THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1077/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU
VỰC SÔNG BA
THỦ TƯỞNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên
hồ chứa trên lưu vực sông Ba, bao gồm các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông
H’Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak.
Điều 2.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1757/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận
hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An
Khê - Ka Nak trong mùa lũ hàng năm.
3. Các Quy trình vận hành hồ chứa
đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi bổ sung để
phù hợp với Quyết định này.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Gia Lai và Phú Yên, Trung tâm Khí
tượng thủy văn quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành hồ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên;
- CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, CTCP Thủy điện Sông Ba Hạ, CTCP Sông
Ba, Công ty thủy điện An Khê - Ka Nak, Công ty TNHH MTV KTCTTL Gia Lai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, V.I, V.III,
KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). M 56
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG BA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hàng năm, các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng,
Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak trên lưu vực sông Ba phải vận hành theo nguyên tắc
thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình thủy điện: Sông Ba Hạ, Krông H’Năng, An Khê - Ka Nak, không để mực
nước hồ chứa vượt cao trình mực nước kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại
nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
công trình thủy điện Sông Hinh, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực
nước thiết kế với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
công trình hồ chứa Ayun Hạ, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước
gia cường ứng với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 100 năm.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước tối
thiểu ở hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2.
Mùa lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như
sau:
1. Mùa lũ từ ngày 01 tháng 9 đến
ngày 15 tháng 12.
2. Mùa cạn từ ngày 16 tháng 12 đến
ngày 31 tháng 8 năm sau.
Điều 3.
Việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải
thực hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm
bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.
Điều 4.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Sông Ba Hạ:
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
105,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
101,00 m;
|
- Cao trình mực nước hồ ứng với
lũ thiết kế:
|
105,96 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
108,05 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
349,70 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
165,90 triệu m3.
|
2. Hồ Sông Hinh:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
209,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
196,00 m;
|
- Cao trình mực nước hồ ứng với
lũ thiết kế:
|
211,85 m;
|
- Cao trình mực nước kiểm tra:
|
212,35 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
357,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
323,00 triệu m3.
|
3. Hồ Krông H’Năng:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
255,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
242,50 m;
|
- Cao trình mực nước hồ ứng với
lũ thiết kế:
|
255,85 m;
|
- Cao trình mực nước kiểm tra:
|
258,38 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
165,78 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
108,50 triệu m3.
|
4. Hồ Ayun Hạ:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
204,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
195,00 m;
|
- Cao trình mực nước dâng gia
cường:
|
209,92 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
253,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
201,00 triệu m3.
|
5. Hồ An Khê:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
429,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
427,00 m;
|
- Cao trình mực nước hồ ứng với
lũ thiết kế
|
429,88 m;
|
- Cao trình mực nước kiểm tra:
|
431,45 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
15,90 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
5,60 triệu m3.
|
6. Hồ Ka Nak:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
515,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
485,00 m;
|
- Cao trình mực nước hồ ứng với
lũ thiết kế:
|
515,32 m;
|
- Cao trình mực nước kiểm tra:
|
516,80 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
313,70 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
285,50 triệu m3.
|
Chương II
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA
SÔNG BA HẠ, SÔNG HINH, KRÔNG H’NĂNG, AYUN HẠ VÀ AN KHÊ - KA NAK TRONG MÙA LŨ
Điều 5.
Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra hoặc mực nước dâng gia cường các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng và
An Khê - Ka Nak để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng
thái mở hoàn toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du
phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công
trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột
ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực
ven sông ở hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ
du, mực nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy
định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải
thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực
nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo
tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ
cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Quy trình này.
Điều 6.
Quy định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp
báo động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.
Bảng
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm
thủy văn
|
Báo
động I (m)
|
Báo
động II (m)
|
Báo
động III (m)
|
Ba
|
An
Khê
|
404,5
|
405,5
|
406,5
|
Ba
|
Ayun Pa
|
153,0
|
154,5
|
156,0
|
Đà
Rằng
|
Phú
Lâm
|
1,70
|
2,70
|
3,70
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của
các hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Sông
Ba Hạ
|
Sông
Hinh
|
Krông
H’Năng
|
Ka
Nak
|
Ayun
Hạ
|
Mực nước hồ (m)
|
103
|
207
|
252,5
|
513
|
203
|
3. Mực nước đón lũ của các hồ khi
tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng
3. Mực nước đón lũ của các hồ
Hồ
|
Sông
Ba Hạ
|
Sông
Hinh
|
Krông
H’Năng
|
Ka
Nak
|
Ayun
Hạ
|
Mực nước hồ (m)
|
102
|
204,5
|
251,5
|
506
|
202
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn
để quyết định vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng 4.
