ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIÊC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI CÁC KỊCH BẢN MƯA LỚN GÂY NGẬP LỤT, LŨ
QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT DO ẢNH HƯỞNG CỦA SIÊU BÃO ĐẾN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1061/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 01 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành kế hoạch triển
khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết
về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về Dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Công văn số 274/PCLBTW ngày
06 tháng 12 năm 2014 của Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương về việc rà
soát, xây dựng phương án ứng phó với bão mạnh và siêu bão;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đắk
Nông tại Tờ trình số 73/TTr-PCTT ngày 21 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án ứng phó với các kịch bản mưa lớn gây ngập
lụt, lũ quét, sạt lở đất do ảnh hưởng của siêu bão đến tỉnh Đắk Nông (Có kịch bản
và Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đắk Nông, Chánh Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đắk
Nông; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Tổng biên tập Báo Đắk Nông;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: Hoàng Văn Thuần;
- Lưu: VT, KHTH, NN (Ho).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI CÁC KỊCH BẢN MƯA LỚN GÂY NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT DO ẢNH
HƯỞNG CỦA SIÊU BÃO ĐẾN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số
104/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
1. Mục đích,
yêu cầu
- Giúp chính quyền và nhân dân chủ động
triển khai các hành động, biện pháp cần thiết, hợp lý trong tình huống mưa lớn
gây ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do ảnh hưởng của Siêu bão. Hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại về tính mạng, tài sản, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu.
- Nâng cao năng lực chỉ huy, điều
hành, xử lý tình huống, sự cố; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong công tác phòng, chống bão mạnh, siêu bão ảnh hưởng đến địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến để người dân biết và
nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền và cơ
quan chức năng; đồng thời, chủ động tham gia vào các hoạt động phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả do mưa bão gây ra.
2. Các kịch bản
2.1. Ngưỡng giám sát mưa gây lũ do
Siêu bão đến tỉnh Đắk Nông.
Bảng
1: Phân cấp ngưỡng giám sát mưa, lũ tỉnh Đắk Nông
Tần
suất lý luận (%)
|
Tổng lượng mưa 3 ngày (mm)
|
Tổng
lượng mưa 5 ngày (mm)
|
5
(kịch bản I - bão ≤ cấp 15)
|
170,0
≤ X ≤ 300,0
|
190,0
≤ X ≤ 360,0
|
1,0
(kịch bản II - bão cấp 16)
|
220,0
≤ X ≤ 440,0
|
230,0
≤ X ≤ 520,0
|
0,5
(kịch bản III - bão cấp 17)
|
240,0
≤ X ≤ 500,0
|
250,0
≤ X ≤ 600,0
|
- Tần suất mưa 5% ứng với cấp bão ≤ cấp
15 (bão mạnh cấp 12, 13, 14 giật cấp 15) đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Tần suất mưa 1%, 0,5% ứng với bão cấp
16 và cấp 17 là mưa tính toán dự báo có khả năng xảy ra trong tương lai (theo
phân cấp bão Trung tâm Khí tượng Thủy văn Trung ương).
2.2. Phân cấp rủi ro thiên tai ứng với
các kịch bản của tỉnh Đắk Nông.
a) Khu vực phía Bắc và Đông Bắc:
Bảng
2: Phân cấp rủi ro thiên tai khu vực phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Đắk Nông.
KỊCH
BẢN
|
Vị
trí bão và siêu bão
|
Cấp báo động mực nước
|
Mưa
đợt TBLV (mm)
|
Cấp
rủi ro thiên tai
|
Sông
|
Cấp
|
Mưa
lớn
|
Ngập
lụt
|
Lũ
quét
|
Sạt
lở
|
I
|
11,9- 17,5°N; 107,9 - 100,8°E
|
Krông
Nô
|
C1
|
166,5
|
1
|
0
|
0
|
0
|
II
|
Krông
Nô
|
C2
|
196,8
|
2
|
1
|
0
|
1
|
III
|
Krông
Nô
|
C3
|
226,1
|
2
|
2
|
1
|
2
|
b) Khu vực giữa tỉnh:
Bảng
3: Phân cấp rủi ro thiên tai khu vực giữa tỉnh Đắk Nông.
KỊCH
BẢN
|
Vị
trí bão và siêu bão
|
Cấp báo động mực nước
|
Mưa
đợt TBLV (mm)
|
Cấp
rủi ro thiên tai
|
Suối
|
Cấp
|
Mưa
lớn
|
Ngập
lụt
|
Lũ
quét
|
Sạt
lở
|
I
|
11,9- 17,5°N;
107.9- 100,8°E
|
Đắk
Sô
|
C1
|
262,0
|
2
|
1
|
0
|
0
|
II
|
Đắk
Sô
|
C2
|
299,6
|
2
|
2
|
0
|
1
|
III
|
Đắk
Sô
|
C3
|
348,8
|
2
|
2
|
1
|
2
|
c) Khu vực phía Nam:
Bảng
4: Phân cấp rủi ro thiên tai khu vực phía Nam tỉnh Đắk Nông.
