BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2002/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
09/2002/QĐ-BNN, NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN DỰ ÁN TRỒNG RỪNG TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM (PACSA)
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 562 QĐ/BNN/HTQT ngày 20/02/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt dự án Trồng rừng trên đất cát
ven biển Nam Trung bộ Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp tại Tờ trình số
1130 DALN/PACSA ngày 22/11/2001 về việc xin phê duyệt quy chế tổ chức thực hiện
dự án Trồng rừng trên đất cát ven biển Nam Trung bộ Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành "Quy chế tổ chức thực hiện dự án Trồng rừng
trên đất cát ven biển Nam Trung bộ Việt Nam"(viết tắt là PACSA).
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Ban điều hành dự án Trung ương và Tỉnh,
Trưởng ban Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Giám đốc dự án Trung ương và Giám
đốc dự án các tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN TRỒNG RỪNG TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN NAM
TRUNG BỘ VIỆT NAM (PACSA)
(Ban hành theo Quyết định số 09/2002/QĐ/BNN-TCCB, ngày 17 tháng 01 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Dự án Trồng rừng trên đất cát ven biển Nam Trung bộ Việt
Nam (Viết tắt là PACSA) - là dự án đầu tư trong lĩnh vực trồng rừng do Chính phủ
Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Chính phủ Việt Nam. Việc thực hiện PACSA
phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ Việt Nam
trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại.
Điều 2.-
Trong quy chế này, các từ viết tắt được hiểu
như sau:
PACSA : Dự án trồng rừng trên đất
cát ven biển Nam Trung bộ Việt Nam (chữ đầu của các từ tiếng Anh)
JICA : Tổ chức Hợp tác Phát triển
Nhật Bản
JFEC : Công ty Tư vấn kỹ thuật
lâm nghiệp Nhật Bản
BĐHDATU : Ban điều hành dự án
Trung ương
BĐHDAT : Ban điều hành dự án Tỉnh
BQLDATU : Ban quản lý dự án
Trung ương
BQLDAT : Ban quản lý dự án Tỉnh
UBND : Uỷ ban nhân dân
BQLCDALN : Ban quản lý các dự án
Lâm nghiệp
Bộ Nông nghiệp &PTNT: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp &PTNT: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KH và ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
TC : Tài chính
HTQT : Hợp tác Quốc tế
PTLN : Phát triển Lâm nghiệp
TCKT : Tài chính Kế toán
KHQH : Kế hoạch Quy hoạch
KH-KT : Kế hoạch, kỹ thuật
Điều 3.-
Toàn bộ kinh phí của PACSA gồm nguồn viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản và nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam, là
nguồn thu của ngân sách Nhà nước để đầu tư cho mục tiêu "Trồng rừng trên
vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ " tại 4 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú
Yên và Khánh Hoà. Không được dùng nguồn kinh phí này để đầu tư cho các mục đích
khác .
Điều 4.-
Dự án PACSA được tổ chức, điều hành và quản lý thống nhất
từ Trung ương đến địa phương (Bộ Nông nghiệp & PTNT đến các tỉnh tham gia dự
án) theo hướng phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện dự án cho cấp tỉnh.
Điều 5.-
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền về việc quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm toàn
diện về PACSA theo các quy định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
4305/VPCP-QHQT, ngày 06/10/2000 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 6.-
Chủ tịch UBND các tỉnh có dự án quyết định thành lập: Ban
điều hành và Ban quản lý dự án cấp tỉnh, Ban quản lý dự án cấp huyện để tổ chức
triển khai những công việc cụ thể của dự án tại hiện trường theo thỏa thuận của
hai Chính phủ Việt Nam và Nhật Bản, và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt dự án PACSA.
Chương 2:
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ QUẢN
LÝ DỰ ÁN CỦA CÁC CẤP
Mục 1: TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CẤP TRUNG ƯƠNG.
Điều 7.-
Ban điều hành dự án Trung ương.
1- Ban điều hành dự án Trung
ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập,
gồm các thành viên đại diện các Bộ: KH và ĐT, TC; các Cục, Vụ liên quan của Bộ
Nông nghiệp & PTNT; Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; đại diện lãnh đạo
UBND các tỉnh và các Sở Nông nghiệp và PTNT có dự án.
