ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 12 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo
cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự thủ tục đóng cửa mỏ
khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định nội dung lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự án xây dựng
công trình mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn về Thuế
tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số
164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 60/TTr-STNMT ngày 01 tháng 02 năm 2018 và Báo cáo
thẩm định của Sở Tư pháp số 351/BC-STP ngày 29 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2018 và thay thế
Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Kon Tum về
việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 21
tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Kon Tum ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội
dung quản lý, trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với công tác
quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Những nội dung không nêu tại
Quy chế này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý và hoạt động khoáng sản
1. UBND tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khoáng sản
và các quy định của Chính phủ.
2. Việc khai thác khoáng sản
phải đảm bảo nguyên tắc: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên; giữ gìn cảnh quan
thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu cầu phải có thiết bị, công nghệ, phương
pháp khai thác tiên tiến phù hợp, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường,
an toàn lao động; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân đã được cấp phép sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3. Hoạt động khoáng sản phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản; không thuộc khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản; đảm bảo phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường,
cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Cấp phép khai thác khoáng
sản cho tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác khoáng sản có phương án sử dụng nhân
lực chuyên ngành; thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp,
hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định pháp luật trong hoạt động khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 4.
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
1. Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý; cấp giấy phép
thăm dò, khai thác khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều
11 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 5.
Lập, thẩm định đề án và cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Lập đề án thăm dò khoáng
sản
a) Đề án thăm dò khoáng sản
được lập sau khi tổ chức cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Đề án thăm dò khoáng sản
phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản; Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án
thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Thẩm định đề án thăm dò
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh thực hiện theo khoản 2 Điều
59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ
tục hành chính do UBND tỉnh công bố.
3. Trình tự thực hiện thủ tục
cấp phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính
do UBND tỉnh công bố.
Điều 6.
Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò và phê duyệt trữ lượng khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo
cáo kết quả thăm dò, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế
khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
b) Trường hợp cần thiết, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
c) Nội dung thẩm định báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt
trữ lượng khoáng sản được quy định tại Điều 50 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính do UBND tỉnh công bố.
Điều 7.
Lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ
khoáng sản (dưới đây gọi chung là dự án đầu tư).
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp phép khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư
số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương.
2. Tùy theo quy mô, dự án đầu
tư được thể hiện một trong ba hình thức: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng.
3. Dự án đầu tư ở khu vực đã
thăm dò, phê duyệt trữ lượng phải phù hợp với một trong các quy hoạch sau:
a) Quy hoạch thăm dò, khai
thác khoáng sản chung cả nước.
b) Quy hoạch khai thác, sử dụng
từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai
thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước.
c) Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh.
4. Dự án đầu tư khai thác
khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ,
phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp.
5. Phải đảm bảo điều kiện được
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
6. Đối với các dự án khai
thác khoáng sản có tổng vốn đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng thì lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 8.
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) và
phương án cải tạo, phục hồi môi trường.
Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc kế hoạch bảo
vệ môi trường) và phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật bảo vệ môi trường gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt trước khi đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 9.
Cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Nguyên tắc cấp giấy phép
khai thác khoáng sản:
Đảm bảo các nguyên tắc theo
quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Khoáng sản.
2. Điều kiện để tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
Có đủ các điều kiện theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 53 Luật Khoáng sản; Điều 36 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục và hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 51 Điều 60
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục
hành chính do UBND tỉnh công bố.
Chương
III
NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của sở.
2. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn
bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của Nhà nước về
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
3. Phối hợp với các ngành có
liên quan, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản.
4. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh. Công bố, công khai Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh sau khi được
phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành liên quan; tham mưu UBND tỉnh
để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khoanh định khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Lập, trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và môi trường trên địa bàn tỉnh.
7. Tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ, trình UBND tỉnh:
a) Cấp, gia hạn giấy phép
thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản.
b) Chấp thuận trả lại giấy
phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản; trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản.
c) Chấp thuận chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản.
d) Phê duyệt trữ lượng trong
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
đ) Phê duyệt đề án đóng cửa
mỏ; quyết định đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
e) Xác nhận khu vực, công suất,
khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản vật liệu xây
dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình.