Bảng
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để quyết định vận hành các hồ giảm lũ
Trạm
thủy văn
|
Phú
Lâm
|
Ayun Pa
|
An
Khê
|
Mực nước tại trạm thủy văn (m)
|
3,2
|
155,3
|
406,0
|
Điều 7.
Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ: Sông Ba Hạ,
Sông Hinh và Krông H’Năng
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh
vận hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón
lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế
thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định việc
vận hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn
giá trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Phú Lâm đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Phú Lâm đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phú Lâm vượt
mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả
bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn
giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng
phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ
không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba,
vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Phú Yên.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Phú Lâm vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định vận hành các hồ với lưu lượng
xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước
hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Phú Lâm xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng
xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng
2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu
mực nước tại Trạm thủy văn Phú Lâm đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy
trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quyết định việc vận hành các hồ Sông Ba Hạ,
Sông Hinh và Krông H’Năng.
Điều 8.
Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Ayun Hạ
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh
vận hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2.
b) Khi xuất hiện các hình thể thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành hạ nước đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế
thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định
việc, vận hành hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn
giá trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Ayun Pa đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Ayun Pa đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến
hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Ayun Pa vượt mức báo
động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả bằng lưu
lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn
giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước nhưng
phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ
không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba,
vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Gia Lai.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Ayun Pa vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định vận hành hồ với lưu lượng xả
nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ
không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn
Ayun Pa xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng
xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng
2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu
mực nước tại Trạm thủy văn Ayun Pa đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy
trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành hồ Ayun Hạ.
Điều 9.
Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với cụm hồ An Khê - Ka
Nak
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh
vận hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2.
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ nước đón lũ hồ Ka
Nak:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế
thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc
vận hành như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn
giá trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn An
Khê đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn An
Khê đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn An Khê vượt
mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả
bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn
giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng
phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ
không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba,
vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện, vận hành hồ Ka Nak với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để
duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm
lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai.
4. Vận hành hồ Ka Nak giảm lũ cho
hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn
An Khê vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định vận hành hồ với lưu lượng xả
nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ
không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn
An Khê xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng
xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng
2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu
mực nước tại Trạm thủy văn An Khê đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy
trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Khi hồ Ka Nak vận hành giảm lũ
cho hạ du, hồ An Khê phải vận hành với tổng lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
7. Trong tình huống bất thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành đối với cụm hồ An
Khê - Ka Nak.
Điều 10.
Vận hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến
an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình
theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 11.
Khi không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, nếu có
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, thì hồ An Khê phải xả nước về hạ du
sông Ba theo yêu cầu nhưng không vượt quá 4 m3/s; nếu có yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên, thì hồ Sông Hinh phải thực hiện biện pháp xả nước về hạ
du sông Hinh theo yêu cầu.
Điều 12.
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có
khả năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy
trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Gia Lai quyết định việc vận hành các hồ: An Khê - Ka Nak, Ayun Hạ theo Quy
trình này; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Phú Yên quyết định việc vận hành các hồ: Krông H'Năng, Sông Ba Hạ, Sông Hinh
theo Quy trình này.
Điều 13.
Tích nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15
tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết
có khả năng gây mưa lũ trên lưu vực, chủ hồ được phép chủ động tích nước để đưa
dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian các hồ tích nước
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết
có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng
trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, vận hành các hồ như sau:
a) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định việc vận hành hạ mực nước
các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng để đón lũ theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng
2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của
Quy trình này;
b) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành các hồ Ayun
Hạ, Ka Nak như sau:
- Vận hành hạ mực nước hồ Ayun Hạ
để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Quy trình này nhưng không
thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Quy trình này;
- Vận hành hạ mực nước hồ Ka Nak để
đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 của Quy trình này nhưng không
thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 của Quy trình này.
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm
a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba thì vận hành điều
tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình giảm lũ
cho hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 của Điều này, các hồ được phép tích nước,
nhưng không được vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA
SÔNG BA HẠ, SÔNG HINH, KRÔNG H’NĂNG, AYUN HẠ VÀ AN KHÊ - KA NAK TRONG MÙA CẠN
Điều 14.