KỊCH
BẢN
|
Vị
trí bão và siêu bão
|
Cấp báo động mực nước
|
Mưa
đợt TBLV (mm)
|
Cấp
rủi ro thiên tai
|
Sông
|
Cấp
|
Mưa
lớn
|
Ngập
lụt
|
Lũ
quét
|
Sạt
lở
|
I
|
11.9- 17,5°N; 107.9- 100,8°E
|
Đắk
Nông
|
C1
|
316,6
|
2
|
1
|
0
|
0
|
II
|
Đắk
Nông
|
C2
|
398,4
|
2
|
2
|
0
|
1
|
III
|
Đắk
Nông
|
C3
|
450,6
|
3
|
3
|
1
|
2
|
2.3. Kết quả tính toán mưa lớn gây ngập
lụt, lũ quét, sạt lở do ảnh hưởng của siêu bão ứng với các kịch bản.
a) Tại huyện Cư Jút:
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa bàn huyện có 8 xã bị ảnh hưởng ngập lụt cục bộ lớn nhất, với
tổng diện tích 2.227 ha/72.500 ha đất tự nhiên, gồm:
+ Xã Đắk Wil dọc suối Ea Siên
+ Xã Đắk Rông, Cư Knia dọc suối Đắk
Dier, Ea Dier.
+ Xã Ea Pô dọc suối Tre.
+ Xã Nam Dong dọc suối Ea Gang.
+ Xã Tâm Thắng, EaT’ling dọc suối Ea Dier, Ea Buôn U.
- Sạt lở đất: Trên địa bàn huyện Cư Jút chưa xảy ra
Bảng
5a: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Cư Jút.
Xã
|
Ea
T’ling
|
Đắk
Rông
|
Đắk
Wil
|
Cư
Knia
|
Ea
Pô
|
Nam
Dong
|
Tâm
Thăng
|
Trúc
Sơn
|
Kịch
bản I
P_ mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
27
|
85
|
870
|
332
|
367
|
198
|
221
|
7
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_ mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
30
|
88
|
891
|
336
|
378
|
201
|
229
|
10
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
417/
1.251
|
|
|
|
Kịch
bản III
P_ mưa (0,5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
35
|
91
|
921
|
342
|
389
|
203
|
234
|
12
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
417/
1.251
|
|
|
|
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ tán dân:
+ Thôn Cồn Dầu 1, xã Ea Pô đến trường
học cấp I của thôn Cồn Dầu 2, xã Ea Pô.
+ Số hộ dân phải sơ tán là 417 hộ, tổng
số khoảng 1.251 người.
+ Địa điểm tập kết
dân.
Bảng
5b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán
huyện Cư Jút
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự ly (Km)
|
Thôn
Cồn Dầu 1
|
Trường
PTCS Cồn Dầu 2
|
378
|
0,1 -
1,5
|
b) Tại huyện Krông Nô:
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa bàn huyện Krông Nô diện tích ngập lụt lớn nhất là 3.842
ha/81.720 ha đất tự nhiên, gồm:
+ Các xã: Quảng Phú, Đắk Nang, Đức
Xuyên, Nâm N’đir, Buôn Choah dọc sông Krông Nô, suối Đắk Nang, suối Đắk Rí.
+ Xã Đắk Sô dọc suối Đắk Sô và suối Đắk
Lâu.
+ Xã Tân Thanh dọc suối Đắk Rí, suối
Đắk N’Drô.
+ Xã Đắk Đrồ dọc suối Đắk N’Drô.
+ Xã Nâm Nung dọc suối Đắk N’Drô, Đắk
M’hang.
- Sạt lở đất: Chủ yếu dọc sông Krông Nô đoạn qua xã Quảng
Phú, Đắk Nang, Đức Xuyên, Nâm N’Đir.
Bảng
6a: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Krông Nô.
Xã
|
Quảng
Phú
|
Đắk
Nang
|
Đức
Xuyên
|
Nâm
Nđir
|
Buôn
Choah
|
Đắk
Đrô
|
Đắk
Sô
|
Tân
Thanh
|
Kịch
bản I
P_mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
718
|
242
|
477
|
1041
|
820
|
68
|
78
|
138
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
Bờ
sông Krông Nô
|
|
|
|
|
Số hộ/người
cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
720
|
248
|
483
|
1048
|
823
|
71
|
80
|
140
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm Sạt lở
|
Bờ
sông Krông Nô
|
|
|
|
|
Số hộ/người
cần sơ tán
|
1.000
|
200
|
817
|
96
|
175
|
20
|
|
|
Kịch
bản III
P_mưa (0,5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
723
|
252
|
486
|
1052
|
973
|
73
|
83
|
142
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Địa
điểm sạt lở
|
Bờ
sông Krông Nô
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
1.000/
3.767
|
200/976
|
817/
3.397
|
96/
1.805
|
75/180
|
20/75
|
|
|
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ tán dân:
+ Số hộ dân phải sơ tán là 2.208 hộ,
với 10.200 người.
