THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/2007/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 31 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Công văn số 5457/TNMT-QLTN ngày 11 tháng 7 năm 2007 về ban hành Quy
định quản lý về khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, phường - xã - thị trấn, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Cục Kiểm tra văn
bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc
hội TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam TP;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- VPHĐ-UB: Các PVP; các
Phòng CV, TTCB;
- Lưu :VT, (ĐTMT-LHT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 107 /2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Chương
I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (trừ công trình khí tượng
thủy văn phục vụ quốc phòng và an ninh); quy định trách nhiệm của cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình
khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (gọi chung là hoạt động
khí tượng thủy văn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi chung là các tổ chức,
cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khí tượng thủy văn cơ bản là
cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, đo đạc yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy
văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước, bao gồm: Đài, Trạm khí tượng
thủy văn, tư liệu khí tượng thủy văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị
chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động khí tượng thủy văn, diện tích đất
chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công
trình phụ trợ khác.
2. Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng là
công trình được đầu tư xây dựng, khai thác chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên
ngành.
3. Trạm khí tượng thủy văn là công trình để quan
trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí và nước
trên mặt đất, dưới nước, trên sông, hồ, biển và trên không.
4. Trạm khí tượng thủy văn cơ bản là trạm được
Nhà nước đầu tư xây dựng, nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ cho nhu cầu của
xã hội.
5. Trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng là trạm
do các Bộ - Ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá
nhân (gọi chung là chủ công trình) xây dựng, quản lý, khai thác chủ yếu phục vụ
mục đích, nhu cầu chuyên ngành (thủy lợi, giao thông, xây dựng…).
6. Đài khí tượng thủy văn là công trình để trực
tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí
và nước; thu thập, xử lý dữ liệu từ nhiều trạm; dự báo khí tượng thủy văn, dự
báo thời tiết và cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên một khu vực.
7. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không,
diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thủy văn thu được từ các công
trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
8. Tư liệu khí tượng thủy văn là dữ liệu, mẫu vật được
thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thủy văn và được xử lý, lưu trữ dưới
nhiều hình thức.
9. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt
động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã
giải thể hoặc ngưng quan trắc do một lý do nào đó.
10. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố
quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
11. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc
của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp hơn.
12. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một
số hạng mục công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới
đã được lựa chọn.
13. Giải thể trạm là ngừng hẵn toàn bộ công việc quan
trắc và chấm dứt mọi hoạt động khác của trạm.
14. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt các
thiết bị quan trắc hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, môi
trường không khí và nước.
Chương
II:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật
hiện hành;
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ
thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về khí tượng thủy văn phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố theo phân cấp của Chính phủ
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
3. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng, tổ chức thực hiện công tác thẩm định và xem xét cấp, gia
hạn, thu hồi giấy phép hoạt động các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
hoạt động trên địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và phân cấp
của Chính phủ; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
4. Chủ trì phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
và các sở - ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động;
lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc
xây dựng các công trình quy mô cấp thành phố (nhà máy, kho nước và các công
trình thủy lợi, phòng, chống lụt, bão, tiêu thoát nước, cầu đường…), các dự án,
công trình đòi hỏi các số liệu và tính toán những đặc trưng khí tượng thủy văn
thiết kế, xác định quy mô và sự an toàn cho công trình, đánh giá tính thích
nghi của cây trồng, vật nuôi với điều kiện khí tượng thủy văn của thành phố;
5. Là đầu mối tổ chức thực hiện công tác phối kết hợp sở -
ngành chức năng và địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình
nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật
cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố theo tiêu chuẩn được
quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ;
6. Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố; tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có liên
quan đến đặc trưng khí tượng thủy văn khu vực, vị trí công trình xin khảo sát
thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng thủy văn cơ bản
trên địa bàn thành phố theo quy định tại Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7. Tham gia xây dựng phương án phòng chống lụt, bão, khắc phục
hậu quả do thiên tai trên địa bàn thành phố được giao tại Quyết định số
166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 và Chỉ thị số 18/2006/CT-UBND ngày 18
tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố;
8. Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai của vị trí công
trình khí tượng thủy văn; giám sát kiểm tra việc thực hiện theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức
lấy ý kiến cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định tại Quyết định số
319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với
công tác giao (hoặc tạm giao) đất dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư, khu sản xuất
nằm sát bờ sông, kênh rạch; có trách nhiệm nhắc nhở các sở chuyên ngành khi thẩm
định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, đặc biệt các
nhà cao tầng trong nội thành thành phố phải yêu cầu đơn vị tư vấn tính toán thiết
kế sao cho công trình vẫn đảm bảo ổn định khi có xảy ra sự cố động đất;
9. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, triển khai, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng
thủy văn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn;
10. Chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ về quản lý khí tượng thủy văn; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng
thủy văn theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; và thực
hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn
trên địa bàn quận - huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố;
2. Xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động về khí tượng thủy
văn; phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các công trình khí
tượng thủy văn theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19
tháng 3 năm 1997 của Chính phủ; công tác phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên
tai - tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Quyết định số
166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 và Chỉ thị số 18/2006/CT-UBND ngày 18
tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố;
3. Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định
của pháp luật;
4. Chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật về khí tượng thủy văn để xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng,
hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý khí tượng thủy văn trên địa
bàn;
6. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất,
thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn tại địa phương.
Điều 6. Ủy ban nhân dân phường - xã - thị
trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác
quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn; và các nhiệm vụ về công tác
phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ
Chí Minh được Ủy ban nhân dân thành phố phân công tại Quyết định số
166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 và Chỉ thị số 18/2006/CT-UBND ngày 18
tháng 5 năm 2006;
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất,
thiên tai tại địa phương;
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh kiểm tra hoạt động khí tượng
thủy văn và giải quyết khiếu nại tố cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân quận – huyện và quy định của pháp luật.
Chương
III:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động
khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy
văn (điều tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ…) có quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
ngày 02 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ; Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản công trình khí tượng thủy
văn:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ xin đăng ký theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình;
c) Cung cấp tư liệu khí tượng thủy văn trong thành phố và các bản
tin dự báo khí tượng thủy văn theo đúng quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan
chủ quản. Đồng thời thực hiện chế độ báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố và Sở
Tài nguyên và Môi trường để phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước và bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định của pháp luật;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp phép sớm tiến hành
thẩm định kỹ thuật công trình;
c) Phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình của mình;
d) Phải có trách nhiệm báo cáo định kỳ cho Sở Tài nguyên và
Môi trường, thực hiện đúng chế độ cấp phép theo quy định của pháp luật.
4. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy
văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí
tượng thủy văn chuyên dùng đã được đăng ký.
b) Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Vụ Khí tượng thủy văn hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác đối với những
hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên
tại cơ sở mình.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của chủ
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng (sau đây
gọi tắt là các chủ công trình) có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ công trình theo quy định của pháp luật;
2. Các chủ công trình được thực hiện các hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
3. Được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công
trình khí tượng thủy văn đang khai thác theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị
định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm thu thập
số liệu khí tượng thủy văn được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công
tác quan trắc chuyên ngành;
4. Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy
ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc
phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân địa phương và Sở Tài nguyên
và Môi trường để có biện pháp phối hợp giải quyết;
5. Những công trình khí tượng thủy văn đang hoạt động quan trắc,
đo đạc mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì chủ công trình có quyền được yêu
cầu Ủy ban nhân dân địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc
quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thủy văn;
6. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 9 của Quy định
này.
Chương
IV:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã - thị trấn và các
đơn vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn cơ bản, chuyên
dùng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 25 tháng cuối của mỗi quý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo
cáo về tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của các quận - huyện, phường
- xã - thị trấn và các công trình khí tượng thủy văn cơ bản, chuyên dùng đang
hoạt động trên địa bàn thành phố. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày
01 của tháng đầu quý tiếp theo.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo cuối
năm tình hình quản lý hoạt động tài nguyên khí tượng thủy văn trên địa bàn cho Ủy
ban nhân dân thành phố và thực hiện báo cáo đột xuất để kịp thời phối hợp giải
quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố.
Điều 10. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực tài nguyên khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Chế độ khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thủy
văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến công trình khí tượng
thủy văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy
văn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý gây thiệt hại đến công trình khí
tượng thủy văn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân
phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
Tên đơn vị chủ quản
Tên đơn vị khai thác
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh,
ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ,
THÔNG BÁO HOẠT
ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
A. Tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác, hoạt động công
trình khí tượng thủy văn:
……………………………………………………………………………………..
- Quyết định thành lập công trình số.............. ……………,
ngày cấp………………........
cơ quan cấp………………………………………………………………………..
- Chủ quản công trình:..................................
…………………………………………….
- Địa chỉ:……………………………….; phường (xã, thị trấn):………………….
quận (huyện)…………………….., thành phố Hồ Chí Minh.
- Họ tên người đứng đầu tổ chức/ cá nhân có trách nhiệm:……………………….
- Nghề nghiệp:………………………..; Chức vụ:………………………………...
- CMND số: ………………., ngày cấp: ……………., cơ quan cấp……………...
B. Phần đăng ký:
- Đăng ký khai thác, hoạt động khí tượng
thủy văn tại khu vực (nhà số): …………, phường (xã, thị trấn) ………………………, quận(huyện)
……………….., thành phố Hồ Chí Minh.
- Tọa độ vị trí (VN-2000): X………………….Y…………………………………
- Mục đích:
……………………………………………………………………….
- Thời gian hoạt động công
trình:…………………………………………………
từ ngày
..................................................................................................................................
..
Chúng tôi hứa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai
thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên khí tượng thủy văn và môi trường, thực
hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
Đơn vị đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)