ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật
về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10/TTr-STNMT ngày 03 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Xây dựng; Tài chính; Giao thông
vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan: Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh,
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Báo tỉnh Hòa Bình, Đài phát thanh truyền hình Hòa
Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản, sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Địa chất và KS Việt nam;
- Thường Trực Tỉnh ủy;
- Thường Trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (Hg39).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 104/QĐ- UBND ngày 17 tháng 01 năm 2018 của
UBND tỉnh Hòa Bình)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và
hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội
và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trong công tác quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép.
3. Đối tượng tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác cần bảo vệ bao gồm
Khoáng sản đã được điều tra, phát hiện;
chưa được điều tra, phát hiện; chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng
sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa mỏ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
II. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH;
CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC; TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Công tác ban hành các văn bản
Căn cứ Luật Khoáng sản và các văn bản
hướng dẫn Luật và điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành thực hiện công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
17/2/2011 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày
15/4/2011 về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các hoạt động
thăm dò, khai thác khoáng sản vàng trái phép trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
17/9/2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày
04/12/2012 quy chế phối hợp quản lý các hoạt động trong thực hiện dự án sử dụng,
khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày
14/4/2015 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày
26/11/2016 về việc quản lý, cấp phép khai thác đất san, lấp khi cải tạo mặt bằng
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ
đạo các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động khoáng sản.
Việc tuyên truyền phổ biến và tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đến chính quyền và nhân dân địa phương
và đặc biệt là các đơn vị hoạt động khoáng sản đã được thực
hiện thường xuyên, dưới các hình thức như: Hội nghị tập huấn triển khai các
chuyên đề về khoáng sản, bảo vệ môi trường; đăng tải văn bản pháp luật và các
văn bản hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục, ý thức chấp hành pháp luật đã được nâng cao đặc
biệt là công tác bảo vệ nguồn khoáng sản chưa khai thác.
3. Công tác lập, phê duyệt quy hoạch
khoáng sản
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
ngành, Sở Xây dựng, Sở Công Thương đã phối hợp với các Sở, ngành liên quan của
tỉnh tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh, xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để phê duyệt cho từng loại,
nhóm khoáng sản phù hợp với quy hoạch khoáng sản của cả nước và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn; bảo đảm
khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu cho
giai đoạn phát triển, đồng thời có tính đến sự phát triển
của khoa học, công nghệ và nhu cầu sử dụng khoáng sản trong thời gian tới; bảo
vệ được môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
4. Công tác khoanh định khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã được Chính phủ đồng ý phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình; đồng thời ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt,
công bố tại Văn bản số 1860/TTg-KTN của Thủ tướng chính phủ ngày 24/10/2016 về
việc phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Công tác bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác
Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo,
thuộc tài sản quan trọng của quốc gia phải được quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nhằm
đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững
kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường. Do đó, việc xây dựng Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh là cần thiết, nhằm chấn chỉnh, thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh. Phòng ngừa và kịp thời ngăn chặn các hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép làm ảnh hưởng đến môi trường; gây mất an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu cho ngân sách Nhà nước.
6. Thực trạng về khai thác, sử dụng
một số khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Tất cả các mỏ
khoáng sản được phép khai thác trên địa bàn tỉnh chủ yếu tiêu thụ tại địa
phương và các tỉnh lân cận trong nước, không có khoáng sản làm hàng hóa xuất khẩu,
cụ thể đối với từng loại như sau:
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
xi măng có trữ lượng lớn, phân bố khá đồng đều trên địa bàn tỉnh, được khai thác và chế biến tại chỗ nên đã tạo thêm được công ăn việc
làm cho lao động địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, hạn chế tối đa
ảnh hưởng đến môi trường.
- Các loại đất sét dùng để sản xuất gạch
nung, gạch tuylen của tỉnh cũng có trữ lượng đáng kể và
phân bố hầu hết ở các địa bàn trong tỉnh; đây là loại
khoáng sản cần thiết để sản xuất gạch ngói phục vụ cho nhu cầu xây dựng tại chỗ
rất có hiệu quả.