+ Địa điểm tập kết dân.
Bảng
6b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự ly (Km)
|
1. Quảng Phú
|
Đồi
Tranh
|
568
|
1,2
|
2. Đắk Nang
|
Đồi Ủy ban
|
465
|
0,8
|
3. Đức Xuyên
|
Đồi Ủy ban
|
463
|
1,1
|
4. Nâm N’Đir
|
Đèo
34
|
520
|
1,1
|
5. Buôn Choah
|
Đồi
thôn UBND xã
|
468
|
1,3
|
c) Tại huyện Đắk Mil:
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa
bàn huyện Đắk Mil diện tích ngập lụt là 445 ha/68.530 ha đất tự nhiên, gồm:
+ Xã Đắk Plao dọc
suối Đắk M’Lai.
+ Các xã: Đắk Gằn,
Đắk R’la, Đắk Sắk, Long Sơn dọc suối Đắk Gang, Đắk Sô.
Bảng
7: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Đắk Mil.
Xã
|
Đắk
Plao
|
Đắk
Gằn
|
Đắk
R’la
|
Đắk Sắk
|
Long
Sơn
|
Kịch
bản I
P_-mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
11
|
149
|
172
|
1
|
91
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
12
|
151
|
176
|
1
|
93
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
2
|
2
|
0
|
2
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
325/970
|
|
|
Kịch
bản III
P_mưa (0,5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
14
|
156
|
178
|
2
|
95
|
Cấp độ
rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
2
|
1
|
2
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Địa điểm sạt lở
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
325/970
|
|
|
- Sạt lở đất: Không có.
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ
tán dân:
+ Thôn Xuân Tình 1, 2 đến thôn Xuân
Tình 3.
+ Số hộ dân phải sơ tán là 325 hộ, với
khoảng 970 người.
+ Địa điểm tập kết dân.
Bảng
7b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán huyện Đắk Mil.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự ly (Km)
|
Thôn
Xuân Tình 1,2
|
Thôn
Xuân Tình 3
|
395
|
0,6-1,0
|
d) Tại huyện Đắk Song.
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa
bàn huyện Đắk Song diện tích ngập lụt là 362 ha/81.050 ha đất tự nhiên, gồm:
+ Xã Đắk Mol dọc suối Đắk Mol, suối Đắk
Gour.
+ Xã Đắk N’Đrung, Trường Xuân dọc suối
Đắk N’Drung, suối Đắk Búk So.
Bảng
8: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Đắk Song.
Xã
|
Đắk
Mol
|
Đắk
Rung
|
Trường
Xuân
|
Kịch
bản I
P_mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
21
|
40
|
285
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
0
|
0
|
0
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
|
|
|
Số hộ/người
cần sơ tán
|
|
|
|
Kịch
bản II
P- mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
23
|
41
|
291
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
Số hộ/người
cần sơ tán
|
100/282
|
|
|
Kịch
bản III
P_mưa (0.5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
24
|
43
|
295
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
Số hộ/người
cần sơ tán
|
100/282
|
|
|
- Sạt lở đất: Không có.
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ tán dân:
+ Thôn Jari (xã Đắk Môl) lên đồi cao.
+ Số hộ dân cần sơ tán là 100 hộ, với
khoảng 282 người.
+ Địa điểm tập kết dân.
Bảng
8b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán huyện Đắk Mil.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự ly (Km)
|
Thôn
Jari
|
Đồi cao
của thôn
|
465
|
0,3
- 0,4
|
e) Thị xã Gia nghĩa.
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa diện tích ngập lụt lớn nhất là 377 ha/28.530 ha đất tự
nhiên, gồm:
+ Các phường: Nghĩa Phú, Nghĩa Tân,
Nghĩa Trung và xã Đắk R’Moan dọc suối Đắk N’Drung.
+ Các phường: Nghĩa Đức, Nghĩa Thành
và xã Quảng Thành dọc sông Đắk Nông.
+ Xã Đắk Nia dọc suối Da Ning.
Bảng
9: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến thị xã Gia Nghĩa.
Xã
|
Nghĩa
Phú
|
Nghĩa
Đức
|
Nghĩa
Tân
|
Nghĩa
Thành
|
Nghĩa
Trung
|
Đắk
Nia
|
Đắk
R'moan
|
Quảng
Thành
|
Kịch
bản I
P_mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
7
|
35
|
90
|
10
|
38
|
69
|
46
|
33
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập lụt
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
8
|
38
|
92
|
11
|
40
|
70
|
48
|
35
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập lụt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
|
|
176/542
|
Kịch
bản III
P_mưa (0.5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
9
|
41
|
111
|
12
|
41
|
79
|
49
|
36
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập lụt
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
|
|
176/542
|
- Sạt lở đất: Không có.
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ tán dân:
+ Thôn Nghĩa Tín và Nghĩa Hòa, xã Quảng
Thành sơ tán đến UBND xã.