Nguyên tắc vận hành trong mùa cạn
1. Vận hành theo các cụm hồ Sông
Hinh, Sông Ba Hạ và Krông H’Năng; Ayun Hạ; An Khê - Ka Nak.
2. Vận hành hồ theo các thời kỳ nhu
cầu sử dụng nước gia tăng, nhu cầu sử dụng nước bình thường; theo thời đoạn 10
ngày.
3. Trong thời gian vận hành, các hồ chứa căn cứ vào mực nước hồ
hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ trung bình 10 ngày tới để điều chỉnh vận
hành sao cho mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm quy định trong
Phụ lục IV.
Điều 15. Các thời kỳ vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Thời
kỳ dùng nước gia tăng
a) Đối với cụm hồ An Khê - Ka Nak: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15
tháng 6;
b) Đối với cụm hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng:
- Từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 15 tháng 4;
- Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 31
tháng 8.
c) Đối với hồ Ayun Hạ: Từ ngày 16
tháng 5 đến ngày 31 tháng 8.
2. Thời kỳ dùng nước bình thường
a) Đối với cụm hồ An Khê - Ka Nak:
- Từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 31
tháng 12;
- Từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 31
tháng 8.
b) Đối với cụm hồ Sông Ba Hạ, Sông
Hinh và Krông H’Năng: Từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5.
Điều 16.
Vận hành hồ trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng
1. Cụm hồ An Khê - Ka Nak
a) Hằng ngày, căn cứ lưu lượng đến
hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước, hồ An Khê vận hành xả nước liên tục xuống
hạ du sông Ba trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 19 giờ với lưu lượng như sau:
- Không nhỏ hơn 8 m3/s,
nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước lớn hơn 8 m3/s;
- Không nhỏ hơn 6 m3/s,
nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước nhỏ hơn 8 m3/s.
b) Từ 19 giờ hôm trước đến 6 giờ
sáng hôm sau, hồ An Khê vận hành xả nước liên tục xuống hạ du sông Ba với lưu
lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.
2. Các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và
Krông H’Năng
a) Hồ Sông Ba Hạ bắt đầu xả nước
phát điện liên tục từ 03 giờ sáng, được thực hiện như sau:
- Khi dự báo lưu lượng đến hồ Sông
Ba Hạ trung bình trong 10 ngày tới lớn hơn 40 m3/s, hồ Sông Ba Hạ xả
nước phát điện trong thời gian không ít hơn 8 giờ/ngày;
- Khi dự báo lưu lượng đến hồ Sông
Ba Hạ trung bình trong 10 ngày tới nhỏ hơn 40 m3/s, hồ Sông Ba Hạ xả
nước phát điện trong thời gian không ít hơn 6 giờ/ngày.
b) Sau khi hồ Sông Ba Hạ ngừng xả
nước phát điện không quá 03 giờ, hồ Sông Hinh phải xả nước phát điện liên tục
với lưu lượng không nhỏ hơn 30 m3/s và kết thúc không trước 6 giờ
sáng ngày hôm sau;
c) Hồ Krông H’Năng xả nước phát
điện với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 10 m3/s.
3. Hồ Ayun Hạ: Nếu lưu lượng nước
đến hồ lớn hơn 23 m3/s, xả nước trả về sông Ayun với lưu lượng không
nhỏ hơn 5 m3/s.
Điều 17.
Vận hành trong thời kỳ sử dụng nước bình thường
1. Cụm hồ An Khê - Ka Nak
Hồ An Khê vận hành, xả nước liên
tục xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.
2. Các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và
Krông H’Năng
a) Hồ Sông Ba Hạ bắt đầu xả nước
phát điện liên tục từ 03 giờ đến ít nhất 8 giờ sáng cùng ngày;
b) Sau khi hồ Sông Ba Hạ ngừng xả
nước phát điện không quá 5 giờ, hồ Sông Hinh phải xả nước phát điện liên tục
không nhỏ hơn 30 m3/s và kết thúc không trước 5 giờ sáng ngày hôm
sau;
c) Hồ Krông H’Năng xả nước phát
điện với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 8 m3/s.
Điều 18.
Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, hồ Sông
Hinh thực hiện biện pháp xả nước về hạ du sông Hinh theo yêu cầu.
Điều 19.
Trong quá trình vận hành các hồ theo quy định tại Điều
16 và Điều 17 của Quy trình này phải bảo đảm mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị
tại các thời điểm quy định trong Phụ lục IV của Quy trình này.