8. Hoàn thiện hồ sơ, trình
UBND tỉnh thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản; giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản; bản xác nhận khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị
và kế hoạch khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích
dự án xây dựng công trình đối với các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định.
9. Tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho thuê đất hoạt động khoáng sản; ký hợp đồng
thuê đất với tổ chức được cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của
pháp luật về đất đai.
10. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về
quy hoạch khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.
12. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ
hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở Trung
ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
13. Tiếp nhận, chủ trì thẩm
định hồ sơ, tổ chức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản; gửi văn bản phê duyệt tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế tỉnh và tổ chức, cá nhân để thực hiện.
14. Tham gia ý kiến đối với
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ khoáng sản.
15. Đối với trường hợp cấp
giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động
khoáng sản có hay không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản và các dự án khác có liên quan.
Sau khi được Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp phép hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc
giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và thực hiện thủ tục
đất đai theo quy định.
16. Phối hợp với chính quyền
địa phương kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động khoáng sản theo giấy phép được
cấp, việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo
đề án được phê duyệt; hướng dẫn, giám sát việc ký quỹ phục hồi môi trường của tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
17. Phối hợp với cơ quan thuế
kiểm tra, đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác do đơn vị tự kê khai nộp
thuế với số lượng khai thác theo báo cáo định kỳ hàng năm.
18. Phối hợp với cơ quan thuế
và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra thực tế tại các điểm
mỏ khai thác, kho bãi khoáng sản theo kế hoạch hoặc đột xuất để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định; cử công chức tham gia kiểm
tra, thanh tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân có hoạt
động khai thác và kinh doanh khoáng sản theo đề nghị của cơ quan thuế.
19. Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh
giấy phép khai thác khoáng sản, tận thu khoáng sản; bản xác nhận khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản vật liệu
xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình của các tổ chức,
cá nhân khi cấp phép hoặc xác nhận.
Điều
11. Sở Công Thương
1. Giám đốc Sở Công Thương
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở.
2. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Quy hoạch bến bãi tập kết kinh doanh khoáng sản; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản, khu vực không đấu giá hoạt động khoáng sản.
3. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong công tác khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển,
tiêu thụ khoáng sản trái phép, không có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc
không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia Hội đồng thẩm định:
Đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động
môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác
khoáng sản và đề án đóng cửa mỏ.
6. Tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ
theo quy định.
7. Có trách nhiệm thẩm định
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình đối với
các mỏ khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng)
theo quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
8. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước về
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế
mỏ đã được thẩm định, phê duyệt; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ, xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều
12. Sở Xây dựng
1. Giám đốc Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở.
2. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành lập Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tham
gia ý kiến Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh.
3. Chủ trì tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở công trình khai thác khoáng sản tại địa
phương theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và phân công của
UBND tỉnh.
4. Tham gia Hội đồng thẩm định:
Đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động
môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường và đề án đóng cửa mỏ. Tham
gia góp ý thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
5. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản; phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, các đơn vị liên quan thực hiện việc hướng dẫn xác định giá, kê khai
giá, đăng ký giá, đăng ký quy cách chất lượng sản phẩm; công bố giá vật liệu
xây dựng trên địa bàn các huyện, thành phố.
7. Tổ chức công bố và thực
hiện các quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đã được phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
8. Kiểm tra chất lượng các sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng
trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Sở Lao động - Thương binh và X hội
1. Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
công tác quản lý nhà nước về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động; Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện quy định của Bộ luật Lao động; Luật Bảo
hiểm xã hội; Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Thẩm định phương án về
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của
người lao động và môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi
xây dựng đề án khai thác mới hoặc mở rộng sản xuất.
4. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức xử lý, giải quyết các vụ tai nạn lao động trong hoạt
động khoáng sản theo quy định của pháp luật lao động. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh
về tình hình an toàn vệ sinh lao động trong các cơ sở hoạt động khoáng sản.
5. Hướng dẫn và thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về đăng ký, kiểm định và sử dụng máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đối với các đơn vị hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật lao động.
6. Hướng dẫn và thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành luật về lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong hoạt động khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ,
các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm định dự
án đầu tư về khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật
liên quan khác, trình UBND tỉnh xem xét cấp quyết định chủ trương đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
Điều
15. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh
phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương và quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí kinh phí quản lý, bảo
vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp thẩm định kết quả
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường tính đối
với từng tổ chức, cá nhân.