+ Số hộ dân cần sơ tán là 176 hộ (thôn
Nghĩa Tín: 90 hộ, Nghĩa Hòa: 86 hộ), với khoảng 542 người.
+ Địa điểm tập kết dân.
Bảng
9b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán thị xã Gia Nghĩa.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự
ly (Km)
|
Thôn
Nghĩa Tín, Nghĩa Hòa
|
UBND
xã
|
598
|
0,5-0,8
|
f) Tại huyện Đắk R'lấp:
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa bàn huyện
Đắk R’lấp diện tích bị ngập lớn nhất là 386 ha/63.840 ha đất tự nhiên, gồm:
+ Xã Đắk Wer, Kiến Thành dọc suối Đắk
R’Tih.
+ Xã Nhân cơ, Đạo Nghĩa, Nhân Đạo dọc
suối Đắk N’Đrung, suối Đắk Yao, suối Đắk R’Kên.
+ Xã Quảng Tín, Đắk Ru dọc suối Đắk
R’lấp, suối Đắk Ker.
+ Xã Đắk Sin, Hưng Bình dọc suối Đắk
R’Kêh, suối Đắk Anh Kông, Đắk Sin
Bảng
10: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Đắk R’lấp.
Xã
|
Đắk
Ru
|
Đắk
Sin
|
Đắk
Wer
|
Hưng
Bình
|
Kiến
Thành
|
Nhân
Đạo
|
Nhân
Cơ
|
Quảng
Tín
|
Kịch
bản I
P_mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
85
|
25
|
20
|
46
|
74
|
29
|
13
|
56
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
|
|
|
T.lộ
685
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
86
|
26
|
21
|
47
|
77
|
30
|
14
|
57
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
T.lộ
685
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
5/18
|
|
|
|
20/71
|
6/20
|
Kịch
bản III
P_mưa (0.5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
87
|
27
|
23
|
48
|
78
|
33
|
17
|
58
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
|
|
T.lộ
685
|
|
|
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
5/18
|
|
|
|
20/71
|
6/20
|
- Sạt lở đất: Khu vực sạt lở trên tỉnh lộ 685 thuộc địa phận thôn 19.
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ
tán dân:
+ Địa điểm tập kết là hội trường thôn
và trường học mẫu giáo.
+ Số hộ dân cần sơ tán là: 05 hộ thôn
10, 14, 16 (xã Đắk Wer); 20 hộ thôn 9 và thôn 11 (xã nhân Cơ); 06 hộ thôn 4 (xã
Quảng Tín). Với khoảng 109 người.
+ Địa điểm tập kết dân.
Bảng 10b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán huyện Đắk R’lấp.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự ly (Km)
|
1.Đắk Wer
|
Hội
trường thôn
|
667
|
0,6
- 0,9
|
2. Nhân Cơ
|
Trường
Mẫu giáo
|
788
|
0,9
- 1,0
|
3. Quảng Tín
|
Trường mẫu giáo
|
745
|
0,8 -
1,0
|
g) Tại huyện Tuy Đức:
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa
bàn huyện Tuy Đức diện tích ngập lụt lớn nhất là 1.051 ha/112.400 ha đất tự
nhiên, gồm:
+ Xã Đắk R’Tih dọc
suối Đắk R’Tih.
+ Các xã: Quảng Tâm, Quảng Tân dọc suối
Đắk R’lấp, Đắk Quoeng.
+ Các xã: Quảng Trực, Đắk Ngo dọc suối
Da N’Omr, Đắk Giun, Da Tang Ding.
Bảng
11: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Tuy Đức.
Xã
|
Đắk
Ngo
|
Đắk
R’Tih
|
Quản
Tâm
|
Quảng
Tân
|
Quảng
Trực
|
Kịch
bản I
P_mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
249
|
27
|
29
|
220
|
501
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
Thôn
Đoàn Kết, Sỉn Chải, Phi Lơ Te
|
|
|
Thôn
Đắk Quoeng
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
252
|
28
|
30
|
223
|
507
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
Thôn
Đoàn Kết, Sỉn Chải, Phi Lơ Te
|
|
|
Thôn
Đắk Quoeng
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
10/45
|
|
|
80/252
|
|
Kịch
bản III
P_mưa (0.5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
253
|
30
|
31
|
226
|
511
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Địa
điểm sạt lở
|
Thôn
Đoàn Kết, Sỉn Chải, Phi Lơ Te
|
|
|
Thôn
Đắk Quoeng
|
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
10/45
|
|
|
80/252
|
|
- Sạt lở:
Thôn Đoàn Kết, bản Xỉn Chải, thôn Phi Lơ Te, xã Đắk Ngo; thôn Đắk Quoeng, xã Quảng
Tân.
- Dự kiến
địa điểm tập kết khi sơ tán dân:
+ Địa điểm tập kết là Hội trường các
thôn.
+ Số hộ dân cần sơ tán là: 80 hộ dân
(xã Quảng Tân); Bản Sỉn chải có 10 hộ dân (xã Đắk Ngo), với khoảng 297 người.
