật;
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 15.
Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Căn cứ xét cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản bao gồm:
1. Chiến lược của Nhà nước về phát
triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến
khoáng sản.
2. Chính sách của Nhà nước về
tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của
từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
4. Tư cách pháp lý của chủ đơn
theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật
Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
5. Đề án khảo sát, thăm dò trên
diện tích không trùng với các khu vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan
nhà nước tiến hành điều tra, đánh giá khoáng sản.
6. Trữ lượng khoáng sản (đối với
mỏ thăm dò), báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề án khai thác, báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt
hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Văn bản thỏa thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đối với khu vực thăm dò, khai thác hoặc xây dựng nhà máy chế
biến khoáng sản (nếu đất thuộc địa phương quản lý); văn bản thỏa thuận của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của tổ chức được nhà nước giao quản lý
rừng (nếu đất thuộc các tổ chức quản lý) .
Điều 16. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy
phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực
đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà
không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên
khoáng sản quốc gia;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy chứng nhận đăng ký khu vực khai thác khoáng sản đối với các trường hợp
không phải cấp giấy phép khai thác được quy định tại Điều 14 của Quy định này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho
phép trả lại loại giấy phép đó và cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thẩm
định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường Đăk
Nông chịu trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu
thông tin liên quan đến việc lựa chọn khu vực, diện tích và thủ tục hành chính
về giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Trước khi xem xét cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu thập
bằng văn bản của các cơ quan có liên quan đến khu vực hoạt động khoáng sản.
Các cơ quan được hỏi ý kiến theo
thẩm quyền của mình có trách nhiệm trả lời trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày
kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến.
3. Chủ đơn (chủ đầu tư) phải tìm
hiểu tình trạng đất đai đang sử dụng, hoa màu, tài sản gắn liền với đất, ý kiến
của người sử dụng đất thuộc phạm vi xin hoạt động khoáng sản và báo cáo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường trước khi xem xét cấp giấy phép.
4. Trong thời hạn 60 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước xin cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, của tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có
bên nước ngoài xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và
Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét việc cấp giấy phép.
Trường hợp phức tạp cần có thời
gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn, nhưng không quá
90 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày tổ chức, cá nhân trong nước hoặc liên doanh có bên nước ngoài được cấp
giấy phép đầu tư và nộp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép.
6. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần
diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp
tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền,
hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không
cho phép.
7. Thời hạn quy định tại khoản 4
và khoản 6 Điều này không bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan
về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
8. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp
không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm giao giấy phép cho chủ giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi
đã hoàn thành thủ tục đăng ký nhà nước về hoạt động khoáng sản.
Điều 18. Thẩm
định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép khảo sát, thăm dò.
2. Việc lập, thẩm định đề án khảo
sát, thăm dò khoáng sản thực hiện theo các quy định tại Thông tư số
01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 19. Thẩm
định và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản
1. Báo cáo thăm dò khoáng sản được
thẩm định theo các yêu cầu sau đây:
a. Độ tin cậy về trữ lượng, hàm
lượng và chất lượng khoáng sản, kể cả khoáng sản có ích đi kèm;
b. Độ tin cậy về các điều kiện địa
chất thuỷ văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác
khoáng sản.
2. Hội đồng thẩm định trữ lượng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập. Hộ đồng thẩm định có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, để làm căn cứ cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng
sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
(không bao gồm thời gian chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo kết quả thăm dò), kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 21 của Quy định này, Hội đồng thẩm
định trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của tỉnh
phải hoàn thành việc thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng
trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Trường hợp không xét duyệt thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 20. Thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác, chế biến khoáng sản, hoặc đề án khai
thác, chế biến khoáng sản
1. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác, chế biến khoáng sản, hoặc
đề án khai thác, chế biến khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong nước.