Trường hợp không bảo đảm giá trị
mực nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục IV, căn cứ vào lưu
lượng đến hồ trong 10 ngày tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quyết định
việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông
Hinh và Krông H’Năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quyết định việc điều
chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành đối với cụm hồ An Khê - Ka Nak và hồ Ayun
Hạ để bảo đảm mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm tiếp theo.
Trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước, nếu vào đầu mùa cạn mà mực nước các hồ không đạt giá trị quy định
trong Phụ lục IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quyết định việc vận
hành đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành đối với cụm hồ An Khê - Ka Nak và hồ
Ayun Hạ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực nước hồ đạt giá trị như
quy định trong Phụ lục IV.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ
CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Mục 1: TRONG MÙA
LŨ
Điều 20.
Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp thuộc tỉnh Phú Yên và Gia Lai
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định, chỉ đạo việc vận hành
các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H'Năng có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thường trực, theo dõi
chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận
hành các hồ theo quy định tại Điều 7, Điều 12 và Điều 13 của Quy trình này.
Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này phải
trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp,
bất thường;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện lệnh vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và
xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
c) Khi ban hành lệnh vận hành hồ
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời
thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên;
d) Trong trường hợp xảy ra sự cố
bất thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định, chỉ đạo việc vận hành
các hồ Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thường trực, theo dõi
chặt chẽ diễn biến mưa lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận
hành các hồ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của
Quy trình này. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 8 và Điều
9 của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ
các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện lệnh vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và
xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
c) Khi ban hành lệnh vận hành hồ
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Ban Tìm
kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng
thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai;
d) Trong trường hợp xảy ra sự cố
bất thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo
ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời
chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân
biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo,
kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các
hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak giữa các cơ
quan liên quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này đều phải thực
hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính
hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ
quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 21.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai và Phú Yên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ
trên địa bàn;
b) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ
động phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các
tình huống lũ, lụt trên địa bàn.
c) Quyết định việc vận hành các hồ
Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất thường
ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn
chế thiệt hại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ
trên địa bàn;
b) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ
động phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các
tình huống lũ, lụt trên địa bàn.
c) Quyết định việc vận hành các hồ
Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ du;
đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt
hại.
Điều 22.
Trách nhiệm Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo
thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, xử lý các tình huống
ảnh hưởng đến an toàn ở hạ du khi các hồ xả lũ theo quy định.
2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để
có biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an
toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất.
3. Quyết định việc vận hành các hồ
trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy trình này.
Điều 23.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng công ty Phát điện 2, Tổng
công ty Phát điện 3, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ
phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty Thủy điện An Khê -
Ka Nak thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông
H’Năng và An Khê - Ka Nak trong suốt mùa lũ.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản
lý, vận hành hồ thủy điện thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều
28 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 29
của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo đúng Quy trình này; lắp đặt
hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu
khi các hồ chứa thủy điện xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà
máy thủy điện Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng và An Khê - Ka Nak trong thời
gian các hồ thực hiện nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình
này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước
khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
Điều 24.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn các hồ
chứa thủy lợi có liên quan. Kiểm tra việc vận hành hồ Ayun Hạ theo đúng Quy
trình này.
2. Quyết định biện pháp xử lý các
sự cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Ba, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai.
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực
hiện Quy trình, chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng
thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo Quy trình
này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ quy định
tại Điều 28 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại
Điều 29 của Quy trình này.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 26.
Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các
hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak
1. Trách nhiệm thực hiện lệnh vận
hành được quy định như sau:
a) Giám đốc đơn vị quản lý, vận
hành các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H'Năng có trách nhiệm thực hiện lệnh
vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Phú Yên;
b) Giám đốc đơn vị quản lý, vận
hành hồ Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành công
trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia
Lai;
c) Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc đơn vị quản lý,
vận hành hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
d) Trường hợp mất thông tin liên
lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các
tình huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải quyết
định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ
động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
2. Khi thực hiện lệnh vận hành các
cửa xả, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải thông báo ngay tới các cơ
quan, đơn vị được quy định như sau:
a) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đối với việc thực
hiện lệnh vận hành của các hồ Krông H’Năng, Sông Ba Hạ và Sông Hinh;
b) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đối với việc thực hiện lệnh
vận hành của các hồ Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak;
c) Giám đốc đơn vị quản lý, vận
hành hồ Sông Ba Hạ đối với việc thực hiện lệnh vận hành của các hồ Krông
H’Năng, Ayun Hạ và hồ An Khê - Ka Nak;
d) Việc thông báo tới các cơ quan
quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này được gửi qua fax hoặc
chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn
bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu
và lưu hồ sơ quản lý.
