QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA, TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định một số nội dung quản lý nhà nước đối với Khu bảo tồn biển Vườn quốc
gia Núi Chúa nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ và sử dụng hợp lý các
hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị văn hoá -
lịch sử, phục vụ phát triển bền vững tại xã Thanh Hải và xã Vĩnh Hải, huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến Khu bảo tồn
biển Vườn quốc gia Núi Chúa, trừ trường hợp các quy định pháp luật khác và Điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định
khác.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
- Khu bảo
tồn biển: là vùng biển được thiết lập nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên
thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử liên quan và được quản lý bằng luật
pháp hoặc bằng các phương thức hữu hiệu khác;
- Phát
triển bền vững: là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng
sinh thái và bảo vệ môi trường vùng biển đó;
- Đa dạng
sinh học: là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái
tự nhiên;
- Hệ sinh
thái: là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi
trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
Điều 4. Phân
vùng quản lý Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa
Khu bảo tồn
biển Vườn quốc gia Núi Chúa được phân thành các vùng sau đây:
1. Vùng bảo
vệ nghiêm ngặt: là vùng có hệ sinh thái rạn san hô và đa dạng sinh học biển,
được bảo vệ một cách nghiêm ngặt nhằm tránh khỏi các tác động làm thay đổi điều
kiện tự nhiên, các hệ sinh thái và khu hệ sinh vật, duy trì tính tự nhiên của
khu vực cũng như bảo vệ nơi cư trú và bãi đẻ các loài có giá trị về kinh tế và
sinh thái, quý hiếm, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu khoa học và giáo dục đào
tạo. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 667 ha, gồm 02 phân khu như sau:
a) Phân khu
1: có diện tích 568 ha, kéo dài từ Bãi Nhỏ cho đến lạch Nước Ngọt với chiều dài
đường bờ là 6,8km và chiều rộng 1,0 - 1,5km từ mép nước đường bờ lúc triều cao
ra đến độ sâu 30m theo các mốc tọa độ như sau:
- B1:
11.705342 - 109.201058.
- B2:
11.701937 - 109.208814.
- B3:
11.662954 - 109.185870.
- B4:
11.669943 - 109.176606;
b) Phân khu
2: có diện tích 99 ha, kéo dài từ phía Nam Hòn Đeo đến Mũi Thị có đường bờ kéo
dài khoảng 2,0km và chiều rộng từ bờ ra đến độ sâu 20m là 0,5 - 0,7km theo các
mốc tọa độ như sau:
- C1:
11.636264 - 109.169158.
- C2:
11.633824 - 109.173979.
- C3: 11.619190
- 109.170264.
- C4:
11.621249 - 109.166066.
2. Vùng
phục hồi sinh thái: là vùng được quản lý, bảo vệ và tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái thảm cỏ biển, san hô, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản
tự nhiên, nhằm đảm bảo cho sự tồn
tại của rùa biển và các đối tượng nguồn lợi đặc trưng trong hệ sinh thái này. Bên
cạnh đó, bảo vệ các bãi nguồn giống tự nhiên và thử nghiệm nuôi một số đối
tượng có giá trị kinh tế và sinh thái của địa phương đang có nguy cơ bị tiêu
diệt, nhằm mang lại lợi ích kinh tế
cho cộng đồng.
Vùng phục hồi sinh thái có diện tích 656
ha, kéo dài từ Mũi Thị đến phía Bắc Hòn Chông với chiều dài đường bờ là 7,5km
và chiều rộng 0,7km ở phía Bắc và 1,2km ở phía Nam từ mép nước đường bờ lúc
triều cao ra đến độ sâu 15m; phạm vi được giới hạn theo các mốc tọa độ như sau:
- C4:
11.621249 - 109.166066.
- A5:
11.581100 - 109.132210.
- A4:
11.581037 - 109.148661.