- Các dự án khai thác than, chủ yếu
thực hiện việc khai thác theo mùa vụ do các vỉa, ổ than không ổn định, sản lượng
không đều, chất lượng không đồng bộ nên không có khách hàng tiêu thụ lớn. Sản
phẩm chỉ bán cho các cơ sở sản xuất gạch, ngói hoặc các xưởng sản xuất than dân
dụng phân tán trên địa bàn tỉnh; việc khai thác than theo
mọi hình thức dễ dẫn đến tai nạn lao động do ngạt khí, sập
hầm lò, cháy, nổ đã từng xảy ra. Do đó, hiệu quả của các dự án khai thác than
còn hạn chế.
- Các dự án khai thác vàng, đồng,
antimon, chì - kẽm, sắt gặp nhiều khó khăn do chất lượng quặng nghèo vì vậy các
dự án khai thác loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế - xã hội không cao.
- Nước Khoáng - Nóng là tài nguyên
mang tính đặc thù của tỉnh Hòa Bình và các tỉnh miền Bắc
Việt Nam. Khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi này của Tỉnh sẽ góp phần vào sự thay đổi cơ cấu kinh tế
của tỉnh. Nước khoáng Mớ Đá hay còn gọi là nước khoáng Kim Bôi là loại nước
khoáng quen thuộc trên thị trường các tỉnh phía Bắc cần thiết phải được đầu tư
một cách cơ bản, hợp lý nhằm khai thác triệt để nguồn nước đã xuất lộ và mở rộng
ra các điểm nước khoáng liền kề để nâng cao hiệu quả sử dụng trong các lĩnh vực
du lịch, chữa bệnh, giải khát.
7. Công tác khoanh định khu vực đấu
giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Căn cứ luật khoáng sản và các văn bản
hướng dẫn luật; Từ năm 2013 đến nay, UBND tỉnh đã khoanh định 193 điểm mỏ thuộc
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở cho việc cấp phép hoạt
động khoáng sản (173 khu vực khoáng sản làm VLXDTT; 08 khu vực quặng vàng; 08
khu vực than; 01 khu vực kaolin; 01 khu vực quặng đồng; 01 khu vực quặng
Antimon; 01 khu vực quặng sắt).
8. Công tác cấp phép hoạt động
khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Công tác này được thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và phù hợp với quy hoạch từng loại, từng
nhóm khoáng sản của tỉnh và của Trung ương.
(Chi tiết Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp tại
phụ lục số 01, Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp tại phụ lục số 02).
9. Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản
Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản
và các quy định của pháp luật khác có liên quan được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành. Từ đó hạn chế được tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép; xử lý nghiêm và chấn chỉnh kịp thời các vi phạm trong quản lý và hoạt động
khoáng sản, từng bước đưa các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đi vào nền
nếp đúng quy định và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho địa phương.
10. Hiệu quả kinh tế từ hoạt động
khoáng sản
Các dự án khai thác khoáng sản được cấp
phép trên địa bàn tỉnh đã và đang tạo thêm công việc làm cho người lao động (sử
dụng khoảng hơn 2000 lao động tại địa phương, với thu nhập bình quân khoảng
40.000.000/người/năm); hàng năm, thông qua các biện pháp thu thuế tài nguyên, thu phí bảo vệ môi trường, thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản đã làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng; mang
lại hiệu quả cho phát triển kinh tế, góp phần đưa nghề khai khoáng trở thành một
ngành công nghiệp tại địa phương. Các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất
Xi măng là nhóm dự án có hiệu quả nhất.
11. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
11.1. Những tồn tại, hạn chế
- Một số cơ quan, ban, ngành còn chưa
thực sự nhận thức rõ về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình trong công tác phối
hợp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động khai
thác khoáng sản.