2. Việc thẩm định dự án đầu tư
khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 21. Hồ
sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo
sát khoáng sản
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép khảo sát khoáng sản phải gởi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ sơ;
mỗi bộ hồ sơ gồm :
a. Đơn xin cấp giấy phép khảo
sát khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát;
b. Đề án khảo sát khoáng sản (01
bộ in và 01 bộ ghi trên đĩa CD), trong đó nêu rõ cơ sở địa chất và các loại
khoáng sản là đối tượng khảo sát, phương pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn,
tiến độ khảo sát và nguồn tài chính;
c. Sơ đồ khu vực khảo sát khoáng
sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 10.000, hệ thống tọa độ
vuông góc VN 2000 (hoặc hệ tọa độ vuông góc UTM);
d. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin cấp giấy
phép khảo sát khoáng sản.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
khảo sát khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) trước ngày giấy phép hết hạn 30 ngày; mỗi
bộ hồ sơ gồm :
a. Đơn xin gia hạn;
b. Báo cáo kết quả khảo sát
khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin
gia hạn.
c. Sơ đồ khu vực xin gia hạn khảo
sát khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 10.000, hệ thống
tọa độ vuông góc VN 2000 (hoặc hệ tọa độ vuông góc UTM);
Trong trường hợp giấy phép khảo
sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cá nhân được phép khảo sát khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm có
quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
khảo sát khoáng sản
Hồ sơ xin trả lại giấy phép phải
nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ); mỗi bộ hồ sơ gồm :
a. Đơn trả lại giấy phép;
b. Báo cáo kết quả khảo sát
khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả lại
giấy phép.
Điều 22. Hồ
sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyến nhượng giấy phép thăm dò
khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm
dò khoáng sản
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản phải gởi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ sơ; mỗi
bộ hồ sơ gồm :
a. Đơn xin cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản;
b. Đề án thăm dò khoáng sản lập
theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (01 bộ in và 01 bộ
ghi trên đĩa CD);
c. Sơ đồ khu vực thăm dò khoáng
sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 10.000, hệ thống tọa độ
vuông góc VN 2000 (hoặc hệ tọa độ vuông góc UTM);
d. Văn bản thỏa thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đối với khu vực thăm dò khoáng sản (nếu đất thuộc địa phương
quản lý); văn bản thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của
lâm trường (nếu đất thuộc lâm trường quản lý).
e. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu
tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm
dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép
thăm dò khoáng sản
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm
dò phải nộp cho Sở tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) trước ngày giấy phép
hết hạn 30 ngày, bao gồm:
a. Đơn xin cấp lại giấy phép
thăm dò khoáng sản;
b. Báo cáo kết quả thăm đò, khối
lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
c. Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy
phép thăm dò.
3. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
thăm dò khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) trước ngày giấy phép hết hạn 30 ngày,
bao gồm:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép
thăm dò khoáng sản;
b. Báo cáo kết quả thăm dò, khối
lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
c. Bản đồ khu vực thăm dò, trong
đó đã loại trừ ít nhất 30 % diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.
Trong trường hợp giấy phép thăm
dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được
gia đoạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
4. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản
Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm
dò khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) , bao gồm:
a. Đơn xin trả lại giấy phép
thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;
b. Báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy
phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
c. Bản đồ khu vực tiếp tục thăm
dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục đối với trường hợp trả
lại một phần diện tích thăm dò.
5. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản
Hồ sơ xin chuyển nhượng giấy
phép thăm dò khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ)
, bao gồm:
a. Đơn xin chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và
bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
b. Báo cáo kết quả thăm dò, khối
lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã
hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
c. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy
phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin
nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức
liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng quyền thăm dò
được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.
6. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện
quyền thăm dò khoáng sản
Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền
thăm dò khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) , bao
gồm:
a. Đơn xin tiếp tục thực hiện
quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực
hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
b. Bản sao văn bản pháp lý có chứng
thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền
thăm dò khoáng sản;
c. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế.
