ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
12 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 197-KH/TU
NGÀY 26/8/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN
SỐ 36-KL/TW, NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW,
ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 197-KH/TU
ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận
số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 341/TTr- SNN&PTNT ngày 29/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Đài Khí tượng thủy
văn Quảng Nam và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 197-KH/TU NGÀY 26/8/2022 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW, NGÀY
23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA
NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 103/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Kế hoạch số 197-KH/TU
ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận
số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt
là Kết luận số 36-KL/TW); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên
địa bàn tỉnh, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phổ biến, quán triệt sâu rộng Kết
luận số 36-KL/TW để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh
nghiệp và Nhân dân trong tỉnh về bản chất và các nội dung cốt lõi của an ninh
nguồn nước; phát huy tối đa các nguồn lực, quyết tâm đổi mới tư duy và hành động
nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Yêu cầu
Bám sát Kết luận số 36-KL/TW và
Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tổ chức triển
khai thực hiện đến cấp ủy, chính quyền các cấp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành phải chú trọng công tác phối hợp,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm nhằm đạt kết
quả cao nhất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước
phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất,
kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng,
thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng,
hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi
đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm hoạ,
thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường,
khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Hoàn thành việc
lập quy hoạch chuyên ngành của tỉnh liên quan đến nước; 90% hộ gia đình ở thành
thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải
quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa,
nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ
khả năng chống lũ theo thiết kế.
- Đến năm 2030: Cân đối đủ nước
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị
và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Giải quyết
căn bản nước sinh hoạt cho đảo Cù Lao Chàm và xã Tam Hải; xây dựng hệ thống
công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông;
hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu
năng lực phòng, chống lũ; bước đầu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn
nước nghiêm trọng tại một số lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi lớn; chủ
động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận
hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước.
- Đến năm 2045: Chủ động được
nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình
ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để
xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi
khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại
các lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng
bộ, thống nhất, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước trong tình hình mới
- Tổ chức tuyên truyền tới cơ
quan địa phương và người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước
về tài nguyên nước, thủy lợi, nước sạch, phòng, chống thiên tai; nhân rộng, phổ
biến những cách làm hay, những mô hình hiệu quả trong quản lý, khai thác công
trình nhằm nâng cao nhận thức, huy động sự vào cuộc của người lãnh đạo các cấp,
người quản lý và toàn dân trong việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước, phát huy vai trò giám sát của người dân, sự tham gia của các bên
liên quan trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đổi mới nội dung, phương thức
tuyên truyền, kết hợp phương thức truyền thống với tuyên truyền qua mạng xã hội;
lồng ghép vào một số chương trình giảng dạy.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến nước theo hướng quản lý nhu cầu, kinh tế hoá, xã hội
hóa, chuyển đổi số, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành,
địa phương, tăng cường phân cấp, giảm thủ tục hành chính, minh bạch; huy động
nguồn lực, tạo điều kiện, động lực cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản
lý, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước, xử lý nước thải; xây dựng và thực hiện
cơ chế khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng
nước, tái sử dụng nước, bảo vệ môi trường nước.
- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn
kỹ thuật địa phương về quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước; phòng, chống
thiên tai, giám sát, bảo vệ chất lượng nước; duy trì dòng chảy tối thiểu; cấp
nước an toàn, hiệu quả; xây dựng quy trình xác định lượng nước, khả năng đáp ứng
của nguồn nước và cơ chế chia sẻ nguồn nước công bằng ở cấp lưu vực, cấp địa
phương, tiến tới quy định hạn mức nước cho từng đối tượng sử dụng.
- Rà soát, xây dựng hoàn chỉnh
cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích xây dựng công trình chuyển nước, trữ nước,
cấp nước sinh hoạt, góp phần bảo đảm cân đối được nguồn nước ngọt ở quy mô từng
hộ, thôn/xóm, xã, huyện, đặc biệt cho vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn,
hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý theo hướng thống nhất quản lý tài nguyên nước.
3. Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch thuỷ lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản,
đánh giá trữ lượng nguồn nước
- Xây dựng kịch bản, hướng giải
quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt,
úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
- Rà soát lại quy hoạch thủy lợi
trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra thực hiện đầu tư theo quy hoạch;
đánh giá thực hiện quy hoạch.
