ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN
GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 ngày 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức hoạt động
ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiến cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số
12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 51/TTr-STNMT ngày 16 tháng 02
năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập, thẩm định và
phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 3 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY ĐỊNH
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ
SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về việc lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ
sở trên địa bàn tỉnh An Giang thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây viết tắt là UBND tỉnh) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức,
cá nhân) có hoạt động về khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chuyển tải, sử dụng
xăng, dầu và các sản phẩm dầu gây ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu trên
địa bàn tỉnh An Giang (sau đây viết tắt là cơ sở).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Dầu và các sản phẩm
của dầu bao gồm:
a) Dầu thô là dầu từ các
mỏ khai thác chưa qua chế biến, là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự
nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng
phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
b) Dầu thành phẩm là các
loại dầu mỏ đã qua chế biến như xăng, dầu hỏa, diesel, nhiên liệu hàng không,
nhiên liệu làm chất đốt, các loại dầu, mỡ bôi trơn, bảo quản và các sản phẩm để
chế biến xăng dầu, mỡ.
c) Các loại khác là dầu
thải, nước thải lẫn dầu từ hoạt động súc rửa, sửa chữa tàu của tàu biển, tàu
sông, các phương tiện chứa dầu.
2. Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu là dự kiến các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra tràn dầu
cùng các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó, các chương trình huấn
luyện, diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp thời ứng phó khi sự cố
tràn dầu xảy ra trên thực tế.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thời
điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Chủ cơ sở lập Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu và trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Quy định này để
thẩm định và phê duyệt trước khi đi vào hoạt động.
2. Đối với các
cơ sở đã đi hoạt động trước thời điểm Quy định này có hiệu lực nhưng chưa có Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt theo quy định, phải xây dựng kế hoạch
và trình cấp thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Quy định này
có hiệu lực. Nếu quá thời hạn nêu trên cơ sở phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và bị xử phạt theo quy định hiện hành đồng thời phải tiếp tục xây dựng kế
hoạch và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của các cơ sở đã được phê duyệt, nếu có sự thay đổi các điều kiện dẫn
đến thay đổi nội dung Kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hằng
năm. Khi có những thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng
phó sự cố so với phương án trong Kế hoạch thì phải lập lại Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thẩm
quyền phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cấp huyện và các đối tượng quy định
tại khoản 3, khoản 6 Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các đối tượng quy định
tại khoản 7 Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
Điều 6. Cơ
quan thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp nhận, chủ trì tổ chức
thẩm định hồ sơ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi trình UBND tỉnh phê
duyệt đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND cấp huyện tiếp nhận, chủ
trì tổ chức thẩm định hồ sơ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi trình
UBND cấp huyện phê duyệt đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy
định này.
Điều 7. Nội
dung cơ bản của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của các cơ sở cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản về nội dung như
sau:
a) Mô tả thông tin
chung về cơ sở và những hoạt động liên quan đến dầu và các sản phẩm của dầu gây
ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu;
b) Đánh giá rủi ro
nguồn dầu tràn, khả năng tác động, phạm vi ảnh hưởng trong trường hợp xảy ra sự
cố tràn dầu;
c) Nguồn lực ứng phó
sự cố tràn dầu: lực lượng, trang thiết bị ứng phó; phương án phối hợp với các
đơn vị xung quanh hoặc hợp đồng thuê dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu; cơ cấu tổ
chức và phân công trách nhiệm quyền hạn, kế hoạch trang bị, đào tạo;
d) Quy trình triển
khai ứng phó: xử lý thông tin, báo cáo, thông báo; tổ chức triển khai các
phương án ứng phó; hoạt động khắc phục và giải quyết hậu quả sau sự cố tràn dầu.