Việc cho phép tiếp tục thực hiện
quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ
chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
Điều 23. Hồ
sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản,
cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép khai thác khoáng sản phải gởi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ sơ;
mỗi bộ hồ sơ gồm :
a. Đơn xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
b. Quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định (đối với mỏ phải
thăm dò);
c. Báo cáo nghiên cứu khả thi
khai thác khoáng sản (đối với mỏ thăm dò) hoặc Đề án khai thác mỏ (01 bộ in và
01 bộ ghi trên đĩa CD), kèm theo văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường;
d. Sơ đồ khu vực khai thác
khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000, hệ thống tọa
độ vuông góc VN 2000 (hoặc hệ tọa độ vuông góc UTM);
e. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt hoặc
xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
f. Văn bản thỏa thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đối với khu vực khai thác khoáng sản (nếu đất thuộc địa
phương quản lý); văn bản thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc của tổ chức được nhà nước giao quản lý rừng (nếu đất thuộc các tổ chức quản
lý) .
g. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp
giấy phép khai thác khoảng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tồ chức
đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của
Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ
chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) trước ngày giấy phép hết hạn 90 ngày; mỗi
bộ hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép
khai thác khoáng sản;
b. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ
tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời
điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai
thác.
Trong trường hợp giấy phép khai
thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cá nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được
gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin trả lại giấy phép phải
nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ); mỗi bộ hồ sơ bao gồm:
a. Đơn trả lại giấy phép khai
thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;
b. Bản đồ hiện trạng kèm theo
báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điềm trả lại giấy phép hoặc trả lại
một phần diện tích khai thác;
c. Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm
định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy
phép khai thác.
4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ); mỗi
bộ hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm
theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
b. Báo cáo kết quả khai thác và
các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm
theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
c. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy
phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh
có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng quyền khai
thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển
nhượng, thay thế giấy phép đã cấp. Giấy phép khai thác tận thu không được chuyển
nhượng.
5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền
khai thác khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ); mỗi
bộ hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản;
b. Bản sao văn bản pháp lý có chứng
thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kê quyền
khai thác khoáng sản;
c. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
d. Bản đồ hiện trạng khai thác
kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục
thực hiện quyền khai thác khoáng sản.
Việc cho phép tiếp, tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác
khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp. Giấy
phép khai thác tận thu không được thừa kế.
Điều 24. Hồ
sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản,
cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế
biến khoáng sản
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép chế biến khoáng sản phải gởi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ sơ;
mỗi bộ hồ sơ gồm :
a. Đơn xin cấp giấy phép chế biến
khoáng sản;
b. Báo cáo nghiên cứu khả thi chế
biến khoáng sản (01 bộ in và 01 bộ ghi trên đĩa CD), kèm theo văn bản thẩm định
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt hoặc
xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d. Văn bản thỏa thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đối với khu vực xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản (nếu đất
thuộc địa phương quản lý); văn bản thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc của tổ chức được nhà nước giao quản lý rừng (nếu đất thuộc các tổ
chức quản lý) .
e. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu
tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức
xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh có bên nước ngoài;
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
chế biến khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ) trước ngày giấy phép hết hạn 90 ngày,
bao gồm:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép chế
biển khoáng sản;
b. Báo cáo kết quả hoạt động chế
biển khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.
Trong trường hợp giấy phép chế
biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cá nhân được phép chế biến khoáng sản trực tiếp tục hoạt động đến thời điểm được
gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do giấy phép không được
gia hạn.
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
chế biến khoáng sản
Hồ sơ xin trả lại giấy phép phải
nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ), bao gồm:
a. Đơn trả lại giấy phép chế biến
khoáng sản;
b. Báo cáo kết quả chế biến
khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.
4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
chế biến khoáng sản
Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế
biến khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ), bao gồm:
a. Đơn xin chuyển nhượng quyền
chế biến khoáng sản;
b. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
c. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy
phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển
nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh
có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng quyền chế biến
được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng,
thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản
Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền
chế biến khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 bộ hồ sơ), bao
gồm:
a. Đơn xin tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản;
b. Bản sao văn bản pháp lý có chứng
thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế
biến khoáng sản;
c. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
d. Báo cáo kết quả chế biến
khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.
