ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2008/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 21 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGUYÊN LIỆU GỖ TRÒN KHAI THÁC TỪ RỪNG TRỒNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH
CHẾ GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ;
Căn cứ Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản
khác;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
16/TTr-SNN ngày 30 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này bản quy định một số chính sách ưu đãi nguyên liệu
gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 193/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban
hành Bản quy định về một số chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ
rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Các quy định trước đây của UBND tỉnh về quản lý, tiêu thụ gỗ tròn khai thác từ
rừng trồng bằng vốn ngân sách Nhà nước trái với quyết định này đều hết hiệu lực
thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm; Giám đốc
các Công ty Lâm nghiệp (hoặc Lâm trường); Giám đốc Vườn Quốc gia Bidoup - Núi
Bà; Trưởng các Ban Quản lý rừng; Trưởng Ban Quản lý Khu du lịch hồ Tuyền Lâm;
Trưởng Ban Quản lý Khu du lịch Đan Kia - Suối Vàng; Giám đốc Công ty Cổ phần Giống
Lâm nghiệp vùng Tây Nguyên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố
Đà Lạt; Thủ trưởng các đơn vị quản lý rừng khác, các ngành và các đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGUYÊN LIỆU GỖ
TRÒN KHAI THÁC TỪ RỪNG TRỒNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH CHẾ GỖ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Tất cả các
trường hợp bán gỗ tròn có nguồn gốc từ khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng bằng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều phải thực hiện theo quy định
này nhằm mục tiêu:
- Tạo nguồn
nguyên liệu ổn định, có chất lượng tốt cho đơn vị tinh chế gỗ.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư thiết bị, công nghệ chế biến gỗ tinh chế, đa dạng, nâng
cao chất lượng và giá trị sản phẩm sau chế biến.
2. Nguyên tắc
ưu đãi: Các đơn vị tinh chế gỗ có nguồn gỗ tròn từ rừng trồng được ưu đãi theo
quyết định này phải đưa vào chế biến tinh chế 100% tại xưởng, nhà máy chế biến
của đơn vị đã đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Doanh
nghiệp chế biến tinh chế gỗ: là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có đầu tư tối thiểu từ công nghệ sản xuất ván ghép, chi tiết sản phẩm mộc hoàn
chỉnh, hàng mộc, chi tiết hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Tổ chức đấu
giá hạn chế bán gỗ tại bãi giao: là tổ chức đấu giá gỗ rừng trồng tại bãi
giao mà chỉ gồm các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ có xây dựng nhà xưởng và
tổ chức sản xuất chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Sản phẩm
ván ghép: từ những mẩu gỗ nhỏ ghép thành các thanh và từ những thanh ghép
ghép thành tấm ván hoặc thanh gỗ khác.
4. Chi tiết
sản phẩm mộc hoàn chỉnh: là những bộ phận đã qua chà nhám, chỉ còn trang
trí bề mặt bằng các chất liệu khác và sau đó chỉ cần lắp ráp với các chi tiết
khác để trở thành sản phẩm mộc hoàn chỉnh.
5. Sản phẩm
thủ công mỹ nghệ: là các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh được sản xuất bằng phương
pháp thủ công hoặc thủ công kết hợp máy được hoàn thiện bằng công nghệ đục, chạm
trổ, khắc, khảm, tiện, đã trang trí bề mặt ít nhất từ đánh nhám trở lên.
6. Sản phẩm
hàng mộc: là sản phẩm bàn, ghế, giường, tủ, khay, kệ, trục mành, hộp đựng
dao, ... mà người tiêu dùng mua về là sử dụng được ngay.
7. Chủ gỗ:
Là đơn vị có gỗ tròn khai thác từ rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
bao gồm Công ty Lâm nghiệp (hoặc Lâm trường), Ban Quản lý rừng, cơ quan Kiểm
lâm, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được Nhà nước giao rừng để quản lý bảo vệ và sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động chế biến gỗ, Ban Quản lý rừng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng có đầu tư tối thiểu là công nghệ sản xuất ván ghép, chi tiết
sản phẩm mộc hoàn chỉnh, hàng mộc, chi tiết hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm
thủ công mỹ nghệ (sau đây gọi chung là đơn vị tinh chế gỗ) được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Lâm Đồng kiểm tra, xác nhận bằng văn bản.
Đối với gỗ là gỗ
tròn được khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà
nước có cấp kính đầu lớn từ 10 cm trở lên.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 4. Chính sách ưu đãi cụ thể đối với các đơn vị tinh chế gỗ
Đơn vị tinh chế
gỗ được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
1. Được ưu tiên
chỉ định mua nguyên liệu gỗ rừng trồng đối với các trường hợp theo quy chế đấu
giá bán gỗ tròn của tỉnh không bắt buộc phải bán đấu giá.
2. Được tham
gia đấu giá hạn chế đối với các trường hợp nguyên liệu gỗ rừng trồng phải tổ chức
bán đấu giá.
Điều 5. Trình tự tổ chức xác định giá bán gỗ, nghiệm thu, tiêu thụ
Các Doanh nghiệp,
Ban Quản lý rừng, tổ chức, cá nhân chỉ bán gỗ tròn được phép khai thác, tỉa
thưa rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cho các đơn vị tinh chế
gỗ bằng hình thức chỉ định mua gỗ tròn tại bãi giao đối với các trường hợp
không bắt buộc bán đấu giá hoặc bán đấu giá hạn chế đối với các trường hợp bắt
buộc phải bán đấu giá.
Đối với các
Công ty Lâm nghiệp (hoặc Lâm trường), Ban Quản lý rừng có cơ sở sản xuất chế biến
tinh chế gỗ thì được để lại khối lượng gỗ khai thác rừng trồng đủ sản xuất chế
biến theo đề án được duyệt. Trong trường hợp chế biến không hết thì phải tổ chức
bán đấu giá hoặc không qua đấu giá theo đúng quy định về ưu đãi nguyên liệu gỗ
rừng trồng quy định tại quy chế này.
1. Đối với khối
lượng gỗ bắt buộc bán đấu giá:
a) Khi có giấy
phép khai thác, tỉa thưa thì chủ gỗ phải lập thủ tục trình duyệt giá khởi điểm
và ngay sau khi có văn bản duyệt giá khởi điểm, chủ gỗ phải thông báo mời dự đấu
giá, tổ chức đấu giá hạn chế cho các đơn vị tinh chế gỗ theo những quy định hiện
hành và chỉ tiến hành khai thác, tỉa thưa sau khi ký kết xong hợp đồng mua bán
với đơn vị trúng thầu.
b) Đúng thời
gian tổ chức đấu giá mà không có đơn vị tinh chế gỗ nào tham gia đấu giá mua gỗ
tại bãi giao; hoặc đấu giá trúng mà không ký kết hợp đồng, không thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo các quy định thì chủ gỗ được quyền tổ chức đấu giá bán
gỗ tại bãi giao với tất cả các đơn vị được quyền tham gia đấu giá gỗ theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với khối
lượng gỗ không bắt buộc phải bán đấu giá:
a) Khi có giấy
phép khai thác, tỉa thưa thì chủ gỗ phải hoàn chỉnh các thủ tục về giá, thông
báo trong thời gian 10 ngày cho các đơn vị tinh chế gỗ để chọn đơn vị mua gỗ,
tiến hành ký kết hợp đồng mua bán gỗ, sau đó mới được tiến hành khai thác.