3. Thực hiện việc quan trắc, cảnh
báo, dự báo theo chế độ quy định tại Điều 28 và cung cấp số liệu, thông tin cho
các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 29 của Quy trình này.
4. Thực hiện việc vận hành bảo đảm
an toàn công trình theo quy định tại Điều 10 của Quy trình này. Khi vận hành
đảm bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Phú Yên và Gia Lai.
Điều 27.
Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ: Sông Ba
Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và cụm hồ An Khê - Ka Nak điều tiết lũ trái
với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các
công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra
lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành
dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công
trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều
chỉnh tức thời thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm báo cáo
sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tổng công ty Phát điện 2, Tổng công ty Phát điện 3 đối với các hồ Sông Ba
Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng và cụm hồ An Khê - Ka Nak, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với hồ Ayun Hạ để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời
phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Phú Yên và Gia
Lai để chỉ đạo công tác phòng chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công
trình thủy lợi ở hạ du thì Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm
báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Hàng năm phải thực hiện tổng
kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và
tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời
báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Phú Yên và Gia Lai và
các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 2, Tổng công ty Phát điện 3 đối với các hồ
Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H'Năng và cụm hồ An Khê - Ka Nak;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với hồ Ayun Hạ.
6. Trường hợp có sự cố công trình
và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, Giám đốc đơn
vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều
này để chỉ đạo xử lý.
Điều 28.
Chế độ quan trắc, dự báo
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc,
dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn
Phú Lâm vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Nam Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Phú
Lâm vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm thủy văn
Ayun Pa và An Khê vào 11 giờ;
d) Hàng ngày, Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công ty Cổ
phần Sông Ba, Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai phải thực hiện việc quan
trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04
lần vào các thời điểm: 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần
vào 10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ
thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến
tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới (nếu
có).
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp
nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ mà trong vòng 24
đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực
sông Ba, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì
cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo,
cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định
tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu
quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ
thống sông Ba theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ
khẩn cấp tại các Trạm thủy văn Phú Lâm, Ayun Hạ và An Khê. Tần suất thực hiện
bản tin theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Nam Trung bộ:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
Trạm thủy văn Phú Lâm. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy
chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu
mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách
nhiệm quản lý trên hệ thống sông Ba theo quy định;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực
nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Phú Lâm. Tần suất thực hiện bản
tin dự báo theo quy định tại tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Theo dõi, phát hiện thời điểm mực
nước tại Trạm thủy văn Phú Lâm đạt giá trị quy định tại Bảng 1 và Bảng 4.
c) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
các Trạm thủy văn Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy
định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu
mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách
nhiệm quản lý trên hệ thống sông Ba theo quy định;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực
nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các Trạm thủy văn Ayun Pa và An Khê. Tần suất
thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ;
- Theo dõi, phát hiện thời điểm mực
nước tại các Trạm thủy văn Ayun Pa và An Khê đạt giá trị quy định tại Bảng 1,
Bảng 4.
d) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh
Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công ty Cổ phần Sông Ba,
Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như
sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15
phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ
định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến
hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới trong
đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các
thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 11
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định
xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời
gian từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc điều hành các hồ
vận hành theo quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
Điều 29.
Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28
của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12
giờ hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Nam Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28
của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Phú Yên, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công ty Cổ phần Sông Ba và
Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh trước 12 giờ hàng ngày;
c) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Gia Lai, Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai trước 12 giờ hàng ngày;
d) Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty
Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ
phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ trước 10 giờ hàng ngày.
Đối với Công ty Cổ phần Sông Ba còn
phải thực hiện việc cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 28 của Quy trình này cho Công ty Cổ phần Thủy điện
Sông Ba Hạ trước 10 giờ hàng ngày;
đ) Công ty Thủy điện An Khê - Ka
Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
Gia Lai phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia,
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp
nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ mà trong vòng
24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu
vực sông Ba, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông
tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự
báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Nam Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự
báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ và Công ty Cổ phần
Sông Ba.
Khi mực nước tại Trạm Thủy văn Phú
Lâm đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4 phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên và Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ và Công ty Cổ
phần Sông Ba;
c) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai, Công ty Thủy điện An Khê - Ka
Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
Gia Lai.