- Tăng cường triển khai điều
tra cơ bản phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ nguồn nước phát hiện những vấn đề bất thường về lưu
lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, chuyển
đổi số, kết nối và chia sẻ dữ liệu về hoạt động quy hoạch, nguồn nước phục vụ
quản lý hiệu quả nguồn nước và đáp ứng yêu cầu Chính phủ số.
4. Chủ động
tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
- Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp, cơ cấu lại diện tích, giống cây trồng, vật nuôi theo định hướng
chuỗi giá trị của các nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện nguồn nước của
từng vùng, miền, địa phương, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; nghiên cứu phát
triển các giống cây trồng, vật nuôi sử dụng ít nước, có khả năng chịu mặn cao;
khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, ưu tiên cung cấp nước cho sinh hoạt, chăn nuôi,
cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao.
- Điều hòa, phân phối nguồn nước
từ các công trình thủy lợi, thủy điện cho các nhu cầu sử dụng nước, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả cho sản xuất, sinh hoạt. Ưu tiên nguồn cấp nước sinh
hoạt từ các công trình hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện.
- Xây dựng các hồ chứa nước phục
vụ đa mục tiêu, công trình kiểm soát mặn - ngọt tại các sông thường xuyên bị
nhiễm mặn, công trình chuyển nước, kết nối, liên kết nguồn nước giữa các lưu vực
sông, giữa công trình thủy điện và công trình thủy lợi, khép kín hệ thống thủy
lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh,
chủ động điều tiết, phân bổ nước cho vùng kinh tế trọng điểm, ven biển.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện
các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu; công trình thu, tích trữ nước tại
chỗ để phục vụ cấp nước sinh hoạt trong trường hợp sự cố về nguồn nước, xảy ra
thiên tai. Hỗ trợ, trang bị thiết bị thu nước, chứa nước và xử lý nước sử dụng
tại hộ gia đình đối với những vùng khó khăn về nguồn nước. Rà soát, điều chỉnh,
kết nối liên thông giữa hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị, nâng
cao hiệu quả cấp nước của hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị.
5. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Rà soát, đánh giá lại công
năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước so với thiết kế ban đầu
để có giải pháp nâng cấp năng lực trữ nước, ứng phó với mưa lũ cực đoan, vận
hành theo thời gian thực và hướng tới phục vụ đa mục tiêu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng
dung tích hồ chứa, kể cả sử dụng phần dung tích chống lũ công trình, dung tích
chết trong việc tham gia điều tiết cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du trong điều
kiện xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
- Kiện toàn, củng cố tổ chức quản
lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo đáp ứng năng lực theo
quy định của pháp luật thủy lợi; điều chỉnh phân cấp quản lý, khai thác phù hợp
với quy định và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân; tuyệt đối không giao
cho tổ chức, cá nhân không có đủ năng lực quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.
- Lắp đặt hệ thống quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành; hồ sơ điện tử công
trình đối với các đập, hồ chứa.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng
hạ du đập, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp cho các đập, hồ chứa nước theo quy định; xây dựng quy chế phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong việc đảm bảo an toàn vùng hạ du đập; tổ chức diễn tập, hướng
dẫn người dân phương án ứng phó với các tình huống khẩn cấp xảy ra liên quan đến
đập, hồ chứa; điều tra, khảo sát, đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ du của các
đập, hồ chứa nước để đề xuất giải pháp điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa và
quản lý tiêu thoát lũ hạ du phù hợp, đồng bộ giữa thủy lợi, thủy điện với các
ngành kinh tế khác (giao thông, thủy lợi, xây dựng...).
- Vận hành công trình đảm bảo
dòng chảy tối thiểu hạ du các đập, hồ chứa nước theo quy định.
- Tập trung hoàn thành sửa chữa,
nâng cấp các đập, hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và thiếu khả năng chống lũ vào năm
2025, đặc biệt đối với đập, hồ chứa nước có nguy cơ mất an toàn cao, lưu vực tập
trung dòng chảy lũ về hồ nhanh; bảo đảm kinh phí bảo trì theo quy định.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
các dự án đang triển khai thực hiện. Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn cho các
đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021 - 2025 bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước, ODA và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
- Xây dựng mới các hồ chứa nước
tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt,
úng để trữ nước, chuyển nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất, đẩy mặn, cắt giảm lũ
đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
6. Phòng,
chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi
khí hậu
- Tăng cường nâng cao năng lực
cho công tác dự báo, cảnh báo nguồn nước, thiên tai theo thời gian thực, kịp thời
cung cấp số liệu, chủ động trong bố trí sản xuất và sinh hoạt, hỗ trợ ra quyết
định.