3. Vùng
phát triển: 6.029 ha
Đây là vùng
được xác định để tổ chức khai thác nguồn lợi một cách hợp lý, phát triển ngành
nghề phù hợp (khai thác, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động du lịch, dịch vụ du
lịch và các nghề phù hợp khác) nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống, cải thiện
sinh kế cộng đồng dân cư Khu bảo tồn biển.
Vùng biển
nằm ngoài các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái nói trên, có phạm
vi rộng nhất kéo dài từ Mũi Đá Vách xuống đến phía Bắc Hòn Chông, kể cả vùng
nước nông gần bờ và thủy vực sâu trong toàn vùng biển đến độ sâu 30 - 50m. Chiều
dài đường bờ khoảng 32,5km và chiều rộng theo phương thẳng gốc với bờ ra khơi
là 1,9km (Mũi Đá Vách); 4,2km (Bãi Nhỏ); 5,3km (Hang Rái); 5,0km (Mỹ Hoà) và
5,2km (cảng cá Mỹ Tân); vị trí xác định nằm trong phạm vi tọa độ như sau:
- A1:
11.726460 - 109.232197.
- A2:
11.726485 - 109.250036.
- A3:
11.581014 - 109.180305.
- A5:
11.581100 - 109.132210.
Quy mô các
vùng của Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa được thể hiện tại bản đồ tỷ lệ
1/10.000, tọa độ vị trí các điểm giới hạn của từng vùng được thể hiện tại bản
đồ kèm theo Quy chế này.
Chương
II
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU BẢO TỒN
BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
Điều 5. Các
hoạt động bị nghiêm cấm trong Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa
1. Đối với
toàn bộ Khu bảo tồn biển:
a) Các hành
vi xâm hại đến cảnh quan môi trường, hủy hoại bãi đá ngầm, rạn san hô, các thảm
thực vật và hệ sinh thái khác làm ảnh hưởng đến nơi cư trú, sinh sản, sinh
trưởng của các loài động thực vật;
b) Dùng
chất nổ, xung điện, chất độc và các hình thức hủy diệt khác để khai thác, đánh
bắt nguồn lợi thủy sản;
c) Săn bắt
động, thực vật thuộc đối tượng bảo vệ của Khu bảo tồn động thực vật hoang dã
thủy sinh;
d) Khai
thác các loài thủy sản thuộc danh mục cấm, kể cả cấm có thời hạn trừ trường hợp
phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thủy
sản nhỏ hơn kích cỡ quy định, trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng;
đ) Nuôi
trồng thủy sản công nghiệp;
e) Khai
thác khoáng sản dưới mọi hình thức;
g) Các hoạt
động làm xói lở các bờ biển;
h) Lấn
chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước trái pháp luật;
i) Du nhập
động vật, thực vật ngoại lai có khả năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh
thái tự nhiên, đa dạng sinh học của Khu bảo tồn biển;
k) Gây ô
nhiễm môi trường, kể cả gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.
2. Đối với
vùng bảo vệ nghiêm ngặt:
Ngoài các
hoạt động bị nghiêm cấm tại khoản 1 và 2 Điều 5 Quy chế này, các hoạt động sau
cũng bị nghiêm cấm:
a) Thu thập
mẫu khoáng sản, san hô, động vật hoang dã, động thực vật thủy sinh, mẫu vi sinh
vật;
b) Mọi hình
thức tổ chức tham quan, du lịch, bơi, lặn khi chưa được phép của cơ quan chức
năng có thẩm quyền;
c) Trường
hợp các hoạt động tham quan, bơi, lặn biển được cơ quan chức năng có thẩm quyền
cho phép tổ chức tại một số khu vực quy định trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt của
Khu bảo tồn biển phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy chế về quản lý các hoạt động du
lịch, thể thao giải trí trong Khu bảo tồn biển, sự kiểm soát chặt chẽ của Vườn
quốc gia Núi Chúa, các cơ quan chức năng và cộng đồng cư dân trong Khu bảo tồn
biển.