2. Đề cương bố cục, nội
dung của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở theo quy định tại Phụ lục II
Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
Điều 8. Thẩm
định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
Thẩm định và phê duyệt
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và
UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
Điều 9. Hội đồng
thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Hội đồng thẩm định
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định
cấp tỉnh)
a) UBND tỉnh ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp
tỉnh.
b) Thành phần khung của
Hội đồng thẩm định cấp tỉnh như sau:
Chủ tịch Hội đồng là
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần
thiết có thể có thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng (có thể là lãnh đạo Chi cục
Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) giúp Chủ tịch Hội đồng thực
hiện các phần việc liên quan.
Các thành viên Hội đồng
(mỗi cơ quan, đơn vị cử 01 lãnh đạo đại diện) gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng,
chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang, Công an tỉnh; các sở, ban,
ngành tỉnh (Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Xây dựng,…), Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam (nếu cần thiết),
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở hoạt động.
Thư ký Hội đồng: công
chức thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường.
Ngoài
ra, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có thể mời thêm các chuyên
gia chuyên ngành cùng tham dự, tư vấn.
2. Hội đồng thẩm định
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định
cấp huyện)
a) UBND cấp huyện ra
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện.
b) Thành phần khung của
Hội đồng thẩm định cấp huyện như sau:
Chủ tịch Hội đồng là
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện. Trong trường hợp cần thiết có thể có
thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng (có thể là lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường) giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các phần việc liên quan.
Các thành viên Hội đồng
(mỗi cơ quan, đơn vị cử 01 lãnh đạo đại diện) có thể gồm: Ban Chỉ huy Quân sự cấp
huyện, Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng
thủ dân sự cấp huyện, Công an huyện; các Phòng, ban, ngành cấp huyện (Phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, Quản lý đô thị, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn,…) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động.
Thư ký Hội đồng: công
chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài
ra, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có thể mời thêm các chuyên
gia chuyên ngành cùng tham dự, tư vấn.
3.
Kinh phí chi cho hoạt động thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được sử dụng
trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan. Nội dung và mức chi hoạt động của Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng
phó tràn dầu cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
27/2020/QĐ-UBND ngày 03/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định
mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 10.
Phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Đối với trường hợp
họp Hội đồng thẩm định
a) Cuộc họp thẩm định
chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số lượng
thành viên Hội đồng thẩm định tham dự. Trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch Hội đồng
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng thẩm định ủy
quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ủy viên thư ký, chủ cơ sở
hoặc người đại diện được chủ cơ sở ủy quyền tham dự. Trường hợp thành viên Hội
đồng không thể tham gia cuộc họp thẩm định nhưng có ý kiến của mình bằng văn bản
gửi Chủ tịch Hội đồng trước khi cuộc họp bắt đầu thì được tính là có mặt tham dự.
b) Tài liệu phục vụ
cho cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định chậm nhất
là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
c) Thành viên Hội đồng
thẩm định đánh giá về nội dung của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và các vấn đề
khác có liên quan đến nội dung Kế hoạch. Người chủ trì phiên họp đưa ra kết luận
của Hội đồng thẩm định nội dung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo 01 (một)
trong 03 (ba) mức sau:
Thông qua không cần
chỉnh sửa, bổ sung: Khi tất cả thành viên Hội đồng thẩm định tham dự đồng ý
thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
Thông qua với điều kiện
phải chỉnh sửa, bổ sung: Khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng
tham dự đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung.
Không thông qua: Khi
có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng tham dự không đồng ý thông
qua.
d) Thư ký Hội đồng thẩm định có trách
nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội
đồng thẩm định ký.
2. Đối với trường hợp
không họp Hội đồng thẩm định
a) Trong trường hợp bất
khả kháng không tổ chức được cuộc họp Hội đồng thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm
định xin ý kiến bằng văn bản các thành viên Hội đồng.
b) Thành viên Hội đồng thẩm định nhận
xét nội dung của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và những vấn đề khác có liên
quan đến nội dung Kế hoạch. Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận (khi có ít nhất
2/3 ý kiến số lượng thành viên Hội đồng thẩm định) nội dung Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu theo 01 (một) trong 03 (ba) mức sau:
Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ
sung: Khi tất cả thành viên Hội đồng thẩm định đồng ý thông qua không cần chỉnh
sửa, bổ sung.
Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa,
bổ sung: Khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng đồng ý thông
qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung.
Không thông qua: Khi có trên 1/3 (một
phần ba) số thành viên Hội đồng không đồng ý thông qua.
c) Thư ký Hội đồng thẩm định có trách
nhiệm lập biên bản tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định. Biên
bản phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.
Điều 11. Quản lý Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị phê duyệt phải gửi cho các cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai theo chức năng, nhiệm
vụ và trách nhiệm quy định trong kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu, Chủ cơ sở phải đảm bảo đúng các yêu cầu trong quyết định
phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu phải
được lưu trữ tại cơ sở và phải trình cho cơ quan quản lý nhà nước khi có kiểm
tra, yêu cầu theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh liên quan xác định và cập nhật định kỳ danh sách các tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng phải thực hiện Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ;
b) Phổ biến, hướng dẫn
và triển khai thực hiện Quy định này trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Ứng phó sự cố
tràn dầu khu vực miền Nam và các đơn vị khác có liên quan thẩm định kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Hướng dẫn và tham
gia (nếu có) thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc, xử lý hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xử lý đối với các cơ sở vi phạm quy định pháp luật;
e) Hằng năm tổ chức
huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó sự cố tràn dầu cho các cơ sở; kiểm tra
việc cam kết thực hiện kế hoạch ứng phó tràn dầu của cơ sở đã xây dựng;
g) Tham mưu, hướng dẫn
các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục sự cố tràn dầu, quản lý chất thải
sau thu gom; phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân gây ra sự
cố tràn dầu; điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường, đề xuất giải pháp phục
hồi môi trường sau sự cố tràn dầu;
h) Hướng dẫn UBND cấp
huyện điều tra, đánh giá, xác định thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện
Kế hoạch phục hồi môi trường do tràn dầu;
i)
Lập, phê duyệt dự toán kinh phí chi cho công tác thẩm định Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh từ nguồn chi
sự nghiệp bảo vệ môi trường được cấp hằng năm. Chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh liên quan cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu của tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn. Đánh giá năng lực thực tế của các đơn vị ứng phó sự cố chuyên
nghiệp để đưa vào danh sách lực lượng ứng phó nòng cốt có thể huy động của tỉnh;
k) Báo cáo tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn định kỳ 01 lần/năm (trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp)
và báo cáo đột xuất khi có tình huống sự cố tràn dầu;
l) Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các
cơ quan có liên quan, thực hiện công bố, niêm yết công khai quy định lập, thẩm
định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trong trường hợp phát hiện thấy sự cố
xảy ra vượt ngoài khả năng ứng phó hiện có của cơ sở gây sự cố, chủ động khẩn cấp
ra quyết định huy động nguồn lực ứng phó sự cố kịp thời, không để cơ sở gây sự
cố tự tổ chức xử lý không đảm bảo triệt để, kéo dài thời gian thỏa thuận xử lý
dẫn đến nguồn ô nhiễm mất kiểm soát gây nguy hại tới sức khỏe con người và môi
trường.
2. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo, huy động nguồn lực của đơn
vị trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền khi có tình
huống và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống
thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang, các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo, huy động nguồn lực của đơn
vị trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên sông, đất liền khi có
tình huống và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy Ứng phó Biến
đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh, các sở, ngành tỉnh
đề xuất các phương án ứng phó đối với sự cố tràn dầu tại khu vực cảng, đường thủy
nội địa; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối
với các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Chỉ huy Ứng phó
Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh chủ trì thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và xử lý sự cố tràn dầu
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg. Trong đó, Sở Tài
nguyên và Môi trường làm cơ quan đầu mối xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
trên địa tỉnh.