- Trách nhiệm quản lý bảo vệ tài
nguyên khoáng sản ở cấp cơ sở có nơi còn buông lỏng.
- Tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép vẫn còn diễn ra, chủ yếu là khoáng sản quặng vàng (huyện Kim Bôi, Lạc
Thủy, Lương Sơn) và cát, sỏi lòng sông (lòng sông Đà vùng hạ lưu đập Thủy điện
Hòa Bình)
- Công tác chấp hành pháp luật của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản:
+ Một số dự án khai thác khoáng sản,
đặc biệt là quặng vàng, sắt chưa thực hiện nghiêm túc theo dự án đầu tư, báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt
gây ảnh hưởng đến môi trường.
+ Việc thực hiện các chính sách về an
sinh - xã hội, các loại bảo hiểm đối với lao động tại một số dự án khai thác
khoáng sản còn hạn chế do chỉ có một số ít lao động kỹ thuật
(thợ khoan, thợ máy xúc, lái xe, vận hành máy móc..) có thu nhập cao, ổn định,
hợp đồng dài hạn có đóng bảo hiểm; còn lại đối với lao động phổ thông thì chỉ hợp
đồng lao động ngắn hạn (dưới ba tháng), còn mang tính chất
thời vụ.
+ Một số dự án sử dụng các máy móc
thiết bị cũ, lạc hậu, xe vận chuyển quá tải, quá khổ (đặc biệt là các xe chở đá
làm vật liệu xây dựng thông thường) gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công
trình và tài sản khác đối với địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
11.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Luật Khoáng sản và các Luật khác có
liên quan đến hoạt động khoáng sản như đất đai, môi trường, đầu tư, xây dựng,
thuế., thường xuyên thay đổi, điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý, hướng dẫn doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí để đánh giá, điều tra, phát hiện khoáng sản dưới sâu; công tác điều tra cơ bản địa chất về
tài nguyên khoáng sản; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các địa phương, nhất
là cấp huyện, cấp xã còn hạn hẹp.
- Tình hình suy thoái kinh tế; thị
trường bất động sản trầm lắng và việc đình hoãn xây dựng các công trình hạ tầng
cơ sở làm ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu thụ vật liệu xây dựng của các dự án khai
thác khoáng sản.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tuyên truyền, phổ biến và
tổ chức thực hiện triển khai các chính sách pháp luật về khoáng sản; Chỉ
thị, Nghị quyết và các bản hướng dẫn chỉ đạo của Trung ương, địa
phương còn chưa thường xuyên, liên tục.
- Công tác giám sát, kiểm tra, xử lý
vi phạm của các cơ quan quản lý trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản còn hạn chế đôi khi còn
chồng chéo, chưa xử lý nghiêm và triệt để các vi phạm theo đúng quy định của
Pháp luật.
- Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác còn hạn chế do công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật về khoáng sản của một số chính quyền địa phương chưa được thường
xuyên quan tâm. Trên địa bàn vẫn có tình trạng khai thác trái phép khoáng sản xảy ra như: cát lòng sông, vàng sa khoáng và các loại
đất đá san, lấp mặt bằng xây dựng.
- Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý
nhà nước về khoáng sản ở cấp tỉnh còn hạn chế về số lượng,
ở cấp huyện và cấp xã chưa được đào tạo chuyên môn về khoáng sản.
- Công tác điều tra, đánh giá khoáng
sản do các đơn vị chuyên ngành địa chất thực hiện chưa đầy đủ, chi tiết, chưa
sát thực tế, hiệu quả điều tra đánh giá chưa cao, chưa thông báo kết quả điều
tra để các địa phương có biện pháp quản lý, bảo vệ.
- Do tình trạng khai thác trái phép
các mỏ quặng diễn ra chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn, hiểm trở.
Thủ tục để cấp giấy phép khai thác mỏ quặng phức tạp, kéo dài và vốn đầu tư lớn
dẫn đến một số đối tượng đã tiến hành khai thác trái phép để thu được lợi nhuận cao.