2- Ban Điều hành dự án Trung
ương là tổ chức chịu trách nhiệm trước Bộ Nông nghiệp và PTNT về mọi hoạt động
của PACSA, có nhiệm vụ:
a) Điều hành và chỉ đạo việc thực
hiện, quản lý dự án theo đúng mục tiêu, nội dung đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT phê duyệt.
b) Thông qua kế hoạch hàng năm của
dự án để trình Bộ phê duyệt và giao kế hoạch cho BĐHDAT thực hiện.
c) Hướng dẫn các nguyên tắc,
chính sách và quy định của Nhà nước, của Ngành về thực hiện dự án.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước cũng như mối quan hệ với đối tác là
Chính phủ và các tổ chức đại diện cho Chính phủ Nhật Bản.
đ) Báo cáo định kỳ với Bộ Nông
nghiệp & PTNT và các Bộ, Ngành có liên quan theo quy định.
Điều 8.-
Ban quản lý dự án Trung ương.
1- Ban quản lý dự án Trung ương
là cơ quan thường trực của BĐHDATU. Văn phòng Ban quản lý PACSA Trung ương là
thành viên Ban QLCDALN do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định thành lập.
Văn phòng Ban quản lý dự án có
Giám đốc Dự án, Điều phối viên, KH-KT, Kế toán và các cán bộ dự án. Giám đốc và
Điều phối viên dự án do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định. Các cán bộ khác do Giám đốc PACSA đề nghị, Trưởng ban Ban quản lý các dự
án Lâm nghiệp quyết định. Văn phòng Ban quản lý dự án đặt tại số 1 A Nguyễn
Công Trứ - Hà Nội, địa chỉ liên lạc hiện tại: Phòng 308, Điện thoại:(84 4)
8210176 ; Fax (84 4) 9710972.
2- Ban quản lý dự án Trung ương
có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các Công ty Tư vấn
và Nhà thầu Nhật Bản tiếp nhận nguồn viện trợ của Chính phủ Nhật Bản và vốn đối
ứng của Chính phủ Việt Nam để thực hiện dự án.
b) Quản lý và điều hành việc thực
hiện dự án theo sự chỉ đạo của BĐHDATU.
c) Lập kế hoạch hoạt động và
trình duyệt kế hoạch hàng năm của dự án.
d) Phối hợp thường xuyên với các
Công ty Tư vấn và Nhà thầu Nhật Bản trong việc thiết kế dự án, chuẩn bị các tài
liệu hợp đồng và tài liệu thầu cho dự án.
đ) Theo dõi tiến độ và chất lượng
các công trình của dự án.
e) Chứng nhận thanh toán cho
công ty Tư vấn và Nhà thầu Nhật Bản theo tiến độ đã thoả thuận giữa Bộ Nông
nghiệp và PTNT với các Công ty nêu trên.
g) Tổ chức việc triển khai thực
thi dự án và thiết lập mối quan hệ giữa các Công ty Tư vấn, Nhà thầu Nhật Bản với
các đơn vị liên quan phía đối tác Việt Nam.
h) Tiếp nhận và phân phối các
thiết bị của dự án tới các địa chỉ theo quy định của văn kiện dự án đã được ký
kết.
i) Hướng dẫn Ban quản lý dự án
các tỉnh chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai dự án, giúp Ban quản lý
dự án các tỉnh phối hợp với các Công ty Tư vấn và Nhà thầu tổ chức thực hiện tốt
dự án theo Công hàm trao đổi giữa hai Chính phủ Nhật Bản và Việt Nam.
k) Thay mặt Ban điều hành dự án
Trung ương trong việc quản lý, giám sát mọi hoạt động của các Công ty Tư vấn,
Nhà thầu Nhật Bản, Ban quản lý dự án các tỉnh và các Nhà thầu phụ Việt Nam.
Mục 2: TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CẤP ĐỊA PHƯƠNG.
Điều 9.-
Ban điều hành dự án Tỉnh.
1- Ban điều hành dự án Tỉnh do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, do phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng
ban. Thành phần BĐHDAT gồm đại diện của các Sở, Ban, Ngành có liên quan của tỉnh
(Địa chính, KH&ĐT, TC và NN&PTNT); lãnh đạo Sở Nông nghiệp & PTNT
làm thường trực.
2- Ban Điều hành dự án Tỉnh là tổ
chức thay mặt UBND tỉnh quản lý và điều hành mọi hoạt động của dự án trên địa
bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và BĐHDATU theo đúng mục
tiêu, nội dung của dự án đã được hai Chính phủ Nhật Bản và Việt Nam ký Công hàm
trao đổi và nội dung PACSA đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT thay mặt Chính phủ
phê duyệt.
Điều 10.-
Ban quản lý dự án Tỉnh.
1- Ban quản lý dự án Tỉnh (thuộc
Sở Nông nghiệp & PTNT) là cơ quan thường trực giúp việc cho BĐHDAT.
Ban quản lý dự án Tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập, lãnh đạo Sở Nông nghiệp &PTNT làm Giám đốc
dự án. Các cán bộ KHKT, kế toán và cán bộ khác do Giám đốc dự án đề nghị, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định.
2- Ban quản lý dự án Tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản và vốn đối ứng của
Chính phủ Việt Nam để thực thi dự án.
b) Lập kế hoạch hàng năm ở địa
phương, báo cáo BQLDATU
c) Phối hợp với các Công ty Tư vấn,
Nhà thầu Nhật Bản trong việc giám sát, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nội
dung của PACSA, chất lượng các công trình của các Nhà thầu phụ Việt Nam tại hiện
trường.
d) Tiếp nhận, phân phối, quản
lý, sử dụng có hiệu quả các thiết bị của PACSA được giao.
Điều 11.-
Ban Quản lý dự án Huyện
1- Ban Quản lý dự án huyện có dự
án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm phó Chủ tịch UBND huyện làm
Giám đốc, lãnh đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm thường trực.
Thành viên khác do Giám đốc dự án Huyện đề nghị, Chủ tịch UBND huyện quyết định.
2- Ban quản lý dự án Huyện có
nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các Nhà thầu tổ
chức triển khai thực hiện các công việc của dự án đúng tiến độ và chất lượng tại
hiện trường.
b) Chỉ đạo các xã có dự án huy động
tối đa lực lượng quần chúng tham gia vào việc triển khai các công việc cụ thể tại
hiện trường của từng xã có dự án.
c) Tiếp nhận những công trình
hoàn thành đã được nghiệm thu và tổ chức bảo quản, bảo vệ và khai thác theo quy
định hiện hành.
Chương 3:
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP
QUẢN LÝ DỰ ÁN, CÁC NHÀ TƯ VẤN, NHÀ THẦU VÀ CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, BÁO CÁO
Điều11-
Chế độ làm việc và trách nhiệm của các cấp quản lý dự
án.
1/. Ban điều hành dự án Trung
ương:
a) Là tổ chức cao nhất thay mặt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều hành, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
PACSA như nội dung các Công hàm đã ký giữa hai Chính phủ Nhật Bản và Việt Nam.
b) Ban điều hành dự án Trung ương
làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Các thành viên của
Ban có trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách do Trưởng
ban phân công.
c) BĐHDATU họp thường kỳ mỗi năm
02 lần và có thể họp đột xuất do Trưởng ban triệu tập.
2./ Ban quản lý dự án Trung
ương:
a) Là đơn vị thường trực của
BĐHDATU, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ban điều hành dự án Trung ương và Ban
quản lý các dự án Lâm nghiệp trong việc quản lý, tổ chức thực hiện dự án.
b) Ban quản lý dự án Trung ương
thường xuyên liên hệ với các Ban quản lý dự án Tỉnh, các Công ty Tư vấn và Nhà
thầu Nhật Bản để tổ chức thực hiện và giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong
quá trình thực hiện các công việc của PACSA;
c) Chỉ đạo BQLDA Tỉnh trong việc
theo dõi, giám sát tiến độ và chất lượng các công trình của PACSA.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng và
hàng năm lên Trưởng Ban điều hành dự án Trung ương và Ban quản lý các dự án Lâm
nghiệp tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
đ) Tổ chức họp thường kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc dự án.