5. Cảng vụ Hàng hải An Giang
a) Chỉ đạo, phối hợp với các huyện, thị
xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các tàu chở dầu, tàu
chở hóa chất, các cảng sông để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố
tràn dầu;
b) Tham mưu về bảo đảm an toàn hàng hải
và giao thông đường thủy trong quá trình huy động tàu, phương tiện tham gia ứng
phó sự cố tràn dầu trong khu vực;
c) Khẩn trương điều động tàu, phương tiện
tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ
quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu tại
khu vực cảng, đường thủy nội địa;
d) Yêu cầu chủ cơ sở, chủ tàu để xảy ra sự
cố tràn dầu tại khu vực cảng, đường thủy nội địa liên hệ với các đơn vị có năng
lực ứng phó sự cố tràn dầu triển khai lực lượng và phương tiện, trang thiết bị
ngăn chặn kịp thời, thu hồi dầu không cho dầu tràn ra ngoài môi trường, đồng thời
xây dựng phương án trục vớt (bao gồm ứng phó sự cố tràn dầu, bơm hút dầu) trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, đơn vị và địa
phương liên quan tiến hành điều tra, xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố do các
tàu gây ra tràn dầu trên sông, cảng, đường
thủy nội địa;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan tại
địa phương tiến hành giám sát, đánh giá tình hình hiệu quả việc khắc phục sự cố
tràn dầu.
6. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chủ động nhân lực, phương tiện, vật tư,
thiết bị tham gia phối hợp với các sở, ngành tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu, hóa chất độc trên địa bàn. Là cơ quan đầu mối tổ chức tập huấn, huấn
luyện diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu cho các đối tượng thực hiện hoạt động ứng
phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng Phòng Cảnh
sát phòng chống tội phạm môi trường tham gia phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc chấp hành, thực hiện các nội
dung, biện pháp ngừa sự cố tràn dầu; xác định
nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu,
hóa chất độc, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với các các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Căn cứ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu của các huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh
được phê duyệt và quy định của pháp luật về đầu tư công, tham mưu bố trí vốn đầu
tư công ngân sách tỉnh cho các chương trình dự án đầu tư công để phục vụ việc
triển khai ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu đề xuất chính sách thu hút
đầu tư, kêu gọi các tổ chức, đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu chuyên nghiệp vào đầu
tư tại tỉnh nhằm khuyến khích xã hội hóa công tác ứng phó sự cố tràn dầu theo
quy định.
8. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và
chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho
các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với
nhiệm vụ chi thường xuyên và các chương trình, dự án khác theo quy định phân cấp
của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Sở Ngoại vụ
Giải quyết các vấn đề, thủ tục liên
quan đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài gây ra sự cố tràn dầu
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao.
10. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh khác liên quan
a) Triển khai thực hiện
Quy định này trong phạm vi ngành quản lý;
b) Tham gia Hội đồng
thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở theo phân cấp thẩm quyền tại
Quy định này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương kiểm
tra, đôn đốc chủ cơ sở xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu.
11. Trách nhiệm của các đơn vị hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu chuyên
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh (nếu có)
a) Có năng lực chuyên
môn, kinh nghiệm thực tế trong việc tổ chức nguồn lực ứng phó sự cố đảm bảo
phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật
tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ);
b) Bố trí trang thiết bị, vật tư
chuyên dụng thường trực tại các điểm có nguy cơ cao gây sự cố tràn dầu trên địa
bàn tỉnh đảm bảo khả năng ứng phó khẩn cấp. Định kỳ hằng tháng tổ
chức kiểm tra, rà soát, bảo dưỡng các trang thiết bị vật tư thường
trực đảm bảo tính sẵn sàng cao nhất;
c) Bố trí dự trữ trang thiết bị,
vật tư chuyên dụng tại các điểm chiến lược trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hằng tháng tổ
chức kiểm tra, rà soát, bảo dưỡng các trang thiết bị vật tư thường
trực đảm bảo tính sẵn sàng cao nhất;
d) Bố trí nhân lực thường
trực tiếp nhận và xử lý thông tin sự cố tràn dầu 24/7. Bố trí chuyên gia,
kĩ thuật viên đảm bảo công tác chỉ huy hiện trường, ứng phó khẩn cấp, xử lý sự
cố, đặc
biệt là hoạt động phục hồi môi trường sau sự cố;
đ) Đào tạo huấn luyện kĩ
năng chuyên sâu cho lực lượng ứng phó nòng cốt của tỉnh;
e) Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn, diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh, cấp cơ sở khi Tỉnh có yêu cầu;
g) Phối hợp với sở, ban, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu, hóa chất độc, đối với các các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa
bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện xây dựng
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn huyện trình UBND tỉnh thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
2. Tổ chức thẩm định,
phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn thuộc thẩm
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này; kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở tại địa phương.
3. Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn
dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó tại địa
phương.
4. Trực tiếp chỉ đạo,
tổ chức việc ứng phó và báo cáo kịp thời sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn cấp
huyện quản lý; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý,
yêu cầu chủ cơ sở gây ra tại địa phương bồi thường thiệt hại.
5.
Lập, phê duyệt dự toán kinh phí chi cho công tác thẩm định Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn quản lý từ nguồn chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường được cấp hằng năm.
6. Định kỳ báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện Quy định này của địa phương gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp trước ngày 15 tháng 02 hằng năm.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ sở
1. Các cơ sở phải xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; thực hiện chỉnh sửa,
bổ sung và hoàn thiện Kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong thời
hạn tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định
lần đầu (trong trường hợp Hội đồng thẩm định thông qua với điều kiện phải chỉnh
sửa, bổ sung).
2. Tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch hiệu quả sau khi được phê duyệt và sẵn sàng tham gia vào hoạt
động chung ứng phó sự cố tràn dầu theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các
cơ quan có thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân
viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó (khi có
thông báo).
3. Chủ động đầu tư
phương tiện, trang thiết bị vật tư đảm bảo triển khai tại chỗ hoạt động ứng phó
khẩn cấp ban đầu ngay khi xảy ra sự cố, từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó
của cơ sở theo quy định; ký kết thỏa thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố
tràn dầu với các cơ quan, đơn vị có năng lực thích hợp để triển khai khi có
tình huống.
4. Chủ động triển
khai các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời,
hiệu quả khi xảy ra sự cố tràn dầu.
5. Chịu trách nhiệm
chi trả toàn bộ chi phí huy động khẩn cấp nguồn lực ứng phó sự cố theo quyết định
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do không triển khai nghiêm túc Kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở: Không đầu tư trang thiết bị vật tư ứng phó khẩn
cấp ban đầu, không ký kết thoả thuận, hợp đồng sẵn
sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ quan, đơn vị có năng lực ứng phó.
6. Bảo đảm kinh phí chi trả, bồi thường thiệt hại do ô
nhiễm tràn dầu gây ra theo quy định pháp luật ngay khi có sự cố.
7. Trường hợp có sự
thay đổi trong quá trình đầu tư xây dựng như thay đổi quy mô đầu tư, thay đổi
thiết kế dẫn đến thay đổi nội dung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê
duyệt, chủ cơ sở phải báo cáo cơ quan đã phê duyệt Kế hoạch và chỉ được thực hiện
những thay đổi đó sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Chủ cơ sở để xảy
ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo, thông
tin kịp thời đến các cơ quan sau: Ủy ban nhân
dân cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ban Chỉ đạo Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thường trực lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) biết để tham gia phối hợp ứng phó.
9. Định kỳ hằng năm
(trước ngày 31 tháng 01) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, cập nhật các nội
dung trong Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu lồng ghép vào nội dung báo cáo công
tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện (theo thẩm quyền phê duyệt) để tổng hợp, giám sát trong
quá trình thực hiện.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan phản ánh gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.