- Việc quản lý kiểm tra đối với hoạt
động khai thác cát, sỏi lòng sông còn gặp nhiều khó khăn tại các khu vực giáp
ranh do đối tượng vi phạm dễ dàng lẩn
trốn sang các địa bàn lân cận. Đặc biệt trên sông Đà khu vực hạ lưu Đập thủy điện
Hòa Bình phạm vi giáp với tỉnh Phú Thọ và thành phố Hà Nội.
- Nguyên nhân từ phía các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản:
+ Năng lực về tài chính, kỹ thuật và
pháp lý của nhà đầu tư còn hạn chế. Một số dự án khai thác, đặc biệt là khai
thác quặng kim loại chưa được thăm dò, đánh giá và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
theo đúng quy định.
+ Ý thức chấp hành của các doanh nghiệp
khi khai thác khoáng sản, trong đó có cả ý thức chấp hành pháp luật và ý thức cộng
đồng chưa cao.
+ Một số dự án khai thác không đúng kỹ
thuật, không cắt tầng theo thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ đã được thẩm định; dùng
máy móc thiết bị cũ, lạc hậu gây nguy cơ tai nạn lao động; vận chuyển quá khổ,
quá tải làm ảnh hưởng tới môi trường làm hư hỏng hạ tầng
giao thông... ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương
nơi có khoáng sản được khai thác.
+ Vì lợi nhuận, một số doanh nghiệp
chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và không thực hiện nghiêm túc
quy định của ngành luật khác có liên quan trong hoạt động
khoáng sản và bảo vệ môi trường nếu không được các cơ quan quản lý phát hiện, xử
lý.
III. THỐNG KÊ SỐ
LƯỢNG, DIỆN TÍCH, TỌA ĐỘ CÁC KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC ĐANG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Khu vực thăm dò
Hiện nay trên địa bàn tỉnh không có khu vực thăm dò nào đang tiến hành hoạt động theo Giấy phép
thăm dò đã cấp.
2. Khu vực khai thác khoáng sản
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
hiện nay có 90 doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản với 94 dự án khai
thác khoáng sản có giấy phép còn hiệu lực, cụ thể:
* Giấy phép khai thác do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp: 06 Giấy phép khai thác khoáng sản:
- Đá vôi làm nguyên liệu xi măng: 03
mỏ; Đá sét làm xi măng: 03 mỏ
* Giấy phép khai thác do UBND tỉnh
Hòa Bình cấp: 88 Giấy phép khai thác khoáng sản
- Đá làm vật liệu xây dựng: 78 mỏ
- Sét làm gạch ngói: 01 mỏ; Cát, sỏi
lòng sông: 03 mỏ; Quặng sắt: 02 mỏ; Quặng Vàng: 01 mỏ; Quặng Đồng: 01 mỏ; Than:
01 mỏ; Quặng Antimon: 01 mỏ
(Chi tiết tại phụ lục số 03)
3. Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; khu vực
dự trữ khoáng sản; các khu vực có khoáng sản đã được khoanh định và công bố
phân tán, nhỏ lẻ; khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
3.1. Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã được điều tra, đánh giá
Thông tin về ranh giới, diện tích khu
vực có khoáng sản đã được điều tra đánh giá theo các Quyết
định phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh,
(chi tiết tại phụ lục số 04)
3.2. Khu vực dự trữ khoáng sản
Theo Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày
09/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020.
(chi tiết tại phụ lục số 05)
3.3. Các khu vực có khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
khoanh định và công bố
Đến thời điểm hiện
nay, trên địa bàn tỉnh có 14 khu vực khoáng sản được Bộ tài nguyên và Môi trường
khoanh định và công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ:
- 03 khu vực mỏ than: 5,5 ha tại Đồi
Hoa, xã Lạc Long, huyện Lạc Thủy; 18,4 ha tại xóm Cỏ, xã Mỹ Thành, huyện Lạc
Sơn; 29,3 ha tại xóm Đồi, xã Lỗ Sơn, huyện Tân lạc.