Việc cho phép tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng
sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
Điều 25. Hồ
sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản bao gồm:
1. Công văn trình thẩm định, xét
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
2. Đề án thăm dò và Bản sao giấy
phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước.
3. Biên bản nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản.
4. Bốn bộ tài liệu, trong đó có
ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: Bản thuyết minh báo cáo thăm
dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan.
Điều 26. Hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký khu vực khai thác khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký khu vực khai thác khoáng sản đối với khu vực nằm trong phạm vi đất của
dự án đầu tư xây dựng công trình
Tổ chức xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký khu vực khai thác khoáng sản phải gởi đến Sở Tài nguyên và Môi trường
03 bộ hồ sơ; mỗi bộ hồ sơ gồm :
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký khu vực khai thác khoáng sản theo Mẫu số 27;
2. Phương án khai thác khoáng sản;
3. Sơ đồ khu vực đăng ký khu vực
khai thác khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ
thống tọa độ vuông góc VN 2000 (hoặc hệ tọa độ vuông góc UTM);
4. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt hoặc
xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (trong trường hợp Báo cáo đánh tác động môi trường của dự án chưa
tính đến hoạt động khai thác khoáng sản tại khu vực xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký);
5. Bản sao quyết định phê duyệt
dự án của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản đồ tổng mặt bằng của dự án, có chứng
thực của Công chứng nhà nước;
6. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy chứng nhận đăng ký khu vực khai thác
khoáng sản, có chứng thực của Công chứng nhà nước.
2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký khu vực khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản có tính đặc
thù
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy chứng
nhận đăng ký khu vực khai thác khoáng sản phải gởi đến Sở Tài nguyên và Môi trường
03 bộ hồ sơ; mỗi bộ hồ sơ gồm :
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký khu vực khai thác khoáng sản;
2. Phương án khai th ác khoáng sản;
3. Sơ đồ khu vực đăng ký khu vực
khai thác khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ
thống tọa độ vuông góc VN 2000 (hoặc hệ tọa độ vuông góc UTM);
4. Bản cam kết bảo vệ môi trường,
kèm theo giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
5. Văn bản thỏa thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đối với khu vực khai thác khoáng sản (nếu đất thuộc địa
phương quản lý); văn bản thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc của tổ chức được nhà nước giao quản lý rừng (nếu đất thuộc các tổ chức quản
lý) .
6. Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận đăng ký khu vực
khai thác khoáng sản, có chứng thực của Công chứng nhà nước.
Điều 27. Mẫu
đơn, mẫu bản đồ khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và định hướng nội
dung đế án, báo cáo trong hoạt động khoáng sản
1. Mẫu đơn xin cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản
a. Đơn xin cấp, gia hạn, cấp lại,
trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích thăm
dò khoáng sản được lập theo các mẫu từ mẫu số 02 đến mẫu số 04; đơn xin chuyển
nhượng, tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 05 và
Mẫu số 06.
b. Đơn xin cấp, gia hạn, trả lại
giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản
được lập theo các mẫu từ mẫu số 07 đến mẫu số 09; đơn xin chuyển nhượng, tiếp tục
thực hiện quyền khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 10 và Mẫu số 11.
c. Đơn xin cấp, gia hạn, trả lại
giấy phép chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số 12 và Mẫu số 13; đơn xin
chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số
14 và Mẫu số 15.
2. Mẫu bản đồ khu vực xin cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản
Khu vực xin cấp giấy phép khảo
sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ
tọa độ VN2000 hoặc trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ UTM, có tỷ lệ không nhỏ
hơn 1: 10.000 đối với khu vực khảo sát, thăm dò và 1: 5.000 đối với khu vực
khai thác. Bản đồ khu vực xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng
sản được lập theo Mẫu số 16.