Khi mực nước tại Trạm Thủy văn An
Khê và Ayun Pa đạt giá trị quy định tại Bảng 1, Bảng 4 phải thông báo ngay cho
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai và Công ty
Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai
thác công trình thủy lợi Gia Lai;
d) Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty
Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ
phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Nam Trung Bộ.
Đối với Công ty Cổ phần Sông Ba còn
phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính
toán quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Công ty Cổ phần
Thủy điện Sông Ba Hạ;
đ) Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak
và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia
Lai phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ.
3. Trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty Cổ
phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công
ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai
thác công trình thủy lợi Gia Lai có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm
lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết
thúc đợt lũ, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm
lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Phú Yên và Gia Lai, Cục Quản lý tài nguyên
nước để theo dõi, chỉ đạo.
Đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông
Hinh, Krông H’Năng và cụm hồ An Khê - Ka Nak còn phải báo cáo Bộ Công Thương,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 2, Tổng công ty Phát điện 3
và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia; đối với hồ Ayun Hạ còn phải báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm,
các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ,
trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông
tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Phú Yên và Gia Lai và
Cục Quản lý tài nguyên nước.
Đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông
Hinh, Krông H’Năng và cụm hồ An Khê - Ka Nak còn phải báo cáo Bộ Công Thương,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 2, Tổng công ty Phát điện 3
và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia; đối với hồ Ayun Hạ còn phải báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phương thức cung cấp thông tin,
số liệu
Việc cung cấp các thông tin, số
liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi
tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện
thoại.
Mục 2: TRONG MÙA
CẠN
Điều 30.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực
hiện quy trình, chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc vận hành các hồ điều tiết nước cho hạ du theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy
văn Quốc gia giám sát và thực hiện việc cung cấp thông tin, số liệu theo quy
định tại Điều 36 của Quy trình này.
3. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Đắk Lắk thống nhất phương án điều tiết nước cho
hạ du trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo
việc vận hành theo quy định của Quy trình này.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 31.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia xây dựng, điều chỉnh kế hoạch huy
động điện của các nhà máy thủy điện Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun
Hạ và cụm hồ An Khê - Ka Nak đảm bảo phù hợp với thời kỳ, thời gian vận hành
các hồ chứa theo quy định của Quy trình này.
2. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa thực hiện việc vận hành xả nước theo Quy trình
này.
Điều 32.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Đắk
Lắk rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo
không gây lãng phí nước.
2. Chỉ đạo các địa phương có liên
quan thay đổi lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy
định của Quy trình này.
Điều 33.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia
Lai, Phú Yên
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các
hồ theo quy định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước. Chỉ đạo
các tổ chức trực thuộc, các cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng nước phù
hợp với thời gian, lưu lượng xả của các nhà máy theo quy định của Quy trình
này;
b) Quyết định việc điều chỉnh lưu
lượng, thời gian vận hành các hồ theo quy định tại Điều 19 của Quy trình này;
c) Chỉ đạo các địa phương có liên
quan điều chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với
quy định của Quy trình này;
d) Chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đồng Cam và các đơn vị quản
lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy
nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy
trình này;
đ) Trường hợp do hạn hán, thiếu
nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước, lập kế hoạch,
phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất chỉ đạo các hồ xả nước điều
tiết nước cho hạ du.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các
hồ theo quy định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước. Chỉ đạo
các tổ chức trực thuộc, các cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng nước phù
hợp với thời gian, lưu lượng xả của các nhà máy theo quy định của Quy trình này;
b) Quyết định việc điều chỉnh lưu
lượng, thời gian vận hành các hồ theo quy định tại Điều 19 của Quy trình này;
c) Chỉ đạo các địa phương có liên
quan điều chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với
quy định của Quy trình này;
d) Chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai và các đơn vị quản lý,
vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy
nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy
trình này;
đ) Trường hợp
do hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước,
lập kế hoạch, phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất chỉ đạo
các hồ xả nước điều tiết nước cho hạ du.
Điều 34.
Trách nhiệm của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan
Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.
Điều 35.
Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các
hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và cụm hồ An Khê - Ka Nak
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo
quy định của Quy trình này.
2. Tổ chức quan trắc, thu thập
thông tin, theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn, dự báo, cung cấp thông tin
theo quy định tại Điều 36 của Quy trình này và tổ chức vận hành sao cho mực
nước hồ tại các thời điểm không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phụ lục IV.