- 01 khu vực quặng Antimon: 9,5 ha tại
xã An Bình, huyện Lạc Thủy.
- 01 khu vực quặng đồng: 21 ha tại
Xóm Khánh, xã Yên Thượng, huyện Cao Phong.
- 01 khu vực quặng Chì, kẽm: 30,2ha tại
xóm Má, xã Bắc Phong, huyện Cao Phong.
- 03 Khu vực Quặng vàng: 13,0 ha tại
thôn Muộn, xã Kim Sơn, huyện Kim Bôi; 19,0 ha tại Làng Ngành, xã Tiến Sơn, huyện
Lương Sơn; 17,0 ha tại Đồi Bặc Dặc, xã Tân Thành, huyện Lương Sơn.
- 01 khu vực đá sét làm xi măng: 9,2 ha tại xóm Vé, xã Trường Sơn, huyện Lương Sơn.
- 01 khu vực đá vôi làm xi măng: 11,6
ha tại làng Rụt, xã Tân Vinh, huyện lương Sơn.
- 02 khu vực quặng Kaolin -Felspat:
11,95 ha tại xã Cuối Hạ, huyện Kim Bôi
- 01 khu vực quặng sắt: 20,5 ha tại
xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc
(chi tiết tại phụ lục số 06)
IV. THÔNG TIN VỀ
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN CHUNG CẢ NƯỚC ĐÃ PHÊ DUYỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; THÔNG TIN
QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thông tin về quy hoạch khoáng sản
chung cả nước đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có các
khu vực mỏ thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của cả nước
được căn cứ theo các quy hoạch như sau:
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden Việt nam đến năm
2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công thương phê duyệt tại
Quyết định số 11/2008/QĐ-BCT ngày 05/6/2008.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21/8/2008; Điều chỉnh, bổ sung
tại Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngay 09/7/2010.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được
Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008; điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012.
2. Thông tin quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
trên địa bàn tỉnh được căn cứ theo các quy hoạch sau:
- Khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường:
+ Quyết định 79/QĐ-UBND ngày 22/1/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt dự án quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản và sử dụng ba loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường: đá làm vật liệu xây dựng, sét làm gạch ngói, cát làm vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014 - 2019, tầm nhìn đến năm 2024.
+ Văn bản số 20/UBND-NNTN ngày
09/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc bổ
sung 02 điểm mỏ sét tại xã Tân Minh và xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc vào Quy hoạch
khu vực thăm dò, khai thác và sử dụng ba loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Khoáng sản nguyên liệu làm xi măng:
Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày
09/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt
Nam đến năm 2020.
- Khoáng sản còn lại (trừ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu xi măng)
+ Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án quy hoạch khu vực thăm dò,
khai thác khoáng sản chủ yếu (đồng, sắt, chì kẽm, than đá) tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2008-2010, có xét đến năm 2020.
+ Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 06/1/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc
điều chỉnh bổ sung một số điểm mỏ vào Danh mục khu vực thăm dò, khai thác
khoáng sản chủ yếu (đồng, chì, kẽm, than đá) tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010-2020
ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình.
+ Văn bản số 106/UBND-NNTN ngày
17/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc bổ sung 03 điểm mỏ vào Quy
hoạch khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản chủ yếu tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2008-2010, có xét đến năm 2020.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định nhà nước về quản lý, bảo vệ
khoáng sản; xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu về
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, quy hoạch khoáng sản, khu vực cấp
phép hoạt động khoáng sản cho các đơn vị liên quan và các lực lượng chức năng để
thực hiện công tác quản lý.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật khoáng sản theo quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của
các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này;
định kỳ hàng năm, tổng hợp về công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản cho các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã và tổ chức,
cá nhân đang hoạt động khoáng sản; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra hoạt động khoáng sản cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Sở Công thương
- Triển khai thực hiện phát triển ngành
công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh theo quy định; theo chức năng, nhiệm
vụ rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch khoáng
sản, kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để thực hiện công tác quản
lý, đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản trong từng thời kỳ.
- Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển,
tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác nằm trong phạm vi công trình hoặc hành lang an toàn bảo vệ công trình
thuộc thẩm quyền quản lý như trạm xăng dầu, hành lang lưới điện thuộc ngành quản
lý..; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; phát hiện và
ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép (không phép và sai phép); đề xuất biện
pháp xử lý theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng
- Tổ chức lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương về tài nguyên khoáng sản trước khi
trình cấp thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch: Quy hoạch
xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư tập trung, các quy hoạch khác
và việc giới thiệu địa điểm đất các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh để tránh chồng lấn lên khu vực có khoáng sản.
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trong các dự án đầu tư xây dựng công trình bằng
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phòng ngừa việc lợi dụng
giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình, dự án để
khai thác khoáng sản trái phép.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; phát hiện và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép (không
phép và sai phép); đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Chi cục
Thủy lợi, các đơn vị chủ rừng (các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao về bảo vệ và phát triển rừng, thực
hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong hành lang bảo vệ các công trình thủy
lợi, đê điều, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng
hộ tại các khu vực được giao quản lý.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; phát hiện và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái
phép (không phép và sai phép); đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
5. Sở Giao thông vận tải
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác nằm trong công trình kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang giao
thông; Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; phát hiện và
ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép (không phép và sai phép); đề xuất biện
pháp xử lý theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh có
biện pháp quản lý các phương tiện khai thác cát trên sông theo quy định của
pháp luật (về an toàn vận tải đường thủy nội địa; việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện khai thác, vận chuyển cát trên lòng sông; việc đăng ký số
lượng, chủng loại, gắn biển hiệu các phương tiện khai thác
cát...).
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác nằm trong khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định
của Luật di sản văn hóa; Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá
trình thăm dò, khai thác khoáng sản; Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; phát hiện và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép (không phép và sai phép); đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại các khu vực thuộc hành lang bảo vệ các công trình
thông tin liên lạc, viễn thông; Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; phát hiện và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép (không phép và
sai phép); đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với cơ quan có
liên quan xác định giá phát mại tang vật, phương tiện được sử dụng để khai
thác, vận chuyển khoáng sản trái phép.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác từ
nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
9. Công an tỉnh
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác tại các khu vực dành cho mục đích an ninh, thuộc quy hoạch đất an
ninh.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chức năng có liên quan tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội
phạm thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại
khoáng sản; mở các đợt cao điểm truy quét, giải tỏa và ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời
ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố
thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường
xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái
phép, bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các
trường hợp vi phạm.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, xử lý các
trường hợp, phương tiện vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ
tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại khu vực đất quốc phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc phòng.
Kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp
khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất quân sự,
quốc phòng.
11. Cục thuế tỉnh
Truy thu các nghĩa vụ tài chính đối với
sản lượng khoáng sản khai thác trái phép; xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật Thuế.
12. Báo Hòa Bình, Đài phát thanh
và truyền hình tỉnh Hòa Bình
- Thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; phương án bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Đăng tải thông tin về công tác quản
lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản; hoạt động khai thai thác khoáng sản
trái phép và chịu trách nhiệm về thông tin đăng tải theo
quy định của pháp luật.
13. Các sở, ngành khác.
Các sở, ban, ngành liên quan, theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các cấp trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt
động khoáng sản, xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
CHƯA KHAI THÁC; HÌNH THỨC XỬ LÝ TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỂ XẢY RA TÌNH TRẠNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP; TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG THÔN, KHU PHỐ, BẢN( GỌI CHUNG LÀ
TRƯỞNG THÔN) TRONG VIỆC THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan
chức năng của huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản và và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động khoáng sản trên địa bàn quản lý để tiến hành ngăn chặn, giải tỏa hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép.