b) Sau khi chủ
gỗ thông báo cho các đơn vị tinh chế gỗ, mà các đơn vị tinh chế gỗ không thống
nhất giá gỗ, không đến ký kết hợp đồng mua bán thì chủ gỗ được quyền giải quyết
bán lô gỗ đó cho các đơn vị khác theo nguyên tắc giá bán phải bằng hoặc lớn hơn
giá gỗ đưa ra thoả thuận với các đơn vị tinh chế gỗ cho tất cả các đơn vị được
quyền tham gia mua gỗ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thời gian
khai thác, nghiệm thu, kiểm tra xác nhận, tiêu thụ gỗ tròn:
Thời gian khai
thác, nghiệm thu, kiểm tra xác nhận, xuất kho tiêu thụ gỗ tròn rừng trồng không
quá 20 ngày; trong đó:
a) Khai thác,
đo đếm, lập lý lịch (nếu đủ tiêu chuẩn lập lý lịch gỗ tròn) không quá 15 ngày/đợt
(do chủ gỗ thực hiện ).
b) Kiểm tra,
xác nhận lý lịch gỗ tròn không quá 03 ngày sau khi có đề nghị của chủ gỗ (do cơ
quan Kiểm lâm thực hiện ).
c) Viết hóa
đơn, phiếu xuất kho, thu tiền, giao gỗ cho khách hàng (đơn vị mua gỗ) không quá
02 ngày sau khi cơ quan Kiểm lâm đã lập biên bản xác nhận (do chủ gỗ phối hợp
cùng khách hàng thực hiện).
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị tinh chế gỗ được ưu đãi
1. Điều kiện về
công nghệ:
Đơn vị là doanh
nghiệp chế biến tinh chế gỗ, Công ty lâm nghiệp (hoặc Lâm trường), Ban Quản lý
rừng có đầu tư dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị để chế biến các sản phẩm
sau:
a) Ván ghép;
b) Chi tiết sản
phẩm mộc hoàn chỉnh.
c) Sản phẩm thủ
công mỹ nghệ.
d) Sản phẩm
hàng mộc.
đ) Chi tiết
hàng thủ công mỹ nghệ hoàn chỉnh.
2. Các doanh
nghiệp chế biến tinh chế gỗ không được xuất bán gỗ tròn, gỗ xẻ đơn thuần từ
nguyên liệu gỗ rừng trồng khi được ưu tiên mua và đấu giá bán hạn chế thuộc quyết
định này dưới bất cứ hình thức nào.
3. Nghĩa vụ tài
chính khi mua gỗ:
a) Đối với những
lô gỗ không phải bán đấu giá:
Thời gian tối
đa không quá 07 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán với chủ gỗ, đơn vị tinh
chế gỗ phải nộp một khoản tiền mua gỗ bằng 30% tổng giá trị lô gỗ cho chủ gỗ để
chủ gỗ tiến hành khai thác. Số tiền này sẽ được trừ dần vào tiền xuất bán 30% số
lượng gỗ ở đợt sau cùng của hợp đồng.
b) Đối với lô gỗ
phải tổ chức bán đấu giá:
Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày trúng đấu giá, đơn vị tinh chế gỗ trúng thầu phải ký hợp đồng
mua bán và đóng trước một khoản tiền mua gỗ bằng 30% giá trị lô gỗ (bao gồm cả
tiền đặt trước để dự đấu giá) cho chủ gỗ. Số tiền này sẽ được trừ dần vào tiền
xuất bán 30% số lượng gỗ ở đợt sau cùng của hợp đồng.
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp
các đơn vị tinh chế gỗ bỏ cuộc theo các quy định đấu thầu, đấu giá gỗ hiện hành
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng mà
đơn vị tinh chế gỗ đơn phương không tiếp tục thực hiện hợp đồng và sau 07 ngày
khi chủ gỗ gửi văn bản (tính từ ngày có xác nhận của bưu điện nơi đến đối với
trường hợp gửi bằng đường bưu điện hoặc tính từ ngày ký nhận văn bản đối với
trường hợp gửi trực tiếp) yêu cầu đơn vị tinh chế gỗ tiếp tục thực hiện hợp đồng
mà đơn vị tinh chế gỗ vẫn không chịu tiếp tục thực hiện, thì số tiền nộp trước
còn lại của đơn vị tinh chế gỗ sẽ bị thu sung quỹ Nhà nước và được xử lý như
sau:
a) Đối với đơn
vị chủ gỗ là các Ban Quản lý rừng, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao rừng chỉ
để quản lý bảo vệ: nộp 100% vào ngân sách Nhà nước;
b) Đối với chủ
gỗ là các Công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được giao rừng để
quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh: được để lại đơn vị và hạch toán theo chế
độ hiện hành.