3. Đối với
vùng phục hồi sinh thái: ngoài các hoạt động bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 5
Quy chế này, các hoạt động sau đây cũng bị nghiêm cấm:
a) Xây dựng
công trình, nhà ở; thả neo tàu, thuyền trên các rạn san hô;
b) Khai
thác lâm sản, thủy sản dưới mọi hình thức.
4. Đối với
vùng phát triển: bao gồm vùng khai thác hợp lý, vùng phát triển du lịch và vùng
phát triển cộng đồng:
Chế độ pháp
lý liên quan đến các hoạt động trong vùng này được thực hiện theo quy định của
Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 6.
Phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi
Khuyến khích
các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo vệ và
tăng cường tính đa dạng sinh học của Khu bảo tồn biển; các hoạt động này phải
được sự cho phép của Vườn quốc gia Núi Chúa.
Điều 7.
Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản
1. Hằng
năm, căn cứ kết quả đánh giá diễn biến tài nguyên môi trường, Vườn quốc gia Núi
Chúa có trách nhiệm đề xuất xây dựng kế hoạch nuôi trồng, tái tạo và khai thác
nguồn lợi thủy sản trong Khu bảo tồn biển một cách hợp lý; xác định các khu vực
ưu tiên dành riêng cho cộng đồng ngư dân trong khu vực bảo tồn để nuôi trồng,
khai thác thủy sản.
2. Các hoạt
động nuôi trồng, khai thác thủy sản tiến hành trong Khu Bảo tồn phải tuân thủ
đầy đủ những quy định về bảo vệ môi trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích áp dụng các hình thức
nuôi trồng thủy sản sinh thái theo kế hoạch, quy hoạch được duyệt và không gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của các loài thủy sinh vật.
Điều 8.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm dò, khảo sát, khảo cổ
1. Khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm mục đích bảo vệ và phát triển Khu
bảo tồn biển; tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ để nâng cao năng suất sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề giúp cộng đồng
dân cư Khu bảo tồn biển lựa chọn phù hợp.
2. Hoạt
động thăm dò tài nguyên, khoáng sản, hoạt động khảo sát, khảo cổ dưới nước trong
Khu bảo tồn biển phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ các
quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 9.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp
1. Hạn chế
sử dụng phân bón hoá học, các hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác
nông nghiệp; chăn nuôi gia súc phải nhốt chuồng và xử lý chất thải để không ảnh
hưởng đến môi trường.
2. Khuyến
khích sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh, canh tác theo Chương
trình quản lý tổng hợp cây trồng, không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và
đa dạng sinh học Khu bảo tồn biển.
Điều 10.
Hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại
1. Việc tổ
chức các hoạt động du lịch văn hoá, thương mại không được làm ảnh hưởng xấu đến
nguồn lợi, sinh cảnh của Khu bảo tồn biển. Các dự án phát triển du lịch trong
Khu bảo tồn biển phải được Vườn quốc gia Núi Chúa thống nhất trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến
khích cộng đồng cư dân tham gia các hoạt động du lịch, thương mại, văn hoá và
các hoạt động khác không bị cấm trong Khu bảo tồn biển.
3. Tất cả
các hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại trong Khu bảo tồn biển đều phải tuân
thủ sự kiểm soát của Vườn quốc gia Núi Chúa và các cơ quan chức năng theo quy
định của pháp luật.
Điều 11.
Hoạt động giao thông đường thủy
1. Các
phương tiện giao thông đường thủy phải có thiết bị phòng chống sự cố; phải có
dụng cụ thu gom rác thải, chất thải, nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định.
Không được xả chất thải, dầu cặn chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn
môi trường ra nguồn nước.
2. Các dự
án nạo vét luồng lạch thuộc Khu bảo tồn biển phải được lập và được sự thống
nhất của Vườn quốc gia Núi Chúa, phải được đánh giá tác động môi trường, thực
hiện nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo tác động môi trường.
Điều 12.