4. Chủ trì phối hợp với các
sở, ngành liên quan xác định giá tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
16. Cục Thuế tỉnh
1. Hướng dẫn kê khai nộp thuế,
phí, quyết toán thuế, phí và xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất cho
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thu đúng,
thu đủ và không để nợ đọng thuế.
2. Kiểm tra việc chấp hành
nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền
thuê đất của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với việc quản lý và thu nộp ngân sách, các khoản phải
nộp trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản.
4. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác quản lý,
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, tiền thuê đất và các nghĩa
vụ khác trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5. Ban hành Thông báo gửi tổ
chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá hạn ghi trên Thông báo (nếu
có).
Điều
17. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp
vụ, Công an huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật
tự, thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi
thường xảy ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức điều tra, xác
minh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy
định của pháp luật.
Điều
18. Các sở, ngành khác thuộc UBND tỉnh
Các sở, ngành: Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành khác theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều
19. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Tham gia ý kiến về đề án
thăm dò khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động
môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường và đề án đóng cửa mỏ của các
dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động
khoáng sản theo giấy phép và quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Có ý kiến về nhu cầu, hiện
trạng sử dụng đất, điều kiện kết nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án khai thác,
chế biến khoáng sản trong quá trình thẩm định dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
4. Giải quyết theo thẩm quyền
cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác
có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì phổ biến và triển
khai phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; chỉ đạo UBND xã,
phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
6. Tiến hành giải tỏa, ngăn
chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được
báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý trong
trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
7. Hàng quý báo cáo UBND tỉnh
về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.
8. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo
kịp thời và đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Chỉ đạo kiểm điểm và xử
lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành
nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn.
10. Báo cáo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Hằng năm, bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn theo quy định.
12. Tổ chức kiểm tra các bến
bãi, cơ sở kinh doanh khoáng sản, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định.
13. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin về các cá nhân, hộ gia đình
trên địa bàn tham gia hoạt động khoáng sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
về đất đai, khoáng sản, môi trường theo quy định; cử công chức tham gia thanh
tra, kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân có hoạt
động khai thác và kinh doanh khoáng sản theo đề nghị của cơ quan thuế.
14. Chủ tịch UBND huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có các biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều
20. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ gìn giữ cảnh quan, môi trường;
bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội liên quan đến hoạt động khoáng sản trên
địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản đến từng người dân; vận động nhân dân địa
phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép,
phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép.
3. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động
khoáng sản theo giấy phép và quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Tham gia giải quyết thuê
đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo
đúng quy định của pháp luật.
5. Phát hiện và thực hiện
các giải pháp ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo UBND cấp
huyện để chỉ đạo xử lý kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay
sau khi phát hiện.
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải
báo cáo kịp thời và đề xuất với UBND huyện, thành phố biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm
tra hoạt động khai thác khoáng sản.
7. Báo cáo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và báo cáo định kỳ 06
tháng về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND huyện,
thành phố để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thành phố; UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn mà không có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều
21. Phối hợp trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
Các sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và UBND huyện, thành phố phối hợp với cơ quan chức năng được UBND tỉnh giao nhiệm
vụ lập quy hoạch để thực hiện lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản. Quá trình triển khai lập hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, các sở,
ngành liên quan, UBND huyện, thành phố cung cấp tài liệu, tham gia ý kiến theo
chức năng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về các nội dung góp ý.
Điều
22. Phối hợp trong việc thẩm định đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố nơi có
mỏ tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số
chuyên gia có chuyên môn chuyên ngành thẩm định đề án thăm dò, báo cáo kết quả
thăm dò, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản.
2. Khi phối hợp thẩm định
thì cơ quan phối hợp cử lãnh đạo hoặc cán bộ am hiểu về lĩnh vực cần tham gia họp
thẩm định hoặc trả lời bằng văn bản đúng thời hạn trong trường hợp cơ quan chủ
trì xin ý kiến bằng văn bản.
3. Cán bộ đại diện các cơ
quan phối hợp phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan
đến diện tích đề nghị hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông
tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã
cung cấp.