3. Nếu xảy ra sự cố hoặc trong
trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành
theo quy định của Quy trình này thì giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải
báo cáo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Phú Yên để chỉ đạo việc sử dụng
nước ở hạ du cho phù hợp, đồng thời phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 36.
Chế độ, trách nhiệm quan trắc, dự báo và cung cấp
thông tin báo cáo
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc,
dự báo:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các
đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị
số khí tượng thủy văn: Số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc
hệ thống sông Ba;
- Nhận định xu thế diễn biến thời
tiết, thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Ba vào ngày 01 hàng tháng.
b) Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty
Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ,
Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu
lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ
ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ,
mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin,
số liệu:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia: Chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân
tỉnh các tỉnh: Phú Yên và Gia Lai, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia,
Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công
ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai các số
liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các
ngày 01, 11, 21 hàng tháng;
b) Công ty Cổ phần Sông Ba, Công ty
Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ
cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ
lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước
11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về
hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng.
c) Công ty Thủy điện An Khê - Ka
Nak và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
Gia Lai cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Điều
độ hệ thống điện Quốc gia và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ
lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước
11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về
hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng.
3. Phương thức cung cấp thông tin,
số liệu
Việc cung cấp các thông tin, số
liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này được
thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi
tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện
thoại.
Điều 37.
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ
chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak,
nếu có nội dung cần sửa đổi bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan
kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định./
PHỤ LỤC I
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
An
Khê Ka Nak
|
Ayun
Hạ
|
Krông
H'năng
|
Sông
Ba Hạ
|
Sông
Hinh
|
KaNak
|
An
Khê
|
I
|
Các đặc trưng lưu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
km2
|
833
|
1236
|
1670
|
1168
|
11115
|
772
|
2
|
Lượng mưa TB nhiều năm
|
mm
|
1821
|
1726
|
|
1780
|
1776
|
2154
|
3
|
Lưu lượng TB nhiều năm
|
m3/s
|
18,60
|
27,80
|
447
|
32,5
|
227,2
|
40,2
|
4
|
Lưu lượng TB mùa kiệt
|
m3/s
|
7.27
|
10,80
|
|
14,5
|
146,8
|
15,7
|
5
|
Tổng lượng dòng chảy TBNN
|
106m3
|
588
|
875
|
|
1025
|
7099
|
1270
|
6
|
Lưu lượng đỉnh lũ
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
P = 0,1%
|
m3/s
|
4586
|
6021/5309
|
|
8234
|
35685
|
11640
|
-
|
P = 0,5%
|
m3/s
|
3505
|
4601/4408
|
6360
|
6406
|
28483
|
8930
|
-
|
P = 1%
|
m3/s
|
|
|
5450
|
5624
|
25334
|
7830
|
-
|
P = 5%
|
m3/s
|
|
|
|
3813
|
17842
|
5460
|
-
|
P = 10%
|
m3/s
|
|
|
|
3041
|
14477
|
4490
|
II
|
Hồ chứa
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
MNDBT
|
m
|
515
|
429
|
204
|
255
|
105
|
209
|
2
|
MNC
|
m
|
485
|
427
|
195
|
242,50
|
101
|
196
|
3
|
MN max ứng P=0,5%
|
m
|
515,32
|
429,88
|
|
255,86
|
105,96
|
211,85
|
4
|
MN max ứng P=0,1%
|
m
|
516,80
|
431,45
|
|
258,38
|
108,05
|
212,35
|
5
|
MN max ứng P=1%
|
m
|
|
|
209,92
|
|
|
|
6
|
Dung tích toàn bộ (Wtb)
|
106m3
|
313,7
|
15,9
|
253
|
165,78
|
349,7
|
357
|
7
|
Dung tích hữu ích (Whi)
|
106m3
|
285,5
|
5,6
|
201
|
108,5
|
165,9
|
323
|
8
|
Dung tích chết (Wc)
|
106m3
|
28,2
|
10,3
|
52,0
|
57,28
|
183,9
|
34
|
9
|
Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT
|
km2
|
17
|
3,40
|
|
13,39
|
54,66
|
41
|
III
|
Công trình cụm đầu mối
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Loại đập
|
|
Đập
CFRD
|
Đập
đất
|
Đập
đất
|
Đập
đất
|
Đập
đất
|
Đập
đất
|
-
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
520,4
|
433,3
|
211
|
258,6
|
110,9
|
214
|
-
|
Chiều cao đập max
|
m
|
68
|
23,5
|
37
|
48,6
|
50
|
42
|
-
|
C.T đỉnh tường chắn sóng
|
m
|
521,6
|
|
212
|
259,4
|
111,9
|
215
|
2
|
Tràn xả lũ
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số khoang tràn
|
kh.