3/. Ban điều hành dự án Tỉnh:
a) Là tổ chức thay mặt UBND tỉnh
điều hành và chỉ đạo việc tiếp nhận nguồn viện trợ của Chính phủ Nhật Bản và
nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam để tổ chức thực hiện dự án trên địa
bàn tỉnh.
b) Phối hợp với BĐHDATU và
BQLDATU để nắm chủ trương chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc tổ chức thực hiện PACSA từng thời kỳ theo nội dung của các Công hàm
được ký giữa hai Chính phủ.
c) Hàng năm họp thường kỳ 02 lần
và có thể họp đột xuất do Trưởng ban BĐHDAT triệu tập.
4/. Ban quản lý dự án Tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước BĐHDAT và BQLDATU trong việc phối hợp với các Công ty Tư vấn và Nhà thầu
Nhật Bản; trong việc chỉ đạo các Nhà thầu phụ Việt Nam tổ chức triển khai tất cả
các hoạt động của PACSA tại hiện trường.
b) Báo cáo kịp thời lên Trưởng
ban BĐHDAT và BQLDATU khi có những vướng mắc trong việc thực hiện PACSA tại địa
phương hoặc giữa các đơn vị thực hiện dự án để giải quyết sớm, tránh kéo dài
gây thiệt hại chung cho PACSA.
c) Báo cáo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện PACSA
tại địa phương cho BQLDATU và Trưởng Ban BĐHDAT tỉnh theo quy định.
d) Tổ chức họp thường kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban BQLDAT.
Điều13.-
Đối với Công ty Tư vấn và các Nhà thầu.
1/. Công ty Tư vấn Nhật Bản:
Được Tổ chức JICA Nhật Bản lựa
chọn, được ký hợp đồng với Bộ Nông nghiệp và PTNT để tư vấn dịch vụ liên quan tới
thiết kế, đấu thầu và giám sát việc mua sắm cho dự án; tư vấn cho Ban quản lý dự
án Trung ương và Tỉnh phía Việt Nam triển khai dự án; phối hợp với Ban quản lý
dự án Trung ương để kiểm tra, giám sát các Nhà thầu trong việc thực hiện kế hoạch,
các biện pháp kỹ thuật cũng như tiến độ thực hiện và kết quả hoạt động của dự
án tại hiện trường.
2/. Nhà thầu chính Nhật Bản:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
của PACSA theo hợp đồng đã ký với Bộ Nông nghiệp và PTNT; chịu trách nhiệm trước
JICA, Công ty Tư vấn Nhật Bản và các Ban quản lý dự án phía Việt Nam về tổ chức
thực hiện các hoạt động nêu trên.
b) Phải báo cáo cho Công ty Tư vấn
Nhật Bản và BQLDATU tiến độ và kết quả thực hiện các hạng mục công trình theo
quy định của các hợp đồng đã ký giữa các bên.
3./ Nhà thầu phụ Việt Nam:
Chịu sự chỉ đạo, giám sát của
Nhà thầu chính Nhật Bản và các Ban quản lý dự án Việt Nam trong việc thực hiện
các hợp đồng đã ký với Nhà thầu.
Chương 4:
NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
PACSA
Điều 14.-
Quản lý kế hoạch và kỹ thuật.
Nội dung quản lý kế hoạch và kỹ
thuật gồm các chỉ tiêu kế hoạch và biện pháp kỹ thuật được xác định trong tài
liệu thiết kế cơ bản và được xác định lại bằng các thiết kế chi tiết của tư vấn
Nhật Bản và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo từng giai đoạn cụ thể. Theo nội dung
các Công hàm trao đổi giữa hai Chính phủ Nhật bản và Việt Nam, việc tổ chức thực
thi dự án cụ thể do các Nhà thầu Nhật Bản đã trúng thầu thực hiện, có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ giữa các bên để quản lý các kế hoạch và chỉ tiêu kỹ thuật
đã đề ra.
Nguyên tắc chung về quản lý kế
hoạch và kỹ thuật của dự án:
1- Căn cứ vào chỉ tiêu đã ghi
trong tài liệu thiết kế cơ bản của PACSA, các địa phương có dự án phải chuẩn bị
đủ diện tích đất đai và hoàn tất các thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất để đảm
bảo tiến độ thực hiện PACSA tại địa phương (không tăng, giảm diện tích ra ngoài
các Huyện mà dự án đã thiết kế). Việc đo đạc xác định chi tiết diện tích, ranh
giới vùng PACSA do Công ty Tư vấn Nhật Bản đảm nhiệm. Ban QLDA các tỉnh giúp
Công ty Tư vấn Nhật Bản chọn lựa các Nhà thầu Việt Nam đủ khả năng để thực hiện
tốt công việc nêu trên.
2- Công ty Tư vấn Nhật Bản đảm
nhiệm việc thiết kế chi tiết PACSA. Căn cứ Công hàm trao đổi giữa hai Chính phủ
Nhật Bản và Việt Nam, dựa vào kết quả của thiết kế cơ bản, Bộ Nông nghiệp và
PTNT ký các thoả thuận với Công ty Tư vấn Nhật Bản để tổ chức thiết kế chi tiết
cho từng hạng mục công việc. BQLDATU phối hợp với BQLDAT giám sát việc thực hiện
những thoả thuận trên. Trường hợp có vướng mắc về thủ tục hành chính, phía Việt
Nam có nhiệm vụ giải quyết với địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty Tư vấn Nhật Bản hoàn thành công việc.
3- Công ty Tư vấn Nhật Bản giúp
Bộ Nông nghiệp và PTNT chuẩn bị các tài liệu đấu thầu cho từng giai đoạn của
PACSA; phối hợp với Bộ Nông nghiệp &PTNT(đại diện là Ban điều hành dự án
Trung ương) tổ chức đấu thầu có sự chứng kiến của JICA để chọn Nhà thầu chính
Nhật Bản cho việc thực thi PACSA để báo cáo Chính phủ hai nước. Sau khi chọn được
Nhà thầu chính Nhật Bản (được Chính phủ hai nước phê duyệt), Bộ Nông nghiệp và
PTNT Việt Nam ký kết hợp đồng thực hiện theo từng giai đoạn của PACSA.
4- Nhà thầu chính Nhật Bản tham
khảo ý kiến của các Ban quản lý dự án phía Việt Nam trước khi chọn các Nhà thầu
phụ Việt Nam để tổ chức thi công thực hiện các phần việc cụ thể.
Các Nhà thầu phụ Việt Nam được
chọn phải là những đơn vị có đủ năng lực thực hiện các hạng mục công trình do
phía Nhà thầu chính Nhật Bản yêu cầu.
5- Ban quản lý dự án PACSA các cấp
có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiến độ, chất lượng công
trình, tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình hoàn thành.
Kết thúc mỗi hạng mục công
trình, BQLDAT báo cáo BQLDATU để cùng tiến hành (hoặc được uỷ quyền) nghiệm thu,
làm cơ sở cho việc thanh quyết toán cho các đơn vị thi công (Tư vấn, Nhà thầu
chính, Nhà thầu phụ...)
Điều 15.-
Quản lý tài chính và tổ chức kế toán dự án.
Nguồn viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ Nhật Bản và nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam cho PACSA là nguồn
thu của Ngân sách Nhà nước đầu tư cho công việc trồng rừng trên vùng đất cát
ven biển Nam Trung Bộ với mục đích phòng hộ ven biển, bảo vệ các công trình và
mùa màng trong vùng. Nguồn vốn này phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng theo kế
hoạch, định mức, đúng mục tiêu của PACSA.
Ngoài việc tổ chức theo dõi và
báo cáo tài chính phải thực hiện nghiêm túc theo yêu cầu của Nhà tài trợ; công
tác quản lý tài chính và tổ chức kế toán phải chấp hành đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước Việt Nam. Nguyên tắc chung là:
1) Việc quản lý tài chính của
PACSA thực hiện theo Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
2) Kế toán dự án thực hiện theo
Quyết định số 999/TC-QĐ/BTC ngày 02/11/ 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành hệ thống chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp.
3) Kinh phí hoạt động của các
Ban quản lý dự án các cấp được sử dụng nguồn kinh phí đối ứng của Chính phủ Việt
Nam. Việc quản lý nguồn vốn này được quy định cụ thể như sau:
A- ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
TRUNG ƯƠNG.
1. Nội dung chi, bao gồm:
a) Phí chuyển tiền trả cho Ngân
hàng: Được thực hiện theo văn bản số 1551 TC/TCĐN ngày 19/12/2000 và văn bản số
01/VCB-TC/TCĐN ngày 18/7/2001 của Bộ Tài chính.
b) Chi thường xuyên cho hoạt động
văn phòng của PACSA, gồm :
1- Chi lương và phụ cấp lương.
2- Chi cho hoạt động xe cộ
3- Chi văn phòng phẩm, biên dịch,
phiên dịch, phúc lợi tập thể, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, sửa chữa bảo
dưỡng v.v...
4- Chi phí bảo hiểm ô tô, thuế,
phí nhận xe
5- Chi phí tiếp khách
6- Chi hội nghị, hội thảo
7- Chi công tác phí, phụ cấp hiện
trường
8- Chi khác
2. Định mức chi: Chi theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
B- ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH:
Kinh phí hoạt động hàng năm của
BQLDAT được cấp từ ngân sách của địa phương.
1. Nội dung chi tiêu:
Căn cứ nội dung chi tiêu của
BQLDATU trên đây, Ban điều hành dự án Tỉnh quyết định các nội dung chi tiêu phù
hợp, bao gồm:
a) Chi phí cho hoạt động thường
xuyên của Ban quản lý dự án Tỉnh.
b) Chi phí cho các công việc
khác do phía Việt Nam phải đảm nhận theo văn bản đã thoả thuận với Chính phủ Nhật
Bản, như xác định ranh giới, đóng cột mốc tạm cho vùng dự án, làm đường vào
vùng dự án...
Đối với chi phí này, hàng năm
Ban quản lý dự án Tỉnh lập dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt để chi vào nguồn vốn
đối ứng do Chính phủ Việt Nam đóng góp. Mọi đóng góp của phía Việt Nam phải được
thực hiện đầy đủ và kịp thời.
2. Định mức chi: Chi theo chế độ
hiện hành của Nhà nước và các quy định riêng của địa phương.
Toàn bộ kinh phí đối ứng hoạt động
hàng năm theo kế hoạch được duyệt, cuối năm BQLDA Tỉnh tổng hợp quyết toán với
Sở Tài chính Vật giá và báo cáo về Ban quản lý dự án Trung ương để tập hợp
chung theo quy định của Nhà nước.
Điều 16.-
Quản lý thiết bị, vật tư, tài sản rừng trồng của PACSA.
1/. Đối với thiết bị gồm ôtô, xe
máy, do BQLDATU tiếp nhận và phân phối theo kế hoạch của PACSA. Các BQLDAT có
trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước,
tuyệt đối không được dùng những thiết bị này để bán, trao đổi, chuyển nhượng hoặc
cho thuê trong thời gian thực hiện dự án.
2/. Các công trình xây dựng (Vườn
ươm, Nhà kho, Văn phòng làm việc, đường sá...) được đầu tư trong thời gian thực
hiện PACSA do Nhà thầu Nhật Bản chịu trách nhiệm xây dựng và được bàn giao ngay
cho Ban quản lý dự án Tỉnh (giao tay ba) để phục vụ duy nhất cho các công việc
thực hiện PACSA. Trường hợp sử dụng vào việc khác phải được sự đồng ý bằng văn
bản của Nhà thầu chính Nhật Bản và Ban quản lý dự án Trung ương. Khi các công
việc của PACSA kết thúc, các công trình nêu trên sẽ được bàn giao cho UBND tỉnh
để tiếp tục quản lý và sử dụng cho các mục đích chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng
đã được trồng trong thời gian thực hiện PACSA.
3/. Đối với các loại tài sản
khác:
Tài sản của văn phòng BQLDA các
cấp được tiếp nhận từ nguồn PACSA hoặc được mua sắm từ nguồn vốn đối ứng là tài
sản của Nhà nước, thuộc quyền quản lý của các Ban quản lý dự án. Việc kiểm kê
đánh giá tài sản hàng năm phải tuân thủ theo chế độ quản lý tài sản hiện hành
do Bộ Tài chính ban hành.
4/. Tài sản dự án là Rừng trồng
được quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn cụ thể của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5/. Khi kết thúc dự án, Bộ Nông
nghiệp và PTNT sẽ phê duyệt tổng quyết toán dự án hoàn thành, xác định kinh phí
kết dư và quyết định việc bàn giao tài sản, thành quả dự án PACSA cho UBND các
tỉnh vùng dự án theo quy định hiện hành.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.-
Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có khó
khăn vướng mắc và phát sinh những vấn đề mới, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời về BQLDATU để báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, sửa đổi
và bổ sung cho phù hợp.