3. Định hướng nội dung đề án,
báo cáo trong hoạt động khoáng sản
a. Đề án thăm dò, khảo sát
khoáng sản được lập theo Mẫu số 01a;
b. Báo cáo nghiên cứu khả thi
khai thác, chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số 01b;
c. Đề án khai thác, chế biến
khoáng sản được lập theo Mẫu số 01c;
b. Phương án khai thác khoáng sản
được lập theo Mẫu số 01d;
Điều 28. Mẫu
giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép khảo sát, giấy phép
thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số
17, Mẫu số 19 và Mẫu số 21.
2. Việc cấp lại, gia hạn giấy
phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến
khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong
trường hợp để thừa kế được thể hiện bằng giấy phép mới, có nội dung phù hợp với
giấy phép đã được cấp và các quy định có liên quan của pháp luật về khoáng sản
(trên cơ sở mẫu giấy phép tại khoản 2.1 của Mục này).
3. Việc cho phép trả lại
giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến
khoáng sản; trả lại một phần diện tích thăm dò, khai thác khoáng sản được thể
hiện bằng quyết định được lập theo Mẫu số 18, Mẫu số 20 và Mẫu số 22.
Chương IV
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC, BÁO
CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 29.
Đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản
Tất cả các giấy phép hoạt động
khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp đều phải được đăng ký Nhà nước tại Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định sau :
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được gửi về Sở tài nguyên và Môi trường
để lập thủ tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân những thủ tục cần thiết khi
đăng ký Nhà nước hoạt động khoáng sản; lưu trữ hồ sơ, giấy phép và định kỳ báo
cáo Cục Địa chất & Khoáng sản Việt nam.
2. Hồ sơ đăng ký nhà nước hoạt động
khoáng sản :
a. Giấy phép hoạt động khoáng sản;
b. Giấy xác nhận đã thực hiện ký
quỹ để phục hồi môi trường (đối với giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản);
c. Kế hoạch sản xuất, chương
trình hoạt động khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm giao giấy phép cho chủ giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi
đã hoàn thành thủ tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản.
4. Mọi hoạt động khoáng sản khi
giấy phép hoạt động khoáng sản chưa được đăng ký nhà nước đều được xem là hoạt
động khoáng sản trái phép và sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Sau thời hạn không quá 12
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nếu chủ giấy phép
không hoàn thành thủ tục đăng ký nhà nước hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên
và Môi trường sẽ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy phép.
Điều 30.
Báo cáo về hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý nhà
nước về khoảng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu,
thông tin báo cáo.
2. Báo cáo về hoạt động khoáng sản
bao gồm:
a. Báo cáo về hoạt động khảo sát
khoáng sản, báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, báo cáo về hoạt động khai
thác khoáng sản, báo cáo về hoạt động chế biến khoáng sản;
b. Báo cáo về hoạt động khoáng sản
trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Chế độ báo cáo về hoạt động
khoáng sản được quy định như sau:
a. Chế độ báo cáo về hoạt động
khoáng sản được thực hiện theo định kỳ 06 tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu
năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ
một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b. Ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo nêu tại điểm a, khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện
báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt
động khoáng sản được quy định như sau:
a. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
và chậm nhất sau 05 ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này phải nộp
báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân lập báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này
và chậm nhất là sau 15 ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này gửi
báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cục Địa chất khoáng sản Việt Nam.
5. Mẫu Báo cáo về hoạt động
khoáng sản được lập theo các mẫu sau đây:
a. Báo cáo về hoạt động khảo
sát, thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 23;
b. Báo cáo về hoạt động khai
thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 24;
c. Báo cáo về hoạt động chế biến
khoáng sản được lập theo Mẫu số 25;
d. Báo cáo về hoạt động khoáng sản
trên địa bàn toàn tỉnh được lập theo Mẫu số 26.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định
số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
và Quy định này ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết thủ tục, trình tự cấp, gia
hạn, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản và đăng ký nhà nước, báo
cáo về hoạt động khoáng sản để thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH