ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
09 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI
NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và
chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2021/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Đồng Tháp tại Tờ trình số 14/TTr-CAT-PTM ngày 31 tháng 3
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Công
an Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ (Văn phòng);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, TCD-NC(CT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ
NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc
đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, quy định về an toàn phòng cháy, chữa
cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh và trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến an toàn phòng cháy và chữa cháy
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có liên quan đến công tác phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Quy định này không áp
dụng đối với căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng
lẻ; nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình,
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ là
công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất
của dự án nhà ở (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liền kề - TCVN 9411:2012 ).
2. Nhà ở kết hợp kinh
doanh, sản xuất là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài chức năng để ở còn sử dụng để
làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, cơ sở sản
xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh
doanh (kho tàng, thu mua phế liệu…)
Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng (theo khoản 18, Điều 3, Luật Nhà ở
năm 2014).
3. Chất dễ cháy là chất có
thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và
có khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
(Sự cháy âm ỉ: cháy không thành
ngọn lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi không đủ ôxy và tạo khói; sự
cacbon hóa: sự tạo thành Cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không
hoàn toàn các chất hữu cơ (theo Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật
ngữ và định nghĩa)).
4. Chất khó cháy là chất
có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy,
nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất
không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không Cacbon hóa khi có tác động của nguồn
gây cháy.
Điều 4.
Nguyên tắc đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và
nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất
1. Trong hoạt động phòng
cháy và chữa cháy phải lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực, chủ động phòng ngừa,
hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra; Huy động
sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
2. Đảm bảo thực hiện quản
lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch
từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của Tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc
gián đoạn sản xuất, kinh doanh của người dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy
định an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
1. Chủ hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ phải duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa
cháy nhằm hạn chế nguy cơ phát sinh cháy, nổ trong quá trình sinh sống.
a) Tài sản, vật tư, chất cháy
phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn, bảo đảm
việc sơ tán người và tài sản nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy. Bố trí nơi để
chìa khóa, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực, cưa
tay) ở nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
b) Không bố trí, sử dụng bình xịt
diệt côn trùng tại vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu; khi phát hiện có
mùi đặc trưng của khí gas (khí dầu mỏ hóa lỏng) phải giữ nguyên hiện trạng của
hệ thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm
đó), không dùng ngọn lửa để soi, sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên (mở cửa sổ,
cửa ra vào) hoặc dùng cành cây, nón lá, quạt nan để quạt (tránh làm phát sinh
tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa ngay van bình chứa gas và di chuyển ra nơi
thông thoáng (sân, vườn) để xử lý sự cố; không sử dụng các bình chứa gas mini
đã qua sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Khi thắp hương thờ cúng, đốt
vàng mã, khi đun nấu phải có người trông coi. Trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi
ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
c) Đường dây dẫn điện và các
thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến
đường dây dẫn điện hoặc thiết bị tiêu thụ điện không an toàn.
d) Khi sửa chữa, cải tạo nhà ở
phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy; quá trình thi công phải đảm bảo giải
pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ
cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn
sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.
đ) Mỗi nhà ở riêng lẻ cần trang
bị ít nhất 01 bình chữa cháy phù hợp với quy mô, điều kiện gia đình. Bình chữa
cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng để kịp
thời xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra; khoảng cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa
cháy không quá 20 mét.
2. Ngoài các biện pháp
an toàn phòng cháy, chữa cháy tại khoản 1 điều này khuyến khích chủ hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 6
Quy định này nhằm tăng cường
công tác an toàn phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở, hộ gia đình.
Điều 6. Quy
định an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Quy định về lối ra
thoát nạn
a) Chiều rộng thông thủy của lối
ra thoát nạn tối thiểu 0,8 mét, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 mét.
b) Đối với nhà chỉ có 01 lối ra
thoát nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng lối ra thoát nạn đảm bảo quy định
theo điểm a khoản 1 điều này hoặc cầu thang ngoài nhà hoặc thang nối giữa các tầng
nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: lối thoát qua ban công, lô gia, lối lên sân thượng
hoặc lên mái, để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu vực an
toàn.
c) Nhà có tầng sân thượng phải
bố trí thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí
cửa lên tầng mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thể dễ dàng
thao tác mở cửa từ bên trong.
d) Không xây bít ô thông tầng để
không ảnh hưởng đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng
hoặc đã lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong nhà
thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
đ) Cửa chính của nhà để thoát nạn
ra ngoài phải sử dụng cửa có bản lề. Nhà có thiết kế ban công, lô gia phải đảm
bảo thông thoáng, không được che chắn ban công, lô gia tạo thành phòng, không lắp
đặt lồng sắt, lưới sắt gây cản trở việc thoát nạn và cứu người khi xảy ra cháy,
nổ; khi làm lồng sắt phải làm cửa phụ mở ra từ bên trong, chìa khóa cửa phải để
nơi dễ thấy, dễ lấy.
Trường hợp chủ cơ sở, chủ hộ
kinh doanh vẫn muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt, lưới sắt (cửa hay cổng có
cánh mở kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, cửa quay) để bảo vệ tài sản phải cam kết
chịu trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy, đồng thời cửa cuốn cần sử dụng loại
cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện và mở
nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
e) Các gian phòng chứa hàng hóa,
vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt để sản xuất, kinh doanh phải
được ngăn cách với lối ra thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc
khó cháy. Trường hợp tầng 1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh
thì lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1
phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường
ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8 mét.
2. Quy định an toàn
trong lắp đặt, sử dụng điện
a) Công tác thiết kế, xây dựng
mới hoặc cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định tại
Thông tư số 20/2014/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng”.
b) Hệ thống điện phải được thiết
kế riêng biệt giữa các khu vực với nhau; phải có thiết bị bảo vệ chống quá tải
cho hệ thống điện chung của tòa nhà, từng tầng, từng nhánh và từng thiết bị
tiêu thụ điện công suất lớn (điều hòa, bếp điện, lò nướng). Khi lắp thêm các
thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho hệ thống điện.
c) Khi bên trong nhà có bảo quản,
kinh doanh, sản xuất hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị
điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được
khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
d) Không lắp đặt đường dây dẫn
điện và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng
vật liệu dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo
chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
đ) Không dùng vật liệu dễ cháy
như giấy, vải, nilon để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các
thiết bị, dụng cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng
điện; không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le và
quấn băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon để
bọc các mối nối.
3. Quy định an toàn
trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
a) Không bố trí nơi đun nấu, thờ
cúng tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy.
Khu vực thắp hương thờ cúng phải
đảm bảo: vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy, phía trên trần
có đặt tấm phản xạ nhiệt; đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc chắn trên
các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
Khu vực bếp nấu phải để xa các
vật liệu dễ cháy ít nhất 0,7 mét, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép
để gần hơn, nhưng không dưới 0,2 mét. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị
tiêu thụ gas (bếp gas) phải lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt
bình chứa gas và bếp gas.
b) Khi điều kiện sản xuất, kinh
doanh có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố
trí cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng
dễ cháy ít nhất 0,7 mét, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần
hơn, nhưng không dưới 0,2 mét. Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất cần dự trữ
xăng, dầu và các chất lỏng cháy thì phải bảo quản tại nơi thông thoáng, tránh
xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để trên lối ra
thoát nạn.
4. Quy định an toàn
trong sắp xếp hàng hóa
a) Sắp xếp, bảo quản hàng hóa
theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, hàng hóa sắp xếp phải để trên
bục kệ, giá vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn,
đặc biệt là sảnh, lối ra tại tầng 1.
b) Hàng hóa dễ cháy phải bố trí
cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao, khu
vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,7 mét.
c) Hàng hóa dễ cháy hoặc dễ bắt
cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các hàng
hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu thang bộ.
d) Loại trừ những điều kiện có
thể dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các
chất với nhau.
đ) Không tập kết, bố trí hàng
hóa, vật liệu kinh doanh trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể
làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đến từng nhà.
5. Việc lắp đặt biển hiệu,
bảng quảng cáo vào nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư
số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài
trời” .
6. Quy định trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với khu vực sản xuất,
kinh doanh phải trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ theo
quy định của Mục 5 - Tiêu chuẩn Quốc gia Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng TCVN 3890:2009 .
Khoảng cách di chuyển từ vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần bảo vệ
không quá 20 mét.
b) Trang bị, lắp đặt thiết bị
báo cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ phòng độc, dây tự cứu,
thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt
vừa phục vụ chữa cháy) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.
Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất
dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa
cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
c) Các phương tiện phòng cháy
và chữa cháy phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu các
quy định của pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ và thường xuyên liên hệ, phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy để được hướng dẫn, tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi
tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy
và chữa cháy tại địa phương.
2. Tuân thủ các quy định
về điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh
tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy hiện hành; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng
công năng được cấp phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy
định pháp luật về môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản
lý (áp dụng đối với trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định).
3. Thường xuyên tự kiểm
tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây
cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình; tự giả định tình huống, cách xử lý khi
có sự cố về cháy, nổ xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người
làm việc tại cơ sở, để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra; tự trang bị các
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công
tác kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt;
phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đã trang bị.
4. Phổ biến, đôn đốc, nhắc
nhở thành viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Khi có cháy xảy ra phải
nhanh chóng gọi điện đến tổng đài báo cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ theo số điện thoại 114 (app 114), hô hoán, báo động
cho mọi người xung quanh biết để tham gia chữa cháy, cắt điện nhà bị cháy, tìm
cách cứu người bị mắc kẹt trong đám cháy; dùng các phương tiện chữa cháy tại chỗ
như: bình chữa cháy xách tay, cát, nước để chữa cháy; cung cấp thông tin ban đầu
về vụ cháy cho cơ quan chức năng để điều tra nguyên nhân cháy.
5. Thực hiện các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 ngày 19 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2013; Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ- CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và
các quy định về phòng cháy, chữa cháy theo Quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm của các sở, cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân Tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ cho toàn thể cán bộ, công nhân viên; động viên, khuyến khích cán bộ,
công nhân viên tham gia lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại nơi ở và nơi làm việc.
2. Phối hợp với Công an
Tỉnh và các ngành liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý;
Phối hợp thẩm định các dự án quy hoạch hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy và chữa
cháy đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
3. Phổ biến rộng rãi Quy
định này trên các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh; xây dựng phong trào
toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
Điều 9.
Trách nhiệm của Công an Tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện các nội dung:
1. Kiểm tra và tổ chức
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
2. Hướng dẫn, tuyên truyền
các quy định của pháp luật và kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho cá nhân, hộ
gia đình, hộ kinh doanh, sản xuất.
3. Bảo đảm điều kiện về
thông tin báo cháy, thông tin về giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
4. Xây dựng và tổ chức
thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham
gia;
5. Tổ chức chữa cháy và
khắc phục hậu quả khi có vụ cháy xảy ra;
6. Phối hợp với các cơ
quan liên quan điều tra, xác minh nguyên nhân, thiệt hại, tác nhân gây cháy để
xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Công an về công tác phòng cháy và chữa cháy.
Điều 10.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
a) Ban hành các quy định về
phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tại địa
phương; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm
quyền;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho Nhân dân,
xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn;
d) Đầu tư ngân sách cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bảo đảm điều kiện về đường
giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e) Quy hoạch địa điểm, đề xuất
cấp đất xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
g) Chỉ đạo việc xây dựng và thực
tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
h) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và
khắc phục hậu quả vụ cháy;
i) Thống kê, báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Ban hành, chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
hướng dẫn, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ
gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản
lý; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
2. Tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng
phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; phổ biến rộng rãi Quy định
này trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;
3. Tổ chức quản lý đội
dân phòng tại các khóm, ấp;
4. Đầu tư kinh phí cho
hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
cho các đội dân phòng theo quy định;
5. Chỉ đạo việc xây dựng
và thực tập phương án chữa cháy đối với khu dân cư, cơ sở thuộc phạm vi quản
lý;
6. Tổ chức chữa cháy và
khắc phục hậu quả vụ cháy;
7. Thống kê, báo cáo về
phòng cháy và chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12.
Quy định chuyển tiếp
1. Nhà ở riêng lẻ, nhà ở
kết hợp sản xuất, kinh doanh khi xây mới hoặc cải tạo sau thời điểm Quy định
này có hiệu lực phải thực hiện ngay các điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy và
chữa cháy theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.
2. Đối với các nhà ở có
sẵn đã chuyển đổi công năng vừa ở, vừa sản xuất, kinh doanh trước thời điểm Quy
định này có hiệu lực; chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, cơ quan, tổ chức hoạt động
kinh doanh phải bổ sung các giải pháp bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
theo quy định tại Điều 6 của Quy định này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Các văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy dẫn chiếu trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Quy định này
cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, bổ sung thay thế.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn
bản có nội dung quy định khác quy định tại Quy định này thì thực hiện theo văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 13.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Công an Tỉnh) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.