+ Địa điểm tập kết dân:
Bảng 11b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán huyện Tuy Đức.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự
ly (Km)
|
1. Quảng Tân
|
Hội
trường thôn
|
765m
|
0,4
- 0,7
|
2. Đắk Ngo
|
Hội trường
thôn
|
786m
|
0,5
- 0,6
|
h) Tại huyện Đắk Glong.
- Ngập lụt, lũ quét: Trên địa
bàn huyện Đắk Glong diện tích ngập lụt lớn nhất là 400 ha/145.300 ha đất tự nhiên, gồm:
+ Các xã: Đắk R’măng, Đắk Som, Quảng
Hòa, Quảng Son dọc suối Đắk R’măng, suối Đắk N’Teng, suối
Đắk N’Ting, xã Quảng Khê dọc suối Đắk Giong.
Bảng
12: Dự kiến mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến huyện Đắk Giong.
Xã
|
Đắk
R’măng
|
Đắk
Som
|
Quảng
Hòa
|
Quảng
Sơn
|
Quảng
Khê
|
Kịch
bản I
P_mưa (5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
178
|
9
|
71
|
112
|
11
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Địa
điểm Sạt lở
|
|
Thôn
1,4
|
Đường
vào xã
|
Đèo
52
|
Đèo
Quảng Khê
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
|
|
|
|
|
Kịch
bản II
P_mưa (1%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
180
|
12
|
72
|
114
|
12
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũ
quét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sạt
lở
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
Thôn
1,4
|
Đường
vào xã
|
Đèo
52
|
Đèo Quảng
Khê
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
70/235
|
770/3080
|
180/889
|
|
|
Kịch
bản III
P_mưa (0.5%)
|
Diện
tích ngập (ha)
|
182
|
15
|
73
|
115
|
15
|
Cấp
độ rủi ro
|
Ngập
lụt
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Lũ
quét
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sạt
lở
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Địa
điểm sạt lở
|
|
Thôn
1,4
|
Đường
vào xã
|
Đèo
52
|
Đèo
Quảng Khê
|
Số
hộ/người cần sơ tán
|
70/235
|
770/3080
|
180/889
|
|
|
- Sạt lở:
Là đèo 52 (xã Quảng Sơn) và đèo Quảng Khê (xã Quảng Khê). Đường vào xã Quảng Hòa,
thôn 1, 4 xã Đắk Som.
- Dự kiến địa điểm tập kết khi sơ
tán dân:
+ Địa điểm tập kết là Hội trường các
thôn và khu đồi cao gần thôn.
+ Số hộ dân cần sơ tán là: 70 hộ tại
thôn 5, 6, 7, xã Đắk R’măng; 776 hộ tại thôn 1, 2, 3, 4, xã Đắk Som; 180 hộ dân
sinh sống tại khu vực suối Đắk N’Ting thuộc thôn 11, 12 và
khu vực làng Dao thôn 6, xã Quảng Hòa, với khoảng 4.204 người.
+ Địa điểm tập kết dân.
Bảng
12b: Địa điểm tập kết dân khi sơ tán huyện Đắk Glong.
Địa
điểm (xã)
|
Vị
trí tập kết
|
Độ
cao (m)
|
Cự ly (Km)
|
1. Đắk R’măng
|
Hội
trường thôn
|
468
|
0,6 - 0,9
|
2. Đắk Som
|
Hội
trường thôn
|
496
|
0,7 - 1,0
|
3. Quảng Hòa
|
Trường
mẫu giáo
|
488
|
0,8 - 1,2
|
i) Đối với các sông lớn:
Dọc hai bờ sông Sêrêpốk, đoạn chảy
qua các huyện: Krông Nô, Cư Jút và sông Đồng Nai; đoạn chảy qua huyện Đắk Glong, thị xã Gia Nghĩa, Đắk R’Iấp chịu sự điều tiết
của thủy điện Buôn Kuốp và thủy điện Đồng Nai 3, 4, 5
3. Nhiệm vụ triển
khai cụ thể cho các kịch bản
3.1. Công tác
chuẩn bị trước bão
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk
Nông:
Theo dõi sát tình hình bão, dự báo
các tình huống có thể xảy ra; khi bão còn xa bờ phát các bản tin cảnh báo trên
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Cổng thông tin điện
tử tỉnh Đắk Nông để nhân dân biết, phòng ngừa và khi bão có nguy cơ đổ bộ vào đất liền, có nguy cơ ảnh hưởng tới tỉnh Đắk Nông phải dự báo định
lượng mưa, vận hành mô hình tính toán các khu vực ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất
cụ thể và có phương án đề xuất cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan để có phương án chỉ đạo tiếp theo.
- Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ
nhận thông tin từ bản tin dự báo khả năng tình hình mưa lũ sẽ xảy ra. Đồng thời,
triển khai các phương án phòng tránh theo trách nhiệm được phân công.
- UBND các huyện, thị xã và các xã
phường, thị trấn huy động lực lượng chuẩn bị tham gia vào
công tác ứng cứu khi có tình huống ngập lụt, lũ quét, sạt lở xảy ra.
3.2. Công tác ứng
phó với các kịch bản
a) Đối
với Kịch bản I:
* Khi
bão đổ bộ vào đất liền và ảnh hưởng đến tỉnh Đắk
Nông.
Đối với Kịch bản I mức độ ảnh hưởng
chủ yếu do mưa gây ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 0 đến cấp I, riêng
các cấp rủi ro lũ quét, sạt lở đất chưa nguy hiểm; do vậy, nhiệm vụ của các cấp
chính quyền như sau:
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk
Nông thông báo tình hình mưa, lũ, ngập lụt cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; phát các bản tin cảnh báo lũ, tin lũ trên các
sông suối để nhân dân theo dõi và phòng tránh.
- Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh các địa phương, chủ hồ đập có phương án sẵn sàng ứng cứu
khi cần thiết. Đồng thời, theo dõi diễn biến của bão lũ và các hiện tượng khác trên địa bàn quản lý, đề phòng các tình huống phát triển mạnh thêm và đổi
hướng di chuyển của siêu bão.
- UBND các huyện, thị xã và các xã,
phường, thị trấn cần theo dõi tình hình mưa lũ, chuẩn bị các phương án phòng
lũ, di dời dân ra khỏi vùng nguy cơ khi cần thiết; nghiêm cấm các hoạt động dọc
các sông suối, nhất là những khu vực sạt lở; hạn chế qua lại các cầu treo, cầu
tạm, những vùng có địa hình trũng thấp.
- Các lực lượng Công an, Quân đội sẵn
sàng phương tiện, con người để ứng cứu khi được điều động
đến các vùng bị ảnh hưởng cục bộ do bão gây ra.
- Công tác sơ tán dân tạm thời chưa triển khai.
- Đối với các chủ hồ đập cần sẵn sàng
và triển khai các phương án an toàn hồ đập đã được phê duyệt.
* Sau khi bão tan.
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk
Nông tiếp tục theo dõi dự báo diễn biến tình hình mưa trên địa bàn tỉnh cho Ban
Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để có
chỉ đạo các địa phương thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
- Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và UBND các huyện, thị xã thống kê tình hình thiệt hại
do mưa bão như: Chết người, đổ sập nhà cửa, sạt lở giao thông, hư hại hồ đập,
cây lâu năm và hoa màu khác để đề xuất hỗ trợ và biện pháp khắc phục.
- Các chủ hồ chứa tổ chức kiểm tra, đánh giá; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về thiệt hại, hư hỏng,
vỡ đập.... Căn cứ theo tình hình cụ thể đề xuất tái thiết lại hồ đập như: Khắc
phục lại đập, cửa xả, cửa xả tràn, toaly đập đường thoát lũ, kênh dẫn nước.
- UBND các huyện, thị xã thống kê
tình hình thiệt hại ở địa phương về người, nhà cửa, công sở, công trình giao
thông, trường học, trạm y tế.
b) Đối với Kịch bản II và III.
Đối với Kịch bản II và Kịch bản III ứng
với bão cấp 16 và 17 và mức độ ảnh hưởng tính toán chênh lệch nhau không nhiều
nhưng Kịch bản II mức độ ảnh hưởng của siêu bão đến tỉnh Đắk Nông là nguy hiểm
(căn cứ vào tình hình thực tế khi cáo bão xảy ra). Do vậy, áp dụng phương án và
nhiệm vụ ứng phó sau cho hai Kịch bản trên; cụ thể:
* Khi
bão đổ bộ vào đất liền và ảnh hưởng đến tỉnh Đắk Nông.
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk
Nông theo dõi sát tình hình hoạt động của bão, dự báo các tình huống có thể xảy
ra. Dự báo lượng mưa vận hành mô hình tính toán khoanh vùng các khu vực ngập lụt,
lũ quét, sạt lở đất cụ thể và có phương án đề xuất cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các Sở, ngành có liên quan để có phương án tiếp theo
trước 24 giờ.
- Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan chức năng khác nhận thông tin và triển
khai các phương án phòng tránh theo trách nhiệm được phân công. Công tác ứng
phó với siêu bão và sơ tán dân đến vùng an toàn đã định sẵn phải được triển
khai khẩn trương trước khi bão đổ bộ vào đất liền từ 06 đến 12 giờ.
- Lệnh sơ tán dân tránh siêu bão: Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phát lệnh sơ tán ở những nơi bị ảnh hưởng
theo kịch bản II, III và tình hình thực tế.
+ Thẩm quyền quyết định sơ tán: Thẩm
quyền quyết định sơ tán là Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đắk Nông; Thành lập Ban Chỉ huy tiền phương để ứng
cứu cho các địa phương.
+ Đường ứng cứu,
đường sơ tán: Hầu hết các khu vực đều nằm cách khu vực tập kết an toàn từ 0,5 km đến 1,0 km; đường ứng cứu, sơ tán chủ yếu là đường
đất hoặc cấp phối thường ngày dân đi làm ruộng, nương rẫy đã được các địa
phương xác định trước.