- Hiện đại hóa công tác quản
lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thuỷ điện, hệ thống chống ngập đô thị,
công nghiệp, khu dân cư; hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo nhằm chủ động ứng
phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng... Ưu tiên xây dựng
hệ thống quản lý, điều hành trực tuyến, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống kết
nối cơ sở dữ liệu liên ngành.
- Kiểm tra, rà soát phương án hộ
đê, bảo vệ các vị trí xung yếu trọng điểm, trong đó chủ động chuẩn bị đầy đủ vật
tư, nhân lực, trang thiết bị để xử lý các tình huống bất lợi. Thực hiện tốt
công tác tuần tra canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ để phát hiện và xử lý kịp
thời các sự cố về đê điều ngay từ giờ đầu theo phương châm “bốn tại chỗ”. Tăng
cường công tác kiểm tra đê kè, lòng sông, bãi sông để phát hiện, ngăn chặn, xử
lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều và thông
thoáng lòng dẫn thoát lũ.
- Bảo vệ, dành không gian
thoát, chứa nước lũ, nước mưa. Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông nhất là trên các tuyến sông lớn đang bị suy thoái lòng dẫn, gia tăng nguy
cơ sạt lở bờ bãi sông, xâm nhập mặn, hạ thấp mực nước, ảnh hưởng đến khả năng lấy
nước phục vụ sản xuất, dân sinh nhằm đảm bảo hoạt động của công trình thủy lợi,
bảo vệ lòng sông, bờ bãi sông, không gian thoát lũ trên các dòng sông. Nghiên cứu,
triển khai phương án khai thác cát, cải tạo cửa sông có kiểm soát kết hợp giao
thông thủy và thoát lũ cho các sông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, vận hành, cập nhật
thường xuyên, định kỳ theo dõi, đánh giá mức độ đảm bảo an ninh nguồn nước đối
với chỉ tiêu biến đổi khí hậu.
- Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa
mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần; chú trọng nâng cấp
mạng lưới trạm, điểm đo mặn.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp đảm
bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy điện, xây dựng đáp ứng được yêu cầu chống
chịu mưa, lũ lớn, dài ngày, kết hợp các giải pháp chủ động ứng phó hiệu quả với
các tình huống thiên tai bất lợi; đầu tư công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, úng.
- Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân, đường cứu hộ, cứu nạn, trong đó ưu tiên vùng
thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất; tiếp tục hỗ trợ đầu
tư xây dựng chòi/phòng trú bão, lụt cho các hộ gia đình cư trú tại vùng thường
xuyên xảy ra bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh.
7. Nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh
nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ mới, đột phá, tiên tiến, hiện đại,
thông minh, trí tuệ nhân tạo, nhất là các thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, từng bước thực hiện chuyển đổi số để chủ động ứng phó với
thiên tai liên quan đến nước và thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động phát
triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước,
liên kết nguồn nước; kiểm soát xâm nhập mặn, giữ ngọt, tích trữ nước ở trong
sông; quản lý, khai thác nguồn nước hiệu quả, tập trung vào các giải pháp phục
vụ hiện đại hóa quản lý, khai thác hiệu quả hạ tầng ngành nước, phục hồi nguồn
nước bị ô nhiễm; bảo vệ môi trường nước, nhất là các giải pháp phục vụ quan trắc,
dự báo, cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước, quản lý, xử lý ô nhiễm
nguồn nước, quản lý, xử lý nước thải.
- Tăng cường nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo để sử dụng nước
tiết kiệm, an toàn, tuần hoàn, tái sử dụng nước, tăng năng suất nước; quản lý
hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp;
đẩy mạnh áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên diện rộng; phát
triển hệ thống cấp nước, thoát nước thông minh đô thị. Hướng tới vận hành các hồ
chứa thủy điện theo thời gian thực; công nghệ trữ nước phân tán, liên kết, chuyển
nước bằng đường ống, sử dụng nước từ hồ thủy điện, phục vụ sinh hoạt và sản xuất
vùng núi; phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với hạn, mặn, sử dụng
ít nước.
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
công nghệ, công cụ, phương pháp tiên tiến, hiện đại trong xây dựng, quan trắc
công trình, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước và các công
trình ngành nước khác để nâng cao mức đảm bảo an toàn; nghiên cứu đề xuất giải
pháp giảm thiểu tác động của các hoạt động phát triển thượng nguồn đến dòng chảy
đến, bồi lắng lòng hồ, an toàn đập, hồ chứa nước.
8. Tăng cường
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thuỷ, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
thải; đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải;
xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt, vào công
trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải; phục hồi các dòng sông, nguồn nước
bị suy thoát, ô nhiễm nghiêm trọng; hoàn thành việc công bố, kiểm soát dòng chảy
tối thiểu trên các sông, suối và hạ lưu các hồ chứa; tăng cường lập và
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Tăng cường tỷ lệ
đấu nối nước thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý
nước thải tập trung. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải,
quan trắc, giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công
nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử
lý.
- Cần xem xét quy hoạch và đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị, điểm dân cư nông thôn tập
trung đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt và bảo vệ môi trường nước dưới
đất; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; thực hiện
các biện pháp kiểm soát, hạn chế khai thác nước dưới đất, triển khai
chương trình phục hồi, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; tăng cường bảo vệ hệ
sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái thủy sinh, rừng và các nguồn sinh thủy;
ưu tiên thực hiện đối với các lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn, sông Tam Kỳ và các
hệ thống công trình thủy lợi lớn, quan trọng.
9. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước
- Thực hiện hiệu quả các cam kết,
thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia; chủ động tham gia, mở rộng hợp tác quốc
tế có hiệu quả về an ninh nguồn nước, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước, trong
đó tập trung vào hợp tác trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến
nước;
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong đàm phán, trao đổi, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ, chia sẻ
kinh nghiệm, chính sách về an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Huy động
nguồn lực quốc tế trong thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, đảm
bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế
hoạch và tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổng hợp kết quả thực hiện để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; nghiên cứu,
đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội cho Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan lập quy hoạch, điều tra cơ bản, thực hiện chương trình, dự
án trọng điểm về thủy lợi, phòng, chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt nông
thôn, bảo vệ và phát triển rừng, chuyển nước, liên kết nguồn nước,…
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan định kỳ hằng năm,
05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; trình UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về thủy lợi, phòng chống thiên tai, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy
sản, chăn nuôi, phát triển nông thôn.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng,
tiến độ, hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn của các đơn
vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn
Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành liên quan thực hiện các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến cấp nước,
xử lý nước thải, thoát nước đô thị.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
cơ chế, giải pháp xây dựng công trình dân dụng phù hợp với từng vùng, đảm bảo
an toàn trước thiên tai, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng xây dựng, thủy lợi,
thủy điện, giao thông.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp triển khai
các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến quản lý tài nguyên nước, khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt và các đề
án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, bảo vệ môi trường chất lượng nước
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì việc lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo
đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc,
giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông.
- Tổ chức điều tra, đánh giá,
xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và
các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh
mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng
nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước.
- Tổ chức điều tra, đánh giá sức
chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn
sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không
được san lấp theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt,
hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi xả nước thải vào nguồn nước
không đảm bảo quy chuẩn môi trường cho phép theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh và hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định
nguồn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện giai đoạn
2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện các
nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương liên quan đề xuất chương trình đầu tư công để thực hiện
Kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan trong vận hành hiệu quả hệ thống hồ chứa thủy điện đảm bảo
an ninh năng lượng, cấp nước cho sản xuất, dân sinh, an toàn cho công trình và
vùng hạ du đập.
- Rà soát, điều chỉnh quy trình
vận hành của hồ chứa thủy điện bảo đảm an toàn cho công trình và vùng hạ du đập.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan thực hiện các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến khai
thác, sử dụng có hiệu quả các công trình giao thông thủy, cảng đường thủy nội địa,
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
công trình giao thông gắn với đảm bảo an ninh nguồn nước, đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
7. Sở Tài chính
- Hằng năm, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp ngân
sách để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản có liên quan.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công thực hiện các dự án thuộc Kế
hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công,...