2. Trường hợp
đơn vị tinh chế gỗ xuất bán gỗ tròn, gỗ xẻ ra ngoài tỉnh hoặc tự ý bỏ cuộc theo
các quy định đấu thầu, đấu giá gỗ hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng,
hoặc tự ý không thực hiện hợp đồng đã ký với chủ gỗ đối với nguồn nguyên liệu
ưu đãi theo quyết định này, ngoài việc không được nhận lại số tiền đặt trước
nêu tại Khoản 1 - Điều này còn bị xử lý tước quyền ưu đãi trong vòng 01 năm kể
từ ngày vi phạm.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội
đồng định giá, bán đấu giá lâm sản; đơn vị chủ gỗ
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra,
xác nhận cho các đơn vị tinh chế gỗ có xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất các
loại sản phẩm ván ghép; chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh; hàng mộc; sản phẩm thủ
công mỹ nghệ; chi tiết hàng thủ công mỹ nghệ ở trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để
làm cơ sở cho việc thực hiện ưu đãi.
b) Chỉ đạo Chi
cục Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt:
- Kiểm tra, xác
nhận lý lịch gỗ theo quy định hiện hành cho chủ gỗ, thời gian thực hiện công việc
này không được quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Hạt Kiểm lâm sở tại nhận được lý
lịch gỗ đã khai thác và giấy mời kiểm tra của chủ gỗ.
- Hạt Kiểm lâm
sở tại nơi có xưởng, nhà máy của các đơn vị tinh chế gỗ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát không cho phép các đơn vị tinh chế gỗ xuất bán gỗ tròn và gỗ xẻ
khi sử dụng nguyên liệu gỗ tròn từ rừng trồng được ưu đãi theo quyết định này
dưới bất cứ hình thức nào, chỉ cho xuất bán các loại sản phẩm quy định theo nội
dung tại Điều 6 của Quyết định này.
2. Hội đồng định
giá, bán đấu giá lâm sản:
Kể từ khi nhận
được hồ sơ trình duyệt giá của chủ gỗ theo quy định, trong vòng 07 ngày Hội đồng
định giá, bán đấu giá lâm sản phải tổ chức xét duyệt xong và ra thông báo bằng
văn bản để tổ chức thực hiện việc đấu thầu, đấu giá bán gỗ tròn theo các quy định
hiện hành.
3. Đơn vị chủ gỗ:
a) Có kế hoạch
khai thác, nghiệm thu, tiêu thụ đảm bảo thời gian tại Khoản 3 - Điều 5 của Quy
định này.
b) Kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện hợp đồng của đơn vị mua gỗ.
c) Chỉ được xuất
gỗ khi bên mua gỗ đã nộp đủ tiền theo từng đợt nghiệm thu, xuất kho.
Điều 9. Các quy định khác có liên quan
Khối lượng gỗ bắt
buộc phải duyệt giá, bán đấu giá, khối lượng gỗ được phép không duyệt giá,
không bắt buộc bán đấu giá; nguyên tắc, trình tự bán gỗ, đấu giá gỗ khai thác,
tỉa thưa rừng trồng không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định
về phân công quản lý, phân cấp duyệt giá, đấu thầu, đấu giá bán lâm sản tận
thu, tận dụng của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Chương III
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy định này, có nhiều thành tích trong việc góp phần phát
triển chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các nội dung tại quy định này thì tùy theo đối tượng, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./-