Điều
23. Phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ngành chức năng liên quan và UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra định kỳ hàng năm; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố khi phát hiện các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật thì kịp thời phối hợp với
các ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra đột xuất và xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản thực hiện kết luận của các Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Điều
24. Phối hợp trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, cung cấp thông
tin về các khu vực trọng điểm cần quan tâm bảo vệ cho UBND các huyện, thành phố
để triển khai công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, an ninh trật tự trên địa
bàn đảm bảo hiệu quả.
2. Khi phát hiện hành vi
khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa
bàn, UBND cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ
thể, lập biên bản vi phạm hành chính và ngăn chặn kịp thời các hành vi trái
phép; báo cáo về UBND huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường. Thông
tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Nếu vụ việc xảy ra vượt
quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ
UBND cấp xã, UBND huyện, thành phố phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối
hợp với UBND cấp xã thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng
thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp,
xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết, UBND huyện, thành phố
phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan, kèm theo phương án đề
xuất, kiến nghị giải quyết cụ thể.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh
phương án giải quyết đối với đề xuất, kiến nghị của UBND cấp huyện.
5. Các sở, ngành có liên
quan cử cán bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã để xử
lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản.
Điều
25. Phối hợp báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động
khoáng sản
1. UBND huyện, thành phố báo
cáo định kỳ một năm một lần tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất trước ngày
31 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU KHI ĐƯỢC CẤP PHÉP
Điều 26.
Đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt
động thăm dò phải thông báo kế hoạch thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND huyện, thành phố và UBND cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò.
2. Trong quá trình hoạt động
thăm dò:
a) Thực hiện đúng các nội
dung trong giấy phép thăm dò được cấp và đề án thăm dò đã được thẩm định.
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm
an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản.
c) Thu thập, lưu giữ thông
tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà
nước về khoáng sản.
d) Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động
thăm dò:
a) San lấp các công trình
thăm dò đã thi công (nếu có) để đảm bảo an toàn khu vực.
b) Lập báo cáo kết quả thăm
dò, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, công nhận trữ lượng và
tài nguyên theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân được
cấp phép thăm dò khoáng sản được chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; khi thực
hiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng
các quy định tại Điều 43 Luật Khoáng sản và Điều 27 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
Điều
27. Đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt
động khai thác khoáng sản:
a) Hoàn thành thủ tục về đất
đai khu vực mỏ, khu chế biến.
b) Hoàn thành thủ tục đề nghị
cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khai thác khoáng sản có
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
c) Thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản.
d) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành
mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám
đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác
a) Tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản phải cắm mốc tại thực địa các điểm khép góc khu vực
thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi trong giấy phép trước khi hoạt
động. Vật liệu và kích thước mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn mốc trắc địa hạng 4 đối với thăm dò khoáng sản rắn; tiêu chuẩn, quy
chuẩn mốc trắc địa hạng 3 đối với khai thác khoáng sản rắn; đối với trường hợp
khai thác cát, sỏi lòng sông, việc cắm mốc thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
lĩnh vực giao thông thủy.
b) Sau khi hoàn thành việc cắm
mốc, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản
được khai thác bàn giao mốc tại thực địa. Trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có đại diện của Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình
trạng khai thác trái phép trong phạm vi được phép hoạt động khoáng sản. Khi
phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực
được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo ngay cho UBND cấp huyện, cấp xã để
kịp thời xử lý.
d) Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng, khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa
thu hồi trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai thác khoáng sản đi kèm
trong quá trình khai thác mà loại khoáng sản đó chưa ghi trong giấy phép khai
thác khoáng sản thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép
loại khoáng sản đó để quyết định.
Điều
28. Đối với các Chủ đầu tư
1. Chỉ đạo các nhà thầu thi
công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin về nguồn gốc,
chủng loại, số lượng, giá trị các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường (đất, đá, cát, sỏi,…) theo dự toán và thực tế thi công các công trình
xây dựng theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Chỉ đạo nhà thầu chính
cung cấp danh sách các nhà thầu phụ ký với nhà thầu chính đang thi công trên địa
bàn tỉnh theo đề nghị của cơ quan Thuế để quản lý thu thuế.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
29. Tổ chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường,
thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc;
các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.