|
3
|
4
|
3
|
4
|
12
|
6
|
-
|
Kích thước cửa van
|
m
x m
|
12x14,7
|
12x14,7
|
6x5
|
12x14,5
|
15x16,5
|
12x13,2
|
-
|
Qxả max với P=0,1%
|
m3/s
|
3873
|
5093
|
1237
|
6763
|
28945
|
7180
|
-
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
502
|
416
|
199
|
242,50
|
89
|
196
|
IV
|
Lưu lượng qua nhà máy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Q đảm bảo (90%)
|
m3/s
|
11,0
|
9,60
|
|
12,9
|
56,7
|
19,0
|
2
|
Q lớn nhất
|
m3/s
|
42,0
|
50,0
|
|
68,0
|
393
|
57,3
|
V
|
Công suất
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công suất lắp máy
|
MW
|
13,0
|
160
|
3,0
|
64,0
|
220
|
70,0
|
2
|
Công suất đảm bảo (90%)
|
MW
|
6,5
|
80,0
|
|
12,1
|
33,3
|
22,9
|
PHỤ LỤC II
BẢNG TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DUNG TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ CHỨA AYUN HẠ
1. Bảng tra quan hệ Z(m)~W (triệu m3)
hồ Ayun Hạ:
Z
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
195
|
52,00
|
52,70
|
53,50
|
54,30
|
55,00
|
56,00
|
58,00
|
60,00
|
62,00
|
63,00
|
196
|
64,00
|
65,55
|
67,10
|
68,65
|
70,20
|
71,75
|
73,30
|
74,85
|
76,40
|
77,95
|
197
|
79,50
|
81,25
|
83,60
|
84,15
|
85,70
|
87,25
|
88,80
|
90,35
|
91,90
|
93,45
|
198
|
95,00
|
97,00
|
99,00
|
101,00
|
103,00
|
105,00
|
107,00
|
109,00
|
111,00
|
113,00
|
199
|
115,00
|
117,00
|
119,00
|
121,00
|
123,00
|
125,00
|
127,00
|
129,00
|
131,00
|
133,00
|
200
|
135,00
|
137,60
|
140,20
|
142,80
|
145,40
|
148,00
|
150,60
|
153,20
|
155,80
|
158,40
|
201
|
161,00
|
163,60
|
166,20
|
168,80
|
171,40
|
174,00
|
176,60
|
179,20
|
181,80
|
184,40
|
202
|
187,00
|
190,30
|
193,60
|
196,90
|
200,20
|
203,50
|
206,80
|
210,10
|
213,40
|
216,70
|
203
|
220,00
|
223,30
|
226,60
|
229,90
|
233,20
|
236,50
|
239,80
|
243,10
|
246,40
|
249,70
|
204
|
253,00
|
257,05
|
261,10
|
265,15
|
269,20
|
273,25
|
277,30
|
281,35
|
285,40
|
289,45
|
205
|
293,50
|
297,55
|
301,60
|
305,65
|
309,70
|
313,75
|
317,80
|
321,85
|
325,90
|
329,95
|
206
|
334,00
|
338,70
|
343,40
|
348,10
|
352,80
|
357,50
|
362,20
|
366,90
|
371,60
|
376,30
|
207
|
381,00
|
385,70
|
390,40
|
395,10
|
399,80
|
404,50
|
409,20
|
413,90
|
418,60
|
423,30
|
208
|
428,00
|
433,25
|
438,50
|
443,75
|
449,00
|
454,25
|
459,50
|
464,75
|
470,00
|
475,25
|
209
|
480,50
|
485,75
|
491,00
|
496,25
|
501,50
|
506,75
|
512,00
|
517,25
|
522,50
|
527,75
|
210
|
533,00
|
538,80
|
544,60
|
550,40
|
556,20
|
562,00
|
567,80
|
573,60
|
579,40
|
585,20
|
211
|
591,00
|
596,80
|
602,60
|
608,40
|
614,20
|
620,00
|
625,80
|
631,60
|
637,40
|
643,20
|
212
|
649,00
|
655,45
|
661,90
|
668,35
|
674,80
|
681,25
|
687,70
|
694,15
|
700,60
|
707,05
|
2. Đồ thị quan hệ Z~W: