|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu:
|
1055/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trịnh Đình Dũng
|
Ngày ban hành:
|
20/07/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1055/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUỐC GIA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước
khung của Liên hợp quốc về hiến đổi khí hậu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
QUỐC GIA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 với những nội dung sau:
I. BỐI CẢNH
Biến đổi khí hậu là một trong những mối
đe dọa lớn nhất đối với nhân loại với mức độ tác động ngày càng tăng trên phạm
vi toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi
biến đổi khí hậu. Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm cả nước tăng khoảng
0,62°C; mực nước ven biển trong thời kỳ 1993 - 2014 đã tăng khoảng 3,34 mm/năm;
thiên tai gia tăng cả về cường độ và tần suất. Biến đổi khí hậu là nguy cơ hiện
hữu đối với mục tiêu phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo của đất nước. Tổn
thất và thiệt hại sẽ tiếp tục gia tăng, đòi hỏi cần có các hành động gấp rút để
kịp thời giảm nhẹ thiệt hại và tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi
khí hậu.
Nhận thức rõ tính nghiêm trọng của biến
đổi khí hậu, các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã phê duyệt Thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu tại Hội nghị lần thứ 21 các Bên tham gia Công ước
khí hậu (COP 21) tại Paris năm 2015 và có hiệu lực năm 2016 (gọi tắt là Thỏa thuận
Paris). Đây là văn bản pháp lý toàn cầu quy định ràng buộc trách nhiệm của tất
cả các Bên trong giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu,
đóng góp tài chính, chuyển giao công nghệ và tăng cường năng lực, chủ yếu thông
qua việc thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC). Theo quy định tại
Điều 7 Thỏa thuận Paris, các Bên tham gia Thỏa thuận có trách nhiệm xây dựng và
triển khai Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu. Việt Nam đã trình
NDC cho Ban Thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu năm
2015, bao gồm hợp phần thích ứng với biến đổi khí hậu và hợp phần giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
Thực hiện cam kết, Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2016 về việc phê duyệt Thỏa thuận
Paris thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 về việc
phê duyệt Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu; theo đó, một
trong những nhiệm vụ cần phải xây dựng và triển khai thực hiện trong năm 2019
là xây dựng Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi
khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với Đóng góp do quốc gia tự quyết định.
Đóng góp do quốc gia tự quyết định thể hiện các cam kết về giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu của quốc gia ở cấp chiến lược. Kế
hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu cụ thể hóa hợp phần thích ứng
trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định, triển khai các hành động ưu tiên để
thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến
đổi khí hậu sẽ giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực, tăng cường khả năng quản lý, điều
phối về tài chính và kỹ thuật, tránh sự chồng chéo, trùng lặp, thúc đẩy quá
trình tham gia của cộng đồng, khối doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế trong việc
thực hiện các mục tiêu thích ứng trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định và
giúp Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Yêu cầu về ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai có vị trí quan trọng trong các quyết định phát
triển.
b) Nội dung thích ứng với biến đổi
khí hậu phải được lồng ghép trong các chính sách, hệ thống chiến lược, quy hoạch
có liên quan.
c) Thích ứng với biến đổi khí hậu phải
gắn với phát triển bền vững, tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự
nhiên và xã hội và tận dụng các cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.
d) Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động
lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến
đổi khí hậu nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và rủi ro trước những tác động
của biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường khả năng chống chịu, năng lực
thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái; thúc đẩy việc
lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến
đổi khí hậu thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí
hậu, trong đó có hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, thúc đẩy việc lồng
ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch.
- Tăng cường khả năng chống chịu và
nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh
thái thông qua việc đầu tư cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ,
nâng cao nhận thức để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu.
- Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm
thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do
biến đổi khí hậu.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 xác định 03 nhóm nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể để giải quyết các mục tiêu nêu trên, bao gồm:
1. Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến
đổi khí hậu thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí
hậu và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến
lược, quy hoạch
Thích ứng với biến đổi khí hậu đã được
triển khai thực hiện trong khuôn khổ của chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động của
các bộ, ngành và địa phương; các chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí
hậu; các đề án, dự án của các bộ, ngành, của các vùng, địa phương và các dự án
hợp tác quốc tế.
Việc tăng cường công tác quản lý nhà
nước về biến đổi khí hậu, hoàn thiện các chính sách, hệ thống chiến lược, quy
hoạch liên quan đến biến đổi khí hậu và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với
biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch là cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể bao gồm:
a) Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý
quốc gia về biến đổi khí hậu. Triển khai các hoạt động, nhiệm vụ phục vụ cho việc
xây dựng Luật về biến đổi khí hậu trên cơ sở bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Rà soát, cập nhật và xây dựng mới
các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành trên cơ sở kịch bản
biến đổi khí hậu và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với
các ngành, vùng dễ bị tổn thương do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
c) Thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng
với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch thông qua việc xây dựng
và ban hành các hướng dẫn về lồng ghép; đánh giá lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch; lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu với giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
d) Giám sát và đánh giá nhằm nâng cao
hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm việc ban hành các bộ tiêu chí:
đánh giá rủi ro khí hậu; xác định các dự án, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi
khí hậu; đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Trên cơ sở đó thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá đối với các
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
đ) Thúc đẩy các hành động thích ứng
mang lại đồng lợi ích về đảm bảo phòng chống thiên tai, giảm nhẹ rủi ro do biến
đổi khí hậu và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường; định kỳ cập nhật kịch bản
biến đổi khí hậu theo các báo cáo của Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC); xây dựng các kịch bản về tác động, tổn thất và thiệt hại đối với Việt
Nam; thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu và công cụ
hỗ trợ công tác quản lý và hoạch định chính sách về biến đổi khí hậu; xây dựng
các cơ chế, chính sách, huy động và phân bổ nguồn lực về tài chính nhằm khuyến
khích và thu hút đầu tư cho thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu,
bao gồm: hỗ trợ các cơ quan trong nước xây dựng năng lực để trở thành tổ chức
được công nhận đối với Quỹ Khí hậu xanh, Quỹ Thích ứng và các quỹ khác; xây dựng
và định kỳ cập nhật Báo cáo quốc gia về thích ứng với biến đổi khí hậu cho Công
ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Giám sát và đánh giá tác động
của các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên thế giới đối với Việt Nam,
xác định các giải pháp giảm thiểu tác động và tận dụng cơ hội cho phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Tăng cường khả năng chống chịu và
nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái
thông qua việc đầu tư cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ, nâng
cao nhận thức để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu
Nhóm nhiệm vụ này được thực hiện
thông qua việc cải thiện hệ thống tự nhiên, cải tạo cơ sở hạ tầng của các
ngành, các lĩnh vực; đầu tư, triển khai và nhân rộng các hoạt động, mô hình
thích ứng. Các dự án đầu tư và cải tạo hệ thống tự nhiên và cơ sở hạ tầng phải
đảm bảo tính thống nhất, liên vùng, liên ngành, có trọng tâm, trọng điểm và lộ
trình hợp lý. Tiếp tục tuyên truyền và đẩy mạnh các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong thích ứng với biến đổi khí hậu. Các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể bao gồm:
a) Cải cải tạo cơ sở hạ tầng nhằm
tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của các ngành, các lĩnh vực:
- Quản lý hiệu quả tài nguyên nước;
giám sát và bảo vệ tài nguyên nước; nâng cao khả năng trữ nước và hiệu quả sử dụng
nước trong điều kiện biến đổi khí hậu, ưu tiên cho các vùng có nguy cơ hạn hán,
thiếu nước, chịu tác động bất lợi của xâm nhập mặn;
- Triển khai, nhân rộng các mô hình
xen canh nông nghiệp phù hợp với điều kiện hạn, mặn; mô hình trồng trọt và chăn
nuôi có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai các hoạt động thích
ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp; bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp với lợi thế so sánh và
thị trường theo vùng miền; phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, thủy
sản; phát triển, nhân rộng các giống cây trồng và vật nuôi; tăng cường các hình
thức đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao; cải tiến phương pháp, kỹ
thuật và cải thiện cơ sở hạ tầng ngành thủy sản;
- Nâng cấp, cải tạo các công trình
giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do biến
đổi khí hậu;
- Nâng cao năng lực chống chịu của hệ
thống cơ sở hạ tầng đô thị và các điểm dân cư tập trung, khu công nghiệp, khu
tái định cư ven biển và hải đảo; chống ngập cho đô thị trong điều kiện biến đổi
khí hậu và nước biển dâng; phát triển và xây dựng nhà an toàn đối với thiên
tai, cực đoan khí hậu và nước biển dâng; ứng dụng công nghệ, vật liệu mới có khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị;
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng của
ngành công nghiệp, năng lượng và thương mại, các cơ sở sản xuất công nghiệp gắn
với triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng, khai thác hợp
lý, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại khu vực dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu;
- Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc
sức khỏe đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh do
biến đổi khí hậu, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; thực hiện các giải pháp
về công nghệ, trang thiết bị trong dự phòng và điều trị các bệnh gia tăng do biến
đổi khí hậu; tăng cường hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các tác động của biến
đổi khí hậu đến sức khoẻ; xây dựng và nhân rộng các mô hình nhằm nâng cao khả
năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành y tế và
sức khỏe cộng đồng;
- Duy tu, bảo tồn và nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng, các công trình di tích lịch sử văn hóa nhằm nâng cao khả năng chống
chịu với biến đổi khí hậu.
b) Nâng cao khả năng thích ứng của hệ
sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu
thông qua tăng cường công tác quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng
sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
c) Phát triển và nhân rộng các mô
hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng;
tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong giám sát, bảo tồn và quản
lý đa dạng sinh học.
d) Quản lý bảo vệ rừng và nâng cao chất
lượng rừng thông qua các giải pháp tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng; tăng
cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác phát triển rừng trồng nhằm cải
thiện sinh kế và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp.
đ) Nâng cao nhận thức, kiến thức về
biến đổi khí hậu và thiên tai của các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng;
tăng cường năng lực, phát triển nguồn nhân lực nữ, thúc đẩy bình đẳng giới
trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tập trung vào công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong thích ứng với
biến đổi khí hậu.
3. Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm
thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do
biến đổi khí hậu
Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu
thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến
đổi khí hậu cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp liên quan đến tăng cường
năng lực nhằm dự báo, cảnh báo sớm thiên tai và các điều kiện khí hậu, thời tiết
cực đoan; cải thiện hệ thống quản lý rủi ro thiên tai nhằm giảm thiểu khả năng
dễ bị tổn thương và tăng mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiện tượng khí hậu cực
đoan; triển khai các giải pháp thích ứng kịp thời và hiệu quả nhằm giảm thiểu
thiệt hại do các tác động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn liên quan đến biến đổi
khí hậu trong tương lai. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể bao gồm:
a) Sẵn sàng ứng phó với các hiểm họa
do biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường năng lực giám sát biến đổi khí hậu,
quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo, truyền tin về thiên tai và khí
hậu cực đoan.
b) Đảm bảo an toàn cho hệ thống công
trình thủy lợi, công trình phòng tránh thiên tai nhằm chủ động ứng phó với
thiên tai có xu hướng gia tăng cả về tần suất và cường độ.
c) Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro
thiên tai, triển khai công tác xác định, phân vùng và dự báo cấp độ rủi ro
thiên tai; tăng cường năng lực, biện pháp quản lý và thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro
thiên tai, chú trọng giải pháp quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy
tri thức địa phương trong phòng tránh thiên tai nhằm giảm thiểu khả năng dễ bị
tổn thương và tăng mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiện tượng thời tiết, khí hậu
cực đoan.
d) Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai
dưới tác động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn liên quan đến biến đổi khí hậu
thông qua việc triển khai các giải pháp phòng chống thiên tai kịp thời và hiệu
quả, chú trọng các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, lũ, lũ quét, ngập
lụt, sạt lở đất.
đ) Chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đối
phó với hiện tượng hạn hán, xâm nhập mặn gia tăng; giải quyết vấn đề tổn thất
và thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu.
IV. PHÂN KỲ THỰC
HIỆN
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phân kỳ thực hiện
theo các giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 2021 - 2025
Giai đoạn 2021 - 2025 tập trung hoàn
thiện cơ chế chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu; chuẩn bị cơ sở pháp lý
và điều kiện kỹ thuật nhằm thúc đẩy lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào các
chính sách, hệ thống chiến lược, quy hoạch; triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực ứng phó với
thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và những diễn biến bất thường của
khí hậu, thời tiết. Những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong giai đoạn 2021 -
2025 bao gồm:
a) Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý
quốc gia về biến đổi khí hậu, chuẩn bị cơ sở cho việc xây dựng Luật Biến đổi
khí hậu; rà soát, cập nhật và xây dựng mới các quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu; thúc đẩy lồng ghép
thích ứng biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch; giám sát và đánh
giá hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Hỗ trợ các cơ quan trong nước xây
dựng năng lực để trở thành tổ chức được công nhận đối với Quỹ Khí hậu xanh, Quỹ
Thích ứng và các quỹ khác; xây dựng và định kỳ cập nhật Báo cáo quốc gia về
thích ứng với biến đổi khí hậu cho Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi
khí hậu.
c) Triển khai, nhân rộng các mô hình
canh tác nông nghiệp xen canh thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp; bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp; phát triển và
nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi, các mô hình trồng trọt và chăn nuôi có
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Quản lý các hệ sinh thái và đa dạng
sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo
tồn đa dạng sinh học; đẩy mạnh các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng.
đ) Giám sát biến đổi khí hậu, quan trắc
khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo và chuyển tải thông tin về thiên tai; tăng
cường mức độ an toàn của hệ thống công trình phòng tránh thiên tai; triển khai
kịp thời và hiệu quả các giải pháp phòng chống thiên tai liên quan đến bão, lũ,
lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất; chống ngập cho các thành phố và các điểm dân cư
tập trung; phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, hạn hán, xâm nhập mặn; nâng
cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng; nâng cấp, cải tạo các công
trình giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do
biến đổi khí hậu.
e) Tăng cường nguồn lực cho thích ứng
với biến đổi khí hậu bao gồm các chương trình, các khóa đào tạo tập huấn;
nghiên cứu khoa học về thích ứng với biến đổi khí hậu; triển khai các đề án
phát triển nguồn nhân lực; thu hút đầu tư cho thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường hợp tác quốc tế.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
Trong giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục
tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, phối hợp, lồng ghép
các hoạt động trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của
các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, cộng đồng và hệ sinh thái để tăng
cường khả năng chống chịu, sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu.
Tiếp tục nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khả năng
thích ứng của hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục
hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động
của biến đổi khí hậu. Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại đồng lợi ích
trong giảm nhẹ rủi ro do biến đổi khí hậu và hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội,
môi trường. Giám sát và đánh giá tác động của các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu trên thế giới đối với Việt Nam, xác định các giải pháp giảm thiểu tác động
và tận dụng cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Giai đoạn sau năm 2030 cho đến năm
2050 sẽ phát huy kết quả đạt được của giai đoạn 2021 - 2030, tiếp tục tăng cường
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của con người, cơ sở hạ tầng và các hệ
thống tự nhiên, nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh
lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, bình đẳng giới, an sinh xã
hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững quốc
gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu và an toàn trước thiên tai. Thực hiện lồng
ghép thích ứng với biến đổi khí hậu trong tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, tận dụng các cơ hội từ biến đổi
khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực với cộng đồng quốc tế
trong ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
V. GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ
1. Giám sát tiến độ triển khai và thực
hiện Kế hoạch
Tiến độ của Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu được giám sát dựa trên các kết quả theo từng giai đoạn của
các nhiệm vụ trong Danh mục các nhiệm vụ kèm theo.
- Ở cấp quốc gia: Các nhiệm vụ trong
Kế hoạch sẽ được xem xét, đánh giá ở cấp độ quốc gia hai năm một lần. Bộ Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu có trách
nhiệm giám sát tiến độ triển khai Kế hoạch tổng thể.
- Ở cấp bộ, ngành: các bộ, ngành chịu
trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cấp
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tổng hợp tình hình thực hiện
gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Ở cấp địa phương: Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát,
đánh giá việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cấp địa phương và cấp cộng đồng
trên địa bàn tỉnh; tổng hợp tình hình thực hiện để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Tiến độ thực hiện Kế hoạch quốc gia
thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ được Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban quốc gia về biến đổi khí hậu tại cuộc họp hằng năm, qua đó sẽ đưa ra các
quyết định điều chỉnh cần thiết.
2. Rà soát và cập nhật Kế hoạch
Sau 02 năm đầu tiên của quá trình triển
khai thực hiện, Kế hoạch sẽ được rà soát cập nhật. Sau 03 năm tiếp theo, việc
rà soát, cập nhật Kế hoạch lần thứ hai sẽ được thực hiện căn cứ vào kết quả thực
hiện giai đoạn 2021 - 2025.
3. Đánh giá thực hiện Kế hoạch
05 năm cuối cùng của Kế hoạch sẽ là
giai đoạn hoàn thành mục tiêu. Cuối cùng Kế hoạch sẽ được đánh giá để xác định
những kết quả đạt được và rút ra bài học cho Kế hoạch của giai đoạn tiếp theo.
Việc sửa đổi, đánh giá Kế hoạch phải
được thực hiện thông qua sự tham vấn ý kiến rộng rãi của các bộ, ngành và địa
phương.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước (chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển) theo phân cấp hiện hành theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác.
3. Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban quốc
gia về biến đổi khí hậu, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo
cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban quốc gia về biến đổi
khí hậu các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế
hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời
báo cáo và tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những giải pháp để giải quyết
những bất cập, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện ở trung ương và địa
phương, bảo đảm việc triển khai Kế hoạch đúng tiến độ, mang lại hiệu quả thiết
thực;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ,
thu hút đầu tư cho các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; các cơ chế,
chính sách tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro khí hậu và thiên tai;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, tổng hợp các dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn theo
các giai đoạn trên cơ sở danh mục dự án của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đề xuất để trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
- Phối hợp với các bộ, ngành và cơ
quan liên quan rà soát các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo
đảm lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu,
tính liên kết đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch; xây dựng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, thu hút đầu tư cho các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với
biến đổi khí hậu;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
3. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các bộ, cơ quan trung ương cân đối bố trí kinh phí chi thường
xuyên hàng năm từ ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động,
nhiệm vụ của Kế hoạch được giao cho địa phương thực hiện từ nguồn ngân sách địa
phương theo quy định.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chủ động triển khai các nội dung
công việc được phân công trong bảng danh mục nhiệm vụ kèm theo; tập trung huy động
và bố trí nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo
yêu cầu;
- Rà soát các quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương để lồng ghép với các hoạt động của Kế
hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo tính liên kết đồng bộ giữa
các quy hoạch, kế hoạch;
- Vận động, thu hút sự tham gia của các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng; tạo điều
kiện cho các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, hỗ
trợ thực hiện Kế hoạch;
- Giám sát, tuyên truyền nâng cao nhận
thức về biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình triển
khai thực hiện các nội dung công việc được phân công;
- Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ những biện pháp nhằm tối ưu hóa việc thực hiện Kế hoạch và những điều
chỉnh cần thiết đối với Kế hoạch trong giai đoạn sau;
- Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình
thực hiện các nhiệm vụ đang triển khai, kết quả các nhiệm vụ đã hoàn thành, các
nhiệm vụ chưa hoàn thành so với tiến độ thời gian yêu cầu và nguyên nhân, gửi về
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Kế hoạch quốc gia thích ứng với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương được giao các nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện. Xây dựng
nội dung chi tiết, dự toán kinh phí từng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xác định và bố trí kinh
phí theo quy định. Các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của các
bộ, ngành, địa phương cần được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm
để triển khai thực hiện./.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước và nguồn lực
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả theo giai đoạn
|
Đến
năm 2025
|
Đến năm 2030
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống pháp lý nhằm
thúc đẩy hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Hoàn thành văn bản hướng dẫn liên quan
đến thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Hướng dẫn đánh giá tác động, tình
trạng dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT
|
2023: Văn bản hướng dẫn được ban
hành
|
|
Hướng dẫn lồng ghép nội dung ứng phó
với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch
|
Bộ
TNMT
|
2023: Văn bản hướng dẫn được ban
hành
|
|
Cơ sở cho việc xây dựng Luật về biến
đổi khí hậu
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn
thi hành, kinh nghiệm quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và đề xuất xây
dựng Luật biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2025: Trình hồ sơ đề nghị xây dựng
Luật biến đổi khí hậu
|
Xây dựng Luật biến đổi khí hậu sau
khi đề nghị xây dựng Luật được cấp có thẩm quyền thông qua
|
II
|
Giám sát và đánh giá hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
1
|
Tăng cường giám sát và đánh giá hiệu
quả các hoạt động thích ứng
|
Bộ tiêu chí xác định các dự án, nhiệm
vụ và đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu; đánh
giá rủi ro khí hậu
|
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi
ro khí hậu
|
Bộ
TNMT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2022: Trình Bộ tiêu chí
|
|
Xây dựng tiêu chí xác định các dự
án, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu và đánh giá hiệu quả của các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT, các bộ ngành, địa phương
|
2021: Bộ tiêu chí được ban hành
|
|
Hệ thống giám sát và đánh giá các
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Thiết lập Hệ thống giám sát và đánh
giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Bộ
TNMT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Trình phê duyệt Hệ thống giám
sát và đánh giá;
2022-2025: Triển khai hệ thống giám
sát, đánh giá
|
2026-2030: Tiếp tục vận hành; sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống
|
III
|
Huy động nguồn lực
|
1
|
Huy động nguồn lực cho thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
Xây dựng được cơ chế chính sách nhằm
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, hỗ trợ thực hiện
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực,
khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế cho các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
KHĐT
|
2021-2025: Cơ chế, chính sách được
ban hành; triển khai thực hiện
|
2030: Tiếp tục triển khai thực hiện
|
Rà soát, bổ sung nhằm hoàn thiện
các cơ chế chính sách tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro khí hậu và
thiên tai
|
Bộ
Tài chính
|
2025: Các cơ chế, chính sách được
ban hành
|
|
IV
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
|
1
|
Nâng cao nhận thức và năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Nâng cao nhận thức, tăng cường năng
lực, kiến thức của các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng địa
phương về biến đổi khí hậu và thiên tai
|
Nâng cao nhận thức và tăng cường
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
Bộ
TNMT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Hoàn thành và tổng kết, đánh
giá
|
Mở rộng Chương trình cho giai đoạn
2026-2030
|
V
|
Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ
|
1
|
Phát triển khoa học công nghệ
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học và
công nghệ về thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Tổ chức thực hiện các nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong thích ứng biến đổi khí hậu
|
Bộ
KHCN, Bộ TNMT
|
2025: Hoàn thành các nghiên cứu
giai đoạn 2021-2025
|
2030: Hoàn thành các nghiên cứu
giai đoạn 2026- 2030
|
VI
|
Hợp tác quốc tế
|
1
|
Thực hiện đóng góp cam kết quốc tế
về biến đổi khí hậu
|
Xây dựng Báo cáo quốc gia về thích ứng
biến đổi khí hậu nộp cho Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
|
Xây dựng Báo cáo quốc gia về thích ứng
biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT, các Bộ, ngành liên quan
|
2024: Báo cáo đầu tiên được phê duyệt
|
Định kỳ cập nhật 2 năm/lần
|
2
|
Tăng cường hợp tác quốc tế về biến
đổi khí hậu
|
Tăng cường hợp tác với các đối tác
quốc tế về thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Xây dựng, triển khai các chương
trình, dự án hợp tác với các đối tác quốc tế về thích ứng biến đổi khí hậu tại
Việt Nam
|
Bộ
TNMT, các Bộ, ngành liên quan
|
Các chương trình, dự án được xây dựng
và triển khai
|
Tiếp tục xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án
|
B. Lĩnh vực
nông nghiệp
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả theo giai đoạn
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Tăng cường khả năng chống chịu với
biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp thông qua hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách ngành
nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Xây dựng hướng dẫn về đánh giá tổn
thương, phân tích hiệu quả chi phí lợi ích, sàng lọc, lựa chọn các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu cho các lĩnh vực nông nghiệp
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Các hướng dẫn được ban hành
|
|
Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ (về
đất đai, tài chính, kỹ thuật) cho các doanh nghiệp tham gia phát triển các mô
hình thích ứng quy mô lớn lĩnh vực nông nghiệp
|
Bộ
NNPTNT, Bộ KHĐT
|
2022: Cơ chế, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp được ban hành
|
|
Xây dựng cơ chế tài chính và hệ thống
chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Cơ chế, chính sách được ban
hành
|
|
Xây dựng bộ chỉ số và hướng dẫn lồng
ghép các nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu vào các chương trình, dự án,
kế hoạch hoạt động cụ thể của ngành nông nghiệp
|
Bộ
NNPTNT
|
2023: Bộ chỉ số và hướng dẫn lồng
ghép được ban hành
|
|
Rà soát và bổ sung chính sách hỗ trợ
về tài chính, đất đai để khuyến khích các nguồn đầu tư theo cơ chế đối tác
công tư (PPP) cho các hoạt động phát triển nông nghiệp thông minh thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Cơ chế, chính sách được ban hành
|
|
Nâng cao năng lực nhằm tăng khả
năng chống chịu và giảm mức độ tổn thương với biến đổi khí hậu
|
Tập huấn, nâng cao năng lực cho
nông dân và cán bộ địa phương về phát triển, lựa chọn và ứng dụng các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Kế hoạch, nội dung tập huấn
được phê duyệt;
2025: Hoàn thành tập huấn cho các
vùng, miền
|
|
Phát triển liên kết vùng trong thực
hiện các hoạt động thích ứng đối với các tiểu ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Cơ chế liên kết vùng đối với
các tiểu ngành được ban hành;
2023-2025: Triển khai thực hiện, tổng
kết, đánh giá
|
|
Tăng cường hoạt động của hệ thống
giám sát, cảnh báo thiên tai, rủi ro do biến đổi khí hậu đối với các hoạt động
sản xuất nông nghiệp
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện, tổng
kết, đánh giá
|
|
Khai thác tổng hợp tiềm năng và phát
huy lợi thế các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu và chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các công trình trọng điểm
|
Nhân rộng, hoàn thành và tổng kết,
đánh giá
|
2
|
Điều chỉnh kế hoạch canh tác, bố
trí hợp lý cơ cấu mùa vụ và nhân rộng các mô hình nhằm tăng cường hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Triển khai, nhân rộng các mô hình
xen canh thích ứng biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện hạn, mặn
|
Nhân rộng các mô hình canh tác lúa
cải tiến (SRI); canh tác ngô xen đậu (IMB), sắn với lạc, đậu (ICB); canh tác
tổng hợp cà phê (ICoM); mô hình thâm canh cây ăn quả theo VietGAP (VGP) thích
ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ cao, cơ giới hoá, tự động hoá và các quy trình canh tác tiên tiến, thâm canh
bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở các vùng sinh thái
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Ứng dụng, triển khai các mô hình canh
tác tổng hợp (lúa tôm, lúa cá, lúa vịt, lúa và kết hợp tái sử dụng phụ phẩm
làm phân bón, sản xuất năng lượng) thích ứng với biến đổi khí hậu trên hệ
sinh thái đất trồng lúa
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Hỗ trợ ứng dụng giải pháp nông lâm
kết hợp cho việc phát triển cây ăn quả, nhằm nâng cao sinh kế và khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân vùng Tây Bắc Việt Nam
|
Bộ
NNPTNT
|
2025: Hoàn thành, tổng kết, đánh
giá
|
|
Nhân rộng mô hình canh tác các giống
cây trồng, phương pháp xen canh, thâm canh thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
|
Đánh giá hiệu quả đất trồng lúa và
chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các cây ăn quả, rau màu, mô hình canh
tác hỗn hợp (lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, lúa - rau màu, cây ăn quả, cây
thức ăn chăn nuôi) có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với từng vùng sinh thái
|
Bộ
NNPTNT
|
Báo cáo đánh giá được công bố
|
|
Bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù
hợp với lợi thế so sánh, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu theo
vùng miền
|
Xác định cơ cấu mùa vụ thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
Cơ cấu mùa vụ cho các vùng nông
nghiệp được xác định
|
|
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp
với lợi thế so sánh, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu theo vùng
miền (nông lâm kết hợp, nông nghiệp thủy sản, ưu tiên cho sản xuất hàng hoá,
quy mô lớn, sản xuất theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng)
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
3
|
Tăng cường khả năng chống chịu của
cây trồng đối với các loại dịch bệnh
|
Phát triển và nhân rộng các giống
cây trồng có khả năng chống chịu sâu bệnh
|
Xây dựng các mô hình sản xuất tiên
tiến (áp dụng đồng bộ hệ thống tưới, quản lý dinh dưỡng tổng hợp, sử dụng cây
giống sạch bệnh, giống có lợi thế xuất khẩu, quản lý thâm canh và sử dụng biện
pháp phòng trừ dịch bệnh thân thiện với môi trường)
|
Bộ
NNPTNT
|
Các mô hình được thí điểm trên diện
rộng và đánh giá
|
|
Phân tích, chọn tạo giống lúa chất
lượng, chịu mặn cao, kháng rầy nâu thích hợp cho vùng đất nhiễm mặn đồng bằng
ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu; cải tạo cây đậu tương tăng cường khả
năng chống chịu với biến đổi khí hậu bằng kỹ thuật chỉnh sửa gen CRISPR/Cas9;
sản xuất mía nguyên liệu tại vùng khô hạn Nam Trung bộ và Tây Nguyên
|
Bộ
NNPTNT
|
Các giống mới được chọn tạo, thí điểm
và đánh giá
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Đánh giá, tuyển chọn giống tằm có
khả năng chống chịu nóng ẩm góp phần phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả
nghề trồng dâu nuôi tằm
|
Bộ
NNPTNT
|
Giống tằm mới được tuyển chọn, thí
điểm, đánh giá
|
|
4
|
Nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh
cho các giống vật nuôi trước thay đổi của khí hậu
|
Triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh, sử dụng các giống vật nuôi có khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu
|
Tăng cường các hoạt động kiểm soát dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường, cải tiến các dịch vụ thú y để phát triển chăn nuôi
bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và khai thác lợi thế vùng sinh thái
|
Bộ
NNPTNT
|
Các hoạt động kiểm soát và dịch vụ
thú y được áp dụng trong toàn bộ quá trình chăn nuôi
|
|
Nhân rộng mô hình sử dụng các giống
gia cầm, thủy cầm địa phương có khả năng chống chịu cao (LCT) thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Chuyển dịch chăn nuôi phân tán, nhỏ
lẻ sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, được đầu tư đồng bộ về hệ
thống chuồng nuôi và môi trường, áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến để
nâng cao khả năng thích ứng và giá trị gia tăng
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Triển khai, nhân rộng các mô hình
chăn nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Nhân rộng mô hình chăn nuôi cải tiến
chuồng trại và ứng dụng công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Phát triển các mô hình liên kết
trong chăn nuôi từ khâu cải tiến giống vật nuôi, công nghệ chăn nuôi, thị trường
tiêu thụ (trong nước, hướng đến xuất khẩu) và xử lý chất thải phù hợp với điều
kiện sinh thái
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Triển khai ứng dụng các mô hình tổng
hợp theo chuỗi giá trị (chăn nuôi công nghệ cao, an toàn sinh học, chăn nuôi
kết hợp sản xuất năng lượng (IFES), chăn nuôi dựa trên sinh thái (AEbA), chăn
nuôi theo VietGAP, chăn nuôi thông minh với khí hậu (CSA)
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nhân rộng mô hình sử dụng thức ăn xanh
cho chăn nuôi bò và gia súc nhai lại khác (GFC) thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
Mô hình được áp dụng cho các cơ sở
chăn nuôi và tổng kết, đánh giá
|
|
5
|
Đảm bảo hiệu quả đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản thông qua việc cải tiến phương pháp, kỹ thuật và cải thiện cơ sở hạ
tầng ngành thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Tăng cường các hình thức đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao có khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu
|
Nhân rộng mô hình nuôi trồng thủy sản
hỗn hợp đa loài, đa tầng (IAQ), an toàn sinh học (BSS) thích ứng với biến đổi
khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
Mô hình được áp dụng cho các cơ sở
chăn nuôi và tổng kết, đánh giá
|
|
Nhân rộng mô hình nuôi tôm dưới tán
rừng trong để (MSH) thích ứng với biến đổi khí hậu; mô hình tôm lúa hỗn hợp
(MRS) thích ứng với biến đổi khí hậu ở những vùng có hệ thống thuỷ lợi hoàn
chỉnh
|
Bộ
NNPTNT
|
Mô hình được áp dụng cho các cơ sở
chăn nuôi và tổng kết, đánh giá
|
|
Chuyển đổi cơ cấu tầu thuyền với
công suất hợp lý, đổi mới công nghệ khai thác thủy sản đạt hiệu quả cao thích
ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các tỉnh trọng điểm
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Chuyển dịch cơ cấu giữa khai thác với
nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phát triển dịch vụ phục vụ cho nuôi
trồng thủy sản
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Phát triển các mô hình liên kết
theo chuỗi trong nuôi trồng thủy sản từ khâu cải tiến giống, thức ăn, công
nghệ ao nuôi, kiểm soát dịch bệnh, phát triển thị trường và xử lý môi trường
ao nuôi
|
Bộ
NNPTNT
|
2021-2025: Chuẩn bị cơ sở kỹ thuật
và quản lý cho việc xây dựng Đề án
|
2026: Phê duyệt Đề án
2027-2030: Mở rộng quy mô, tổng kết,
đánh giá
|
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghề
cá
|
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú tránh bão cho tàu thuyền tại vùng ven biển
miền Trung Trung Bộ và Đông Nam Bộ
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Phát triển các loài nuôi mới có
tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, các công nghệ nuôi phù hợp với từng
vùng sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
Triển khai thí điểm
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Triển khai, đẩy mạnh công tác phòng
chống dịch bệnh cho thủy sản
|
Tăng cường các dịch vụ thú y thủy sản,
kiểm soát chặt chẽ, dự báo, cảnh báo kịp thời dịch bệnh, môi trường và thời
tiết cực đoan nhằm giảm thiểu rủi ro đối với nuôi trồng thủy sản
|
Bộ
NNPTNT
|
Các hoạt động kiểm soát và dịch vụ
thú y được áp dụng trong toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản
|
|
6
|
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng và nâng cao chất lượng rừng thích ứng với điều kiện khí hậu thay đổi
|
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
rừng
|
Xây dựng quy hoạch lâm nghiệp quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Trình phê duyệt Quy hoạch
|
|
Triển khai các giải pháp phòng chống
cháy rừng, quản lý sâu, bệnh hại rừng, hạn chế sa mạc hoá và bảo tồn đa dạng
sinh học rừng
|
Bộ
NNPTNT
|
Các giải pháp được thí điểm, đánh
giá và triển khai
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Phát triển, nâng cao chất lượng rừng
thông qua các giải pháp tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng, thay đổi cơ cấu
cây trồng
|
Xây dựng và triển khai các dự án nhằm
tăng cường quản lý bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng rừng
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Triển khai các dự án trồng và phục
hồi rừng ven biển
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nghiên cứu chọn tạo và phát triển
các loại cây rừng mới có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng
sinh thái nhằm giảm nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng
|
Bộ
NNPTNT
|
Giống cây mới được chọn tạo, thí điểm
và đánh giá
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
7
|
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong công tác phát triển rừng thông qua tăng cường sinh kế và cơ hội việc
làm trong lâm nghiệp
|
Hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham
gia phát triển lâm nghiệp bền vững
|
Nhân rộng mô hình phục hồi hệ sinh
thái rừng ngập mặn tại các đầm nuôi trồng thủy sản đã bị suy thoái theo hướng
lâm - ngư kết hợp dựa vào cộng đồng
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Hỗ trợ phát triển mô hình sinh kế cộng
đồng dựa vào rừng theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
Mô hình được thí điểm, triển khai
và đánh giá
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Thực thi cơ chế khuyến khích tham
gia REDD+ trong quản lý rừng và đất lâm nghiệp
|
Bộ
NNPTNT
|
Cơ chế khuyến khích được thực thi
và đánh giá
|
|
C. Phòng chống thiên tai
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả theo giai đoạn
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Nâng cao mức độ sẵn sàng ứng phó với
các hiểm họa do biến đổi khí hậu
|
Tăng cường năng lực giám sát biến đổi
khí hậu, quan trắc KTTV, dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai để chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
Xây dựng hệ thống giám sát biến đổi
khí hậu và nước biển dâng trên toàn lãnh thổ Việt Nam
|
Bộ
TNMT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai và hoàn thành
Đề án
|
Duy trì hoạt động của hệ thống
|
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc khí
tượng thủy văn và giám sát xâm nhập mặn
|
Bộ
TNMT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai Đề án
|
Duy trì hoạt động của hệ thống
|
Hiện đại hóa công nghệ dự báo khí tượng
thủy văn; dự báo, cảnh báo sớm thiên tai và các hiện tượng thời tiết, khí hậu
cực đoan
|
Bộ
TNMT
|
2021: Dự án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai Dự án
|
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Triển khai khung dịch vụ khí hậu toàn
cầu ở Việt Nam phục vụ các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, phòng chống
thiên tai
|
Bộ
TNMT
|
2021: Dự án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai Dự án
|
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Tăng cường năng lực truyền tin thiên
tai, đảm bảo truyền, phát thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ
phòng tránh thiên tai hiệu quả
|
Bộ
TTTT, Bộ NNPTNT, Bộ TNMT, Đài Tiếng nói VN, Đài THVN
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai Đề án
|
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Tăng cường mức độ an toàn của hệ thống
công trình thủy lợi, công trình phòng tránh thiên tai
|
Xây dựng quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Trình phê duyệt Quy hoạch
|
|
Đầu tư xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
thiên tai cho các hồ chứa để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Hoàn thành Đề án
|
|
Rà soát và đánh giá mức độ an toàn hệ
thống công trình thủy lợi, công trình phòng tránh thiên tai
|
Bộ
NNPTNT
|
2022: Công bố báo cáo, đánh giá mức
độ an toàn hệ thống công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai
|
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt và lập phương
án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du của các hồ chứa trọng điểm trong tình
huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Công bố các bản đồ, phương án
phòng chống lũ, lụt do xả lũ và vỡ đập của một số hồ chứa trọng điểm
|
|
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
đảm bảo an toàn các hồ chứa, hệ thống đê điều, công trình phòng chống thiên
tai có nguy cơ tổn thương cao do tác động của biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Đầu tư thí điểm một số
công trình trọng điểm
|
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Củng cố, xây dựng các công trình
phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Đầu tư thí điểm một số
công trình trọng điểm
|
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
2
|
Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro
thiên tai
|
Xác định, phân vùng và dự báo cấp độ
rủi ro thiên tai
|
Rà soát, cập nhật phân cấp cấp độ rủi
ro thiên tai
|
Bộ
TNMT
|
2022: Phê duyệt việc rà soát, cập
nhật cấp độ rủi ro thiên tai
|
Rà soát, cập nhật phân cấp cấp độ rủi
ro thiên tai
|
Phân vùng rủi ro và cảnh báo rủi ro
thiên tai phục vụ quy hoạch, chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT
|
2022: Kết quả phân vùng rủi ro và cảnh
báo rủi ro thiên tai được công bố
|
Phân vùng rủi ro và cảnh báo rủi ro
thiên tai phục vụ quy hoạch, chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu
|
Tăng cường năng lực, biện pháp quản
lý và thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai; xác định các biện pháp ứng phó thiên tai và khắc phục hậu quả
thiên tai ở các cấp
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Kế hoạch Phòng, chống thiên tai
được phê duyệt;
2025: Tổng kết, đánh giá
|
|
Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng, sử dụng tri thức người dân địa phương trong phòng tránh thiên tai
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Đầu tư thí điểm một số công
trình trọng điểm
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá
|
Tổng kết, đánh giá, triển khai,
nhân rộng mô hình phòng tránh thiên tai dựa vào cộng đồng
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Tổng kết, đánh giá các mô
hình;
2022-2025: Triển khai nhân rộng
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá
|
Tăng cường năng lực cho lực lượng
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Đầu tư thí điểm một số
công trình trọng điểm
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh
giá.
|
3
|
Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai
|
Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan
|
Tăng cường năng lực phòng chống lũ
quét, sạt lở đất cho các vùng chịu nhiều ảnh hưởng, đặc biệt là vùng miền núi
phía Bắc
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Đầu tư thí điểm một số
công trình trọng điểm
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh
giá.
|
Tăng cường năng lực phòng chống
bão, lũ lán và lũ cực đoan các lưu vực sông trên toàn quốc
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Đầu tư thí điểm một số
công trình trọng điểm
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá
|
Xây dựng kế hoạch phòng chống tác hại
của hạn hán, triều cường và xâm nhập mặn
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Kế hoạch được ban hành;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá
|
Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết
vấn đề tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
|
Đánh giá tổn thất và thiệt hại do
biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá
|
Triển khai các giải pháp chia sẻ rủi
ro khí hậu, giảm tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Mở rộng quy mô và tổng kết đánh giá
|
Tăng cường các giải pháp chống sụt
lún, sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Điều tra khảo sát, xác định nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp chống sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
|
Bộ
TNMT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Tổng kết đánh giá
|
|
Củng cố, xây dựng các công trình chống
sạt lở bờ sông, bờ biển ở các khu vực trọng điểm, cấp bách
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai xây dựng các
công trình cấp bách
|
Đầu tư theo lộ trình;
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Tăng cường các giải pháp công trình
để đối phó với hiện tượng hạn hán, xâm nhập mặn gia tăng
|
Rà soát, xây dựng, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi vùng cửa sông và các vùng dễ bị tổn thương nhằm ứng phó với
hạn hán, nước biển dâng và xâm nhập mặn
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai xây dựng các
công trình cấp bách
|
Đầu tư theo lộ trình;
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Xây mới một số hồ chứa lớn tại các vùng
có nguy cơ hạn hán cao nhằm trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện biến đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Triển khai xây dựng các công
trình cấp bách
|
Đầu tư theo lộ trình;
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
D. Môi trường
và đa dạng sinh học
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả theo giai đoạn
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Nâng cao khả năng thích ứng của hệ
sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học
|
Tăng cường công tác quản lý các hệ
sinh thái vá đa dạng sinh học
|
Xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro do
biến đổi khí hậu đối với các hệ sinh thái tự nhiên
|
Bộ
TNMT
|
2021: Dự án được phê duyệt;
2023: Hoàn thành, tổng kết, đánh
giá
|
|
Tăng cường khả năng phục hồi của hệ
sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng
|
Xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng
sinh học tại các khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi khí
hậu
|
Bộ
TNMT
|
2022: Dự án được phê duyệt;
2023-2025: Triển khai các mô hình
|
Mở rộng quy mô
|
Đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự
xâm hại của các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT
|
2023: Dự án được phê duyệt;
2023-2025: Triển khai thực hiện
|
Tiếp tục thực hiện; tổng kết, đánh
giá
|
Thành lập các khu cứu hộ, bảo tồn
ngoại vi, nuôi và nhân giống các loài bị đe dọa
|
Bộ
TNMT
|
2023: Dự án được phê duyệt;
2024-2025: Triển khai thực hiện
|
Tiếp tục thực hiện; tổng kết, đánh
giá
|
Khôi phục các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng bị suy thoái
|
Bộ
TNMT
|
2021: Dự án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Tiếp tục thực hiện; tổng kết, đánh
giá
|
Phát triển các mô hình thích ứng dựa
vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng
|
Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học và dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi
khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn nguồn gen quý, các loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng và các hệ sinh thái quan trọng
|
Bộ
TNMT
|
2023: Dự án được phê duyệt;
2023-2025: Triển khai thực hiện
|
Tiếp tục thực hiện; tổng kết, đánh
giá
|
Ứng dụng kiến thức của người dân địa
phương trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm sinh kế bền
vững, ưu tiên cộng đồng dễ bị tổn thương
|
Bộ
TNMT
|
2024: Dự án được phê duyệt
|
2025-2030: Triển khai thực hiện; tổng
kết, đánh giá
|
Đ. Tài nguyên
nước
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả theo giai đoạn
|
Đến năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu đến tài nguyên nước
|
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
Xây dựng Chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn 2050
|
Bộ
TNMT
|
2022: Trình phê duyệt Chiến lược
|
|
Xây dựng quy hoạch tài nguyên nước
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ
TNMT
|
2021: Trình phê duyệt Quy hoạch
|
|
Xây dựng các quy hoạch tổng hợp lưu
vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
|
Bộ
TNMT
|
2023: Hoàn thành việc trình trình
phê duyệt các quy hoạch
|
|
Rà soát, điều chỉnh các quy trình vận
hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông
|
Bộ
TNMT, Bộ NPTNT, Bộ CT
|
2025: 100% Quy trình vận hành liên
hồ/đơn hồ được ban hành
|
|
Tăng cường công tác giám sát và bảo
vệ tài nguyên nước
|
Hoàn thiện hệ thống quan trắc và
giám sát tài nguyên nước quốc gia
|
Bộ
TNMT
|
2022: Đề án được phê duyệt;
2025: Hoàn thành, tổng kết, đánh
giá
|
|
Xác định vùng hạn chế khai thác nước
dưới đất cho các khu vực, đặc biệt đối với đồng bằng sông Cửu Long
|
UBND
các tỉnh, thành phố
|
2025: Hoàn thành nhiệm vụ
|
|
Khôi phục, phát triển rừng phòng hộ
và rừng ngập mặn nhằm bảo vệ nguồn nước, chống xói lở bờ sông, bờ biển
|
Bộ
NNPTNT UBND các tỉnh, thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Tiếp tục thực hiện; tổng kết, đánh
giá
|
Tăng cường khả năng trữ nước và
nâng cao hiệu quả sử dụng nước
|
Điều tra, đánh giá và xây dựng các
giải pháp tổng thể về trữ nước dựa vào xu thế tự nhiên của từng khu vực
|
Bộ
TNMT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện
|
Hoàn thành và tổng kết, đánh giá
|
Phân loại mức độ khan hiếm nước, đề
xuất áp dụng các biện pháp tích trữ nước, tiết kiệm nước, hạn chế khai thác,
sử dụng nước theo từng cấp độ khan hiếm nước
|
Bộ
TNMT, UBND các tỉnh, thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2025: Hoàn thành, tổng kết, đánh
giá
|
|
Điều tra đánh giá, xác định giải
pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất cho các khu vực đồng bằng sông Cửu Long,
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên
nước dưới đất trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
Bộ
TNMT, Bộ NNPTNT
|
2022: Đề án được phê duyệt;
2025: Hoàn thành, tổng kết, đánh
giá
|
|
Xây dựng, triển khai và nhân rộng
các mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
|
Bộ NNPTNT,
Bộ XD, UBND các tỉnh, thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm
|
Đúc kết, nhân rộng; tổng kết, đánh
giá
|
Xây dựng bổ sung các công trình trữ
nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trong điều kiện hạn hán gia tăng do biến
đổi khí hậu
|
Bộ
NNPTNT UBND các tỉnh, thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm
|
Đúc kết, nhân rộng; tổng kết, đánh
giá
|
E. Cơ sở hạ tầng
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả theo giai đoạn
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
I
|
Giao thông vận tải
|
1
|
Hoàn thiện các chính sách, hệ thống
chiến lược, quy hoạch ngành giao thông vận tải
|
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các
chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách ngành giao thông vận tải nhằm thúc
đẩy lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Cập nhật, xây dựng các chiến lược,
quy hoạch dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu có chú trọng đến các ngành và
vùng dễ bị tổn thương do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
|
Bộ
GTVT
|
2022: Các chiến lược, quy hoạch được
phê duyệt
|
|
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
GTVT
|
2023: Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và
hướng dẫn kỹ thuật được cập nhật, hoàn thiện, ban hành
|
|
2
|
Nâng cao năng lực chống chịu với biến
đổi khí hậu thông qua các biện pháp cải tạo cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận
tải
|
Triển khai các chương trình, dự án
nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông ở những vùng thường bị đe dọa bởi
thiên tai và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu
|
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng các
công trình giao thông đường bộ, đường thủy ở những vùng thường bị đe dọa bởi
lũ, lụt, nước biển dâng, đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long
|
Bộ
GTVT, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng các
công trình giao thông đường bộ có khả năng chống chịu với sạt lở đất khu vực miền
núi phía bắc và Tây Nguyên
|
Bộ
GTVT, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
II
|
Xây dựng, đô thị
|
1
|
Hoàn thiện các chính sách, quy hoạch
ngành xây dựng và đô thị
|
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các
quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành xây dựng và đô thị ứng phó với thiên tai trong điều
kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng
|
Rà soát, hiệu chỉnh, xây dựng mới
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng công trình nhà ở và công trình công cộng
cho các vùng thường xuyên bị thiên tai
|
Bộ
XD
|
2023: Các quy chuẩn, tiêu chuẩn được
xây dựng, hoàn thiện, ban hành
|
|
Rà soát, hiệu chỉnh, xây dựng mới các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cấp, thoát nước và
xử lý chất thải rắn phù hợp kịch bản cập nhật của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
|
Bộ
XD
|
2023: Các quy chuẩn, tiêu chuẩn được
ban hành
|
|
Rà soát, cập nhật, điều chỉnh văn bản
pháp luật của ngành xây dựng liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
XD
|
2022: Các văn bản pháp luật được cập
nhật, điều chỉnh, ban hành
|
|
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng các vùng
liên tỉnh, các khu kinh tế, khu công nghệ cao nhằm thích ứng với biến đổi khí
hậu
|
Bộ
XD
|
2023: Quy hoạch điều chỉnh được phê
duyệt
|
|
Lồng ghép các yếu tố thích ứng với biến
đổi khí hậu trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch đô
thị ven biển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Bộ
XD
|
2025: Các quy hoạch đô thị ven biển
có lồng ghép biến đổi khí hậu được phê duyệt
|
|
Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật về
các giải pháp kỹ thuật xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ứng phó với úng
ngập đô thị (san nền, thoát nước, hồ điều hòa, đê bao...)
|
Bộ
XD, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2022: Hướng dẫn kỹ thuật được ban
hành
|
|
2
|
Nâng cao năng lực chống chịu với biến
đổi khí hậu thông qua các biện pháp cải tạo cơ sở hạ tầng ngành xây dựng và
đô thị
|
Triển khai các chương trình, dự án
nhằm nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp,
khu tái định cư ven biển và hải đảo
|
Quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo trên cơ sở kịch
bản nước biển dâng
|
Bộ
XD
|
2023: Quy hoạch được phê duyệt
|
|
Đầu tư, bố trí di dời, sắp xếp lại
các khu dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, nước dâng do
bão, lũ lụt, xói lở bờ sông, bờ biển hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất
|
Bộ
XD
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Triển khai các chương trình, dự án
nâng cao năng lực chống ngập lụt đô thị trong điều kiện biến đổi khí hậu và
nước biển dâng
|
Thực hiện các giải pháp chống ngập
cho các đô thị lớn
|
UBND
các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các đô thị trọng điểm
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Khẩn trương hoàn thành các công
trình chống ngập đang thi công ở Thành phố Hồ Chí Minh, bổ sung các giải pháp
dần hình thành hệ thống chống ngập đồng bộ, hiệu quả
|
UBND
TP. Hồ Chí Minh
|
Hoàn thành các công trình chống ngập.
Các giải pháp bổ sung được đề xuất
|
|
Triển khai các giải pháp chống ngập
cho vùng lõi thành phố Cần Thơ
|
UBND
TP Cần Thơ
|
Hoàn thành các giải pháp chống ngập,
tổng kết đánh giá
|
|
Thực hiện các giải pháp cấp nước hiệu
quả ở các khu đô thị, công nghiệp tại các vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
khô hạn, xâm nhập mặn, nước biển dâng
|
Bộ
XD, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Tiếp tục triển khai các chương
trình, dự án phát triển và xây dựng nhà an toàn với thiên tai trong điều kiện
biến đổi khí hậu và nước biển dâng
|
Xây dựng nhà ở an toàn với bão, lũ
cho khu vực đô thị Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ
|
UBND
các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ thuật
nhằm thích ứng với ngập lụt do mưa lớn, triều cường và nước biển dâng cho các
khu đô thị ven biển miền Trung
|
Bộ
XD, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các đô thị
trọng điểm
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ
thuật phòng chống lũ quét và sạt lở đất cho các cụm dân cư khu vực miền núi
|
Bộ
XD, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
|
|
Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu bền
vững, có tính chống chịu cao cho công trình nhà ở đô thị
|
Triển khai các dự án nhằm ứng dụng
các công nghệ mới, sử dụng các loại vật liệu bền vững, có tính chống chịu cao
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị
|
Bộ
XD, UBND các tỉnh, Thành phố
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
III
|
Công nghiệp, thương mại và năng lượng
|
1
|
Hoàn thiện các chính sách, quy hoạch
ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng
|
Rà soát, đánh giá các cơ chế, chính
sách ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Đánh giá các chính sách thương mại
quốc tế, rào cản kỹ thuật liên quan đến biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp
ứng phó
|
Bộ
CT
|
2022: Báo cáo đánh giá và đề xuất
được phê duyệt
|
|
2
|
Củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng ngành
công nghiệp, năng lượng nhằm nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu
|
Nâng cấp cải tạo các cơ sở, công
trình năng lượng tại khu vực ven biển
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng
cấp, cải tạo các nhà máy điện, trạm truyền tải điện, trạm biến áp, hệ thống
đường ống dẫn nhiên liệu, hầm mỏ, bãi than và các cơ sở năng lượng khác ở
vùng ven biển
|
Bộ
CT, các địa phương
|
2021: Kế hoạch được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nâng cao năng lực sản xuất công
nghiệp
|
Cải thiện chuỗi cung ứng nguyên liệu,
đa dạng hoá nguồn cung cấp, nguồn thay thế cho các nguyên vật liệu nhạy cảm với
khí hậu
|
Bộ
CT
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thực hiện và
tổng kết, đánh giá
|
|
G. Sức khỏe cộng
đồng, Lao động - xã hội, văn hóa, thể thao, du lịch
STT
|
Nhu
cầu thích ứng
|
Mục
tiêu cần đạt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả thực hiện
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
I
|
Sức khỏe cộng đồng
|
1
|
Hoàn thiện các chính sách ngành y tế
và sức khỏe cộng đồng
|
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các
cơ chế, chính sách của ngành y tế
|
Rà soát, sửa đổi, xây dựng, bổ sung
văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách của ngành y tế về bảo vệ sức
khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan
|
2023: Các văn bản pháp luật và cơ
chế chính sách được ban hành
|
|
2
|
Nâng cao khả năng chống chịu của cộng
đồng, giảm tính dễ bị tổn thương trước những tác động của biến đổi khí hậu
|
Triển khai các Dự án đầu tư, phát
triển cơ sở hạ tầng ngành y tế và sức khỏe cộng đồng
|
Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc
sức khỏe đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh
do tác động của biến đổi khí hậu
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Phát triển hạ tầng cơ sở đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường tốt, thực hiện các giải pháp về công nghệ, trang thiết
bị trong dự phòng và điều trị các bệnh liên quan đến biến đổi khí hậu
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Tăng cường hệ thống giám sát và cảnh
báo sớm các tác động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Triển khai, xây dựng và nhân rộng
các mô hình nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với biến
đổi khí hậu
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình
quản lý, giám sát các dịch bệnh liên quan đến sự thay đổi của thời tiết và
khí hậu
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình vệ
sinh môi trường và nước sạch thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng và
cơ sở y tế
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Xây dựng, nhân rộng các mô hình về
dinh dưỡng, thực phẩm, bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và ứng dụng công
nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái tạo, sử dụng năng lượng sạch
thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng và các cơ sở y tế
|
Bộ
YT, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Triển khai thí điểm cho
các vùng, miền
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
II
|
Lao động - Xã hội
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống chính sách và
nâng cao năng lực cho các đối tượng dễ bị tổn thương nhằm hạn chế ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến cơ hội việc làm của người dân và tình trạng bình đẳng giới
|
Thúc đẩy lồng ghép vấn đề ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong các chính sách về việc làm
|
Hoàn thiện chính sách việc làm nhằm
khuyến khích tạo việc làm xanh và bền vững
|
Bộ
LĐTBXH, các địa phương
|
2022: Chính sách được ban hành
|
|
Xây dựng chính sách thúc đẩy lồng
ghép, tạo việc làm xanh và hỗ trợ chuyển đổi việc làm, phát triển sinh kế bền
vững cho người dân, đặc biệt là người lao động có đất phải chuyển đổi mục
đích sử dụng hoặc bị tác động của biến đổi khí hậu, các sự cố, thảm họa môi
trường
|
Bộ
LĐTBXH, các địa phương
|
2023: Chính sách được ban hành
|
|
Xây dựng các chính sách đặc thù hỗ
trợ cho các đối tượng dễ bị tổn thương, lồng ghép giới trong triển khai các
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
LĐTBXH, các địa phương
|
2023: Các chính sách được ban hành
|
|
Nâng cao năng lực cho phụ nữ, phát
triển nguồn nhân lực nữ tham gia vào quá trình thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Xây dựng Đề án truyền thông nhằm thúc
đẩy tăng trưởng xanh gồm “Giới và biến đổi khí hậu”, “Bình đẳng giới với biến
đổi khí hậu”
|
Bộ
LĐTBXH, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các lĩnh vực
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Đào tạo kỹ năng mềm cho lao động nữ
tham gia các ngành kinh tế mới theo hướng thích ứng biến đổi khí hậu
|
Bộ
LĐTBXH, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các lĩnh vực
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
III
|
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
|
1
|
Nâng cao năng lực chống chịu của
các công trình, địa danh du lịch, di sản văn hóa, di tích lịch sử
|
Tăng cường năng lực ứng phó với biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực văn hóa
|
Xây dựng đề án duy tu, bảo tồn các
khu di tích văn hóa trong điều kiện biến đổi khí hậu, chú trọng công tác duy
tu, bảo tồn các khu di tích văn hóa
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2023: Đề án được phê duyệt;
2024-2025: Triển khai
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nâng cao khả năng khai thác các hoạt
động du lịch trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
khu du lịch, các điểm nghỉ dưỡng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2023: Quy hoạch được phê duyệt
|
|
Tăng cường năng lực ứng phó với biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt chú trọng đối với các khu, điểm
du lịch
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở hạ
tầng, các công trình, di tích văn hóa, lịch sử, thể thao nhằm nâng cao khả
năng chống chịu với biến đổi khí hậu và xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Bảo tồn phát huy văn hóa truyền thống,
tri thức địa phương trong thích ứng biến đổi khí hậu
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình ổn
định đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng địa phương trong quá trình tái
định canh, định cư dưới tác động của biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ các thiết
chế văn hoá cơ sở, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, các tri
thức địa phương trong thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Tổng kiểm kê, sưu tầm, nghiên cứu
tri thức địa phương về thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu; phổ biến
tri thức địa phương trong cộng đồng, đặc biệt chú trong vai trò của nghệ nhân
và xây dựng mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ địa
phương nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể trước tác động của
biến đổi khí hậu bằng các tri thức địa phương
|
Bộ
VHTTDL, các địa phương
|
2021: Đề án được phê duyệt;
2022-2025: Thí điểm cho các vùng
|
Mở rộng quy mô, tổng kết, đánh giá
|
Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
2.903
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|