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành liên quan xây dựng và thực hiện chương trình trọng điểm về khoa học công
nghệ liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành thực hiện các giải pháp khoa học công nghệ bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các Sở, ngành thực
hiện nhiệm vụ cấp nước trong trường học và các nhiệm vụ, giải pháp khác để đạt
được mục tiêu của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tăng cường công tác truyền thông, lồng ghép các chương trình giáo dục về sử dụng
nước sạch vào trong dạy học chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến chủ đề nước sạch, vệ sinh trong trường
học.
10. Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện sơ hở, thiếu sót trong thực
hiện các chủ trương, chính sách để tham mưu cho tỉnh, ngành có biện pháp khắc
phục; phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai
phạm trong thực hiện các chương trình, dự án sử dụng tài nguyên nước, cấp nước
sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp, nước sạch nông thôn, vi phạm pháp luật về
môi trường…
11. Đài Khí tượng thủy văn
Quảng Nam
- Chủ trì tham mưu trong công
tác dự báo, cảnh báo nguồn nước, thiên tai theo thời gian thực, kịp thời cung cấp
số liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành trong việc xây dựng lịch sản xuất và sinh hoạt, hỗ trợ ra quyết định khi
cần thiết.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát chọn vị trí lắp đặt các trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng.
- Thực hiện cảnh báo dự báo
chuyên đề khí tượng, thuỷ văn, hải văn theo yêu cầu của địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả công tác phòng chống và phục vụ phòng chống thiên tai, bảo đảm an
ninh nguồn nước cũng như phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
12. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch 197-KH/TU ngày
26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với các điều kiện thực tế của địa
phương.
- Bố trí kinh phí ngân sách
theo phân cấp hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi quản lý
theo quy định.
- Tổ chức thực hiện việc lồng
ghép đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
cấp nước an toàn đối với các thôn, xã trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật bảo vệ nguồn nước, bảo
đảm chất lượng nước sạch và sử dụng nước sạch trên địa bàn.
- Định kỳ hằng năm, 05 năm sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương,
báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
13. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hằng năm, các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tiến hành
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc
chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ, xử lý gửi Sở Nông
nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.
(Chi
tiết các nội dung, hoạt động thực hiện tại Phụ lục kèm theo)
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 197-KH/TU
NGÀY 26/8/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN
SỐ 36-KL/TW, NGÀY 23/6/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 103/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
STT
|
Nội dung, hoạt động thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Sản phẩm
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết thúc
|
I
|
NÂNG
CAO NHẬN THỨC VỀ TẦM QUAN TRỌNG BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ
CHỨA NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
|
1
|
Thực hiện các hoạt động giáo
dục, truyền thông để tuyên truyền phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách, thay
đổi hành vi thói quen; sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả; bảo vệ nguồn nước,
công trình cấp nước. Chia sẻ thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan
|
Cuộc họp, hội nghị, bản tin, tài liệu, tổ chức tuyên truyền, truyền
thông
|
Hằng năm
|
2030
|
2
|
Tăng cường công tác truyền
thông, lồng ghép các chương trình giáo dục về sử dụng nước sạch vào trong dạy
học chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
liên quan đến chủ đề nước sạch, bảo vệ nguồn nước trong trường học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các trường học, cơ sở giáo dục
|
Hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi
|
Hằng năm
|
2030
|
II
|
HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Đề án phát triển nước sạch
nông thôn và miền núi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Đề án
|
2023
|
2030
|
2
|
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo
cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của tỉnh.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan
|
văn bản, Quyết định
|
2023
|
2030
|
3
|
Xã hội hóa, khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh gắn với khai
thác quản lý vận hành theo quy hoạch được duyệt; hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư
công đối với các địa phương đầu tư hệ thống cấp nước không kêu gọi được doanh
nghiệp đầu tư theo cơ chế của Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của
HĐND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
Hằng năm
|
2025 và các năm tiếp theo
|
4
|
Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch
này theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên
quan.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Kế hoạch
|
Hằng năm
|
2030
|
III
|
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH THUỶ LỢI, TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN,
ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Xây dựng kế hoạch chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán; đảm bảo duy trì
tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan
|
Kế hoạch theo từng giai đoạn, rà soát, bổ sung hằng năm, báo cáo
|
2023
|
2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
2
|
Rà soát lại quy hoạch thủy lợi
trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra thực hiện đầu tư theo quy hoạch;
đánh giá thực hiện quy hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Quyết định (rà soát, bổ sung hằng năm)
|
Hằng năm
|
2030
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành
nông nghiệp, chuyển đổi số, kết nối và chia sẻ dữ liệu về hoạt động quy hoạch,
nguồn nước phục vụ quản lý hiệu quả nguồn nước và đáp ứng yêu cầu Chính phủ số.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
|
2023
|
2030
|
IV
|
CHỦ
ĐỘNG TÍCH TRỮ, ĐIỀU HOÀ, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC
PHỤC VỤ DÂN SINH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
|
1
|
Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp,
cơ cấu lại diện tích, giống cây trồng, vật nuôi theo định hướng chuỗi giá trị
của các nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện nguồn nước của từng vùng,
miền, địa phương, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; nghiên cứu phát triển các
giống cây trồng, vật nuôi sử dụng ít nước, có khả năng chịu mặn cao
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch
|
2023
|
2030
|
2
|
Điều hòa, phân phối nguồn nước
từ các công trình thủy lợi, thủy điện cho các nhu cầu sử dụng nước, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả cho sản xuất, sinh hoạt. Ưu tiên nguồn cấp nước sinh
hoạt từ các công trình hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Quảng Nam và các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch
|
2023
|
2030
|
3
|
Huy động, lồng ghép các nguồn
vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp để khác đầu tư
xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu
tiên đầu tư cho khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện KT-XH đặc
biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu; công trình thu,
tích trữ nước tại chỗ để phục vụ cấp nước sinh hoạt trong trường hợp sự cố về
nguồn nước, xảy ra thiên tai
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Lao động, Thương binh và Xã hội;
Ban Dân tộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
2023
|
2030
|
4
|
Kiểm tra, rà soát, điều chỉnh,
kết nối liên thông giữa hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị, nâng
cao hiệu quả cấp nước của hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
V
|
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Rà soát, đánh giá lại công
năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước so với thiết kế ban
đầu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng
Nam quản lý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan
|
Quy trình vận hành
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý)
|
các đơn vị liên quan
|
2
|
Kiện toàn, củng cố tổ chức quản
lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo đáp ứng năng lực theo
quy định của pháp luật thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
3
|
Tổ chức tập huấn tăng cường
năng lực quản lý cho các cán bộ phụ trách quản lý công trình thủy lợi, nước sạch
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Tài liệu hướng dẫn tập huấn
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
4
|
Rà soát lại Quyết định về phân
cấp quản lý, khai thác phù hợp với quy định và điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
5
|
Lắp đặt hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành; động đất, sóng thần;
chú trọng nâng cấp mạng lưới trạm, điểm đo mặn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị liên quan, Đài khí tượng thủy văn Quảng Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hệ thống quan trắc
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
6
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng
hạ du đập, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp cho các đập, hồ chứa nước theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng
Nam quản lý)
|
Các đơn vị liên quan
|
Bản đồ ngập lụt, phương án ứng phó khẩn cấp cho các đập, hồ chứa
|
2023
|
2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý)
|
7
|
Tập trung hoàn thành sửa chữa,
nâng cấp các đập, hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và thiếu khả năng chống lũ, đặc
biệt đối với đập, hồ chứa nước có nguy cơ mất an toàn cao (bảo trì tài sản
công trình thủy lợi)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình (bảo trì tài sản công
trình thủy lợi)
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
VI
|
PHÒNG,
CHỐNG, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
|
1
|
Tăng cường năng lực cho công tác
dự báo, cảnh báo nguồn nước, thiên tai theo thời gian thực, kịp thời cung cấp
số liệu, chủ động trong bố trí sản xuất và sinh hoạt, hỗ trợ ra quyết định
|
Đài Khí tượng thủy văn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Bản tin
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
2
|
Thực hiện cảnh báo dự báo
chuyên đề Khí tượng, Thuỷ văn, Hải văn theo yêu cầu của địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả công tác phòng chống và phục vụ phòng chống thiên tai, bảo đảm
an ninh nguồn nước cũng như phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
|
Đài Khí tượng thủy văn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Bản tin (theo quy định hiện hành về cung cấp thông tin cảnh báo)
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
3
|
Kiểm tra, rà soát bảo vệ các
vị trí đê điều xung yếu trọng điểm, trong đó chủ động chuẩn bị đầy đủ vật tư,
nhân lực, trang thiết bị để xử lý các tình huống bất lợi. Thực hiện tốt công
tác tuần tra canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ để phát hiện và xử lý kịp
thời các sự cố về đê điều ngay từ giờ đầu theo phương châm “bốn tại chỗ”.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị liên quan
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
4
|
Tổ chức rà soát, tham mưu ban
hành Quyết định phân cấp đê trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ban chỉ huy PCTT và TKCN ; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định
|
2023
|
2030
|
5
|
Tăng cường quản lý khai thác
cát, sỏi lòng sông nhất là trên các tuyến sông lớn đang bị suy thoái lòng dẫn,
gia tăng nguy cơ sạt lở đất, xâm nhập mặn, hạ thấp mực nước, ảnh hưởng đến khả
năng lấy nước phục vụ sản xuất, dân sinh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
6
|
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân, đường cứu hộ, cứu nạn, trong đó ưu tiên
vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
7
|
Tăng cường hỗ trợ đầu tư xây
dựng chòi/phòng trú bão, lụt cho các hộ gia đình cư trú tại vùng thường xuyên
xảy ra bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 32/2021/NQ-HĐND ngày
29/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND
14/10/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 32/2021/NQ-HĐND
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
VII
|
NGHIÊN
CỨU, PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG BẢO ĐẢM
AN NINH NGUỒN NƯỚC, AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Quản lý, khai thác nguồn nước
hiệu quả, tập trung vào các giải pháp phục vụ hiện đại hóa quản lý, khai thác
hiệu quả hạ tầng ngành nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm; bảo vệ môi trường
nước, nhất là các giải pháp phục vụ quan trắc, dự báo, cảnh báo, giám sát, kiểm
soát chất lượng nước, quản lý, xử lý ô nhiễm nguồn nước, quản lý, xử lý nước
thải.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
2
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin giám sát nguồn nước, chất lượng nước trong công tác quản lý vận
hành và bảo vệ công trình.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố , các đơn vị quản lý hồ chứa thủy lợi
|
Công nghệ, giải pháp
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
3
|
Tổ chức kiểm tra, kiểm định,
đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước và các công trình ngành nước khác để nâng
cao mức đảm bảo an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng
Nam quản lý)
|
Các đơn vị có liên quan
|
Quy trình kiểm định, bảo trì công trình thủy lợi
|
2023
(Định kỳ 5 năm)
|
2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý)
|
VIII
|
TĂNG
CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO VỆ NGUỒN SINH THUỶ, PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY
THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải;
đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định
mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt,; phục hồi các dòng
sông, nguồn nước bị suy thoát, ô nhiễm nghiêm trọng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
2
|
Kiểm tra, giám sát đối với
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng
Nam quản lý)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý)
|
các đơn vị liên quan
|
3
|
Thực hiện thanh tra, kiểm tra;
xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải không đúng quy định;
huy động sự tham gia giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp
nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan
|
Tài liệu, báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
4
|
Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước
thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải, quan trắc,
giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có
nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử lý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt và bảo vệ môi trường nước dưới
đất; thực hiện các biện pháp kiểm soát, hạn chế khai thác nước dưới đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
6
|
Xây dựng lộ trình và thu gom
xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch
và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn, hướng dẫn UBND cấp huyện, xã lập,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng của các xã đảm bảo hệ thống thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt khu dân cư theo quy định.
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Đề án, tài liệu hướng dẫn
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
7
|
Xây dựng tỷ lệ thu gom xử lý
nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội ở cấp huyện, xã.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị cấp nước, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Đề án, kế hoạch
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|
IX
|
ĐẨY MẠNH
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực,
khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Tiếp nhận tài trợ, đầu tư
|
2023
(Hằng năm)
|
2030
|