+ Phương tiện trợ giúp sơ tán người
và tài sản ra khỏi vùng ngập lụt chủ yếu là xe máy, xe tải, máy kéo, xuồng, xuồng
máy tự túc của nhân dân.
+ Các địa phương phải chủ động, dự
phòng đầy đủ lương thực, thuốc men, nhà bạt, ánh sáng cho 5 đến 10 ngày khi có
thiên tai xảy ra; địa điểm tập kết đã được quy định cụ thể tại từng địa bàn.
- Trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị ứng
cứu, tham gia sơ tán.
+ Ở cấp huyện, thị
xã: Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện, thị xã là chỉ huy trưởng nhận hiệu lệnh của Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và
triển khai đến cấp xã. Thực hiện tốt công tác an toàn cho
dân nơi sơ tán, chăm lo thuốc men, lương thực, ánh sáng và cấp cứu người gặp nạn
kịp thời. Ưu tiên chăm lo cho người già, trẻ em và phụ nữ có thai một cách tốt
nhất.
+ Ở cấp xã, phường,
thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm chỉ huy trưởng nhận hiệu lệnh
của Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện và triển
khai đến các thôn, buôn, cụm dân cư trong vùng ngập; huy động mọi nguồn lực tại
chỗ để ứng phó với siêu bão.
+ Ở cấp thôn, buôn, cụm dân cư: Thôn
trưởng làm chỉ huy trưởng nhận mệnh lệnh của Chủ tịch UBND xã triển khai đến
các tổ, đội và các lực lượng đoàn thể.
+ Các lực lượng cứu hộ: Công an, Bộ đội
triển khai phương tiện, xe máy, xuồng cứu hộ; thành lập
các điểm sơ cứu cho người bị nạn. Bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho nhân
dân vùng sơ tán tránh lũ, ngăn chặn các hành vi lợi dụng lũ lụt để phá hoại tài sản của nhà nước, của nhân dân.
- Phương tiện thông tin chính để
thông báo lũ trong phương án này là hệ thống loa truyền thanh xã, loa cầm tay,
điện thoại, điện thoại di động.
- Nhiệm vụ đảm bảo an toàn hồ chứa.
Các đơn vị quản lý hồ chứa (Công ty
TNHH MTV khai thác Công trình thủy lợi tỉnh Đắk Nông, UBND các huyện, thị
xã....) có trách nhiệm:
+ Khi thời tiết diễn biến bất lợi,
mưa lớn, mực nước hồ lên nhanh và vượt ngưỡng tràn, đơn vị quản lý công trình
phải báo cáo diễn biến tình hình và dự báo khả năng xả lũ hạ du đập cho UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
đồng thời, thông báo cho UBND cấp huyện, thị xã và Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, thị xã tại vùng hạ du biết để chuẩn bị
ứng phó và sơ tán dân phía hạ du.
+ Khi mực nước hạ lưu các hồ chứa đạt
đến mức báo động 3, nước hồ tiếp tục lên phải báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định thực hiện phương
án sơ tán dân trong phạm vi hành lang thoát lũ theo phương án an toàn hồ đập đã
được phê duyệt. Việc sơ tán dân chủ yếu là dân tự di chuyển
đến các địa điểm sơ tán với sự hướng dẫn của chính quyền địa
phương, sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang, tình nguyện viên; lực lượng bộ đội,
dân quân tự vệ, công an, thanh niên xung kích hỗ trợ các hộ neo đơn, người già,
phụ nữ, trẻ em; bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn tài sản của dân tại nơi đi và
nơi đến.
+ Khi mực nước hồ vượt cao trình mực
nước dâng gia cường và tiếp tục lên, hoặc khi thân đập có sự cố nguy hiểm không
xử lý được, có nguy cơ vỡ đập phải báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phát lệnh sơ tán dân
trong vùng hạ lưu đập và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn huy động mọi nguồn lực để
hỗ trợ ứng phó; chỉ đạo các lực lượng ứng cứu tại hồ thực hiện
phương án đảm bảo an toàn đập. Các đơn vị được giao nhiệm vụ ứng phó với thiên
tai triển khai lực lượng hỗ trợ sơ tán; triển khai công
tác ứng phó, tìm cứu cứu nạn ở vùng hạ du; chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm,
hàng hóa thiết yếu để sẵn sàng phục vụ nhân dân, đặc biệt là khu vực có khả
năng bị chia cắt do mưa, lũ; triển khai các phương án sẵn
sàng xử lý các tình huống bất thường, bảo đảm an toàn hồ đập. Thông báo cho
UBND các huyện, thị xã, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa
phương vùng hạ du, các tổ chức khí tượng thủy văn tỉnh việc vận hành đóng mở
các cửa xả lũ; xả lũ khẩn cấp; số liệu quan trắc đo đạc mực nước, lưu lượng vào
hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng tháo qua tuốc bin,
dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ và các tình huống nguy hiểm sắp xảy ra nếu
có sự cố đập; chỉ đạo các đơn vị phân phối, truyền tải điện triển khai các
phương án bảo đảm vận hành an toàn hệ thống điện; chuẩn bị đầy đủ nhân lực, vật
tư, phương tiện để khắc phục, xử lý nhanh chóng sự cố xảy ra. Cảnh sát giao
thông, Thanh tra giao thông cần thực hiện phân luồng, hướng dẫn không để người,
phương tiện đi vào khu vực có nguy cơ bị ngập.
- Nhiệm vụ ứng phó với sạt lở đất, sụt
lún đất.
+ Sạt lở bờ sông Krông Nô.
Đoạn sông Krông Nô chảy qua địa bàn 5
xã: Quảng Phú, Đắk Nang, Đức Xuyên, Nâm N’dir, Buôn Choah dài 62,8 km, một số
đoạn bị sạt lở trầm trọng, nhiều nhất là tại xã Đức Xuyên. Trong tình huống bị ảnh
hưởng mưa lớn do siêu bão tác động hiện tượng ngập lụt kết
hợp với việc xả lũ của hồ thủy điện Buôn tua Srah sẽ gây
ra sạt lở bờ sông vô cùng nghiêm trọng, đe dọa đến hàng
ngàn tính mạng con người và đất sản xuất.
Do đó, khi có tình huống xảy ra cần
áp dụng lệnh sơ tán dân lên khu vực đồi cao an toàn. Nếu cá nhân nào không tuân
thủ thì áp dụng lệnh cưỡng chế; UBND huyện Krông Nô chỉ đạo chính quyền các xã
có liên quan nghiêm cấm mọi hoạt động ra sông cho đến khi tan bão và hết lũ.
+ Đối với các vùng nứt đất, trượt
lở khác.
Khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng
được xác định là tất cả các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh, cấp độ rủi ro từ 1
đến 2, tùy theo diễn biến mưa tại các khu vực. Các khu vực
bị sụt lún có nguy cơ gây nguy hiểm như: Tỉnh lộ 4 tại đèo
52, quốc lộ 28 tại đèo Quảng Khê, tỉnh lộ 685 tại thôn 19 xã Hưng Bình, tỉnh lộ
681 Kiến Đức đi Tuy Đức, các điểm tại xã Đắk Buk So, huyện Tuy Đức, thị trấn Kiến
Đức, tuyến đường tỉnh lộ 6B vào xã Quảng Hòa và một số địa bàn khác.
Khi có tình huống xảy ra phương tiện
cơ giới dùng cho mỗi điểm gồm: 02 xe múc đất, 01 xe gạt đất
và 02 xe chở đất khi cần thiết để nhanh chóng giải phóng mặt bằng, khôi phục đường
đi hoặc mở đường tạm để giao thông được thông suốt. Tình huống lũ lớn gây sạt lở
cắt đứt giao thông tại khu vực đèo 52, đèo Quảng Khê cần phải huy động lực lượng
làm cầu tạm. Nếu không khắc phục được
đề nghị Trung ương viện trợ máy bay để ứng cứu dân bị lũ cô lập.
* Sau khi bão tan:
- Công tác dự báo Khí tượng Thủy văn
và cung cấp thông tin thời tiết: Đài Khí
tượng Thủy văn tiếp tục theo dõi dự báo diễn biến tình hình mưa trên địa bàn tỉnh
cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chỉ đạo các địa
phương thực hiện.
- Công tác tìm kiếm, cứu nạn, thống
kê thiệt hại: Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo
các địa phương thống kê, báo cáo tình hình thiệt hại do mưa bão (số người chết,
người mất tích bị thương, nhà cửa đổ sập, sạt lở giao thông, các hư hại trường
học, trạm y tế, hồ đập, cây lâu năm và hoa màu khác...). Đồng thời, chỉ đạo các
đơn vị Quân đội, Công an ngăn chặn các hành vi lợi dụng bão lũ để vi phạm pháp
luật, trộm cắp tài sản của nhân dân.
- Công tác cứu trợ nhân đạo: Hội Chữ
thập đỏ tỉnh tổ chức cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống,
thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho người
bị nạn. Triển khai công tác vệ sinh môi trường; phòng, chống dịch bệnh lây lan
sau bão lũ, nhất là dịch tả do ô nhiễm.
- Công tác khắc phục hậu quả, tái thiết
để sản xuất:
+ Đối với các hộ gia đình bị thiệt hại
do siêu bão: Đề nghị UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh
phí tu sửa lại nhà cửa, hỗ trợ cây, con giống để tái sản
xuất, ổn định cuộc sống.
+ Đối với đường giao thông liên huyện,
liên xã: Khắc phục những đoạn đường giao thông bị sạt lở, hư hỏng...
+ Đối với các công trình hồ đập thủy
lợi: Tính toán khắc phục, gia cố lại các tuyến đập bị vỡ, hư hỏng, gia cố lại cửa
xả lũ, tràn xả lũ, kênh mương dẫn nước.