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, để xảy ra hoạt động khoáng sản trái
phép.
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi
báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không
khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái
phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực
hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn.
- Phát hiện và thực hiện các giải
pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện;
trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa.
- Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hình thức xử lý tập thể, cá
nhân để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
kiểm điểm làm rõ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp xã phải kiểm điểm làm rõ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không xử lý kịp thời hoặc để diễn ra kéo dài. Trường hợp phát
hiện có cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép phải kiểm điểm, kỷ luật, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Trưởng thôn/bản/xóm
Khi phát hiện hoạt động khai thác, vận
chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn thì
trưởng thôn có trách nhiệm thông tin kịp thời cho chính quyền cấp xã để có biện pháp xử lý kịp thời. Trường hợp cố tình bao che, tiếp
tay cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép thì phải
kiểm điểm, kỷ luật, xử lý theo quy định của pháp luật.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
1. Đối với tổ chức cá nhân được cấp
phép hoạt động khoáng sản
- Để bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác và thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu
vực được phép hoạt động, tổ chức, cá nhân phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực
thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản.
- Sau khi hoàn thành việc cắm mốc, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng
văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa. Trường hợp
khai thác khoáng sản theo Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải có
đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt
động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở
ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã để xử lý.
- Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm
từng loại mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép
khai thác; có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử
dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong
quá trình khai thác. Nếu phát hiện có khoáng sản khác phải báo ngay cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
VIII. TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN; CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRONG VIỆC XỬ LÝ
THÔNG TIN VÀ GIẢI TỎA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
thông tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng sản chưa khai thác cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi có yêu cầu. Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở, ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết đối với đề xuất, kiến nghị
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế
biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện
trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường. Nếu vụ việc xảy ra vượt
quá thẩm quyền giải quyết thì phải có đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái phép; Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm
có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở,
ngành liên quan, kèm theo đề xuất, kiến nghị cụ thể.
4. Các Sở, ngành có liên quan cử cán
bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để
xử lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai
thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản. Kịp thời phát hiện, cung
cấp thông tin và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
IX. KẾ HOẠCH, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN; DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kế hoạch và các giải pháp thực
hiện
1.1 Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã
- Chủ động lập kế hoạch bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác hàng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra tình hình hoạt động
khoáng sản trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải chủ động tổ chức, huy động lực lượng để ngăn chặn kịp
thời; lập biên bản hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân; xử lý theo thẩm quyền,
đúng quy định của pháp luật. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc
hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật tại vùng giáp ranh các địa phương
lân cận, thì báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm
ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn
không thể giải quyết, phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn
cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức triển khai công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo Phương án đã được phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý nhà
nước về khoáng sản hàng năm theo quy định.
- Công khai số điện thoại đường dây
nóng và địa chỉ hòm thư điện tử trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng
thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình, Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, Báo Hòa Bình, Trang Web của Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố để các tổ chức, cá nhân biết và kịp thời phản ánh những
thông tin về hoạt động khai thác khoáng sản.
Số điện thoại đường dây nóng:
0888.363.866
Email: Stnmt@hoabinh.gov.vn
2. Kinh phí thực hiện
Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm (cùng với
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước), các cơ quan, gồm:
2.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi cho nhiệm
vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp phê duyệt; đồng thời gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
và nguồn thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng
theo phân cấp, cơ quan Tài chính trình cấp thẩm quyền xem
xét, quyết định.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổng hợp dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác của các quận, huyện, thị xã, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2.3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp từ Ủy ban nhân dân cấp huyện; căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và dự
toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp; tổ chức tổng hợp, thẩm định phương án
phân bổ chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo Luật Ngân sách.
X. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở ngành,
đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản; các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, các Sở ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan báo
cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.