Bảo tồn cảnh quan, hệ động, thực vật trên cạn
1. Cảnh
quan tự nhiên, hệ động thực vật trên cạn thuộc Vườn quốc gia Núi Chúa quản lý
được bảo vệ theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất là rừng tự nhiên; Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 07 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có
nguy tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Nghiêm cấm
các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại các cảnh quan môi trường tự
nhiên, hệ động, thực vật, bãi đẻ của rùa biển.
2. Hoạt
động nghiên cứu, khảo sát, tham quan du lịch, dịch vụ du lịch, nuôi trồng, ươm
giống thủy hải sản của các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy chế quản lý, chịu
sự hướng dẫn, giám sát của Vườn quốc gia Núi Chúa.
3. Vườn
quốc gia Núi Chúa có trách nhiệm nghiên cứu, theo dõi, bảo vệ bãi đẻ và cứu hộ
rùa biển, xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý, bảo tồn rùa biển; nghiên cứu, quy
hoạch các khu vực thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, phát triển hệ sinh thái, các hoạt
động phục vụ công tác bảo tồn, hoạt động văn hóa tín ngưỡng, hoạt động du lịch
để tổ chức quản lý, sử dụng đúng mục đích (trừ diện tích đất quốc phòng thực
hiện theo quy chế quản lý đất quốc phòng); xây dựng chương trình, kế hoạch, dự
án bảo tồn, phát triển các hệ sinh thái, ưu tiên phát triển trồng rừng để bảo
vệ bờ biển và điều hoà khí hậu.
Chương
III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU
BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
Điều 13.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản
tại Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa theo của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ
sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản trong Khu bảo tồn biển.
3. Tổ chức
tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, triển khai các đề tài, mô hình khai
thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản có hiệu quả tại các khu vực đã quy định để
góp phần nâng cao đời sống người dân trong Khu bảo tồn biển.
Điều 14.
Sở Khoa học và Công nghệ
Trên cơ sở
đề xuất của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan, đơn vị liên quan, tổng hợp trình Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ, xem xét quyết định tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ nhằm phục hồi, bảo vệ đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn biển, góp phần
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của cộng đồng cư dân trong Khu bảo tồn biển.
Điều 15.
Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Triển
khai các quy định và biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, quản lý bảo vệ
môi trường tại Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa. Phối hợp với Vườn quốc
gia Núi Chúa và các cơ quan liên quan định kỳ quan trắc, đánh giá diễn biến môi
trường Khu bảo tồn biển.
2. Tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ tại các vùng ven biển và vùng lân
cận của Khu bảo tồn biển nhằm tạo sự hỗ trợ từ bên ngoài cho việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của Khu bảo tồn biển.
Điều 16.
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Tổ chức xây
dựng kế hoạch, quy hoạch, quản lý và hướng dẫn các hoạt động du lịch hợp lý
trong Khu bảo tồn biển trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện các
Chương trình đào tạo ngành nghề phục vụ du lịch nhằm từng bước chuyển đổi nghề
nghiệp hợp lý cho cộng đồng ngư dân; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ trích hỗ trợ kinh phí từ hoạt động kinh doanh du
lịch để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển Khu bảo tồn biển, hướng dẫn Vườn
quốc gia Núi chúa xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
mức thu phí và lệ phí các hoạt động du lịch trong Khu bảo tồn biển; phối hợp với
Vườn quốc gia Núi Chúa tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn biển cho các
đơn vị kinh doanh, dịch vụ du lịch và khách du lịch.
Điều 17.
Sở Tài chính
1. Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phương thức thu,
mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo tồn biển đối với các hoạt động du lịch và
dịch vụ du lịch trong Khu
bảo tồn biển.
2. Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn Vườn quốc gia Núi Chúa xây
dựng dự toán kinh phí để thực hiện tự chủ tài chính và thực hiện quản lý thu,
chi tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 18.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn
Vườn quốc gia Núi Chúa lập kế hoạch, dự án đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
để triển khai hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho Khu bảo tồn biển theo quy định pháp luật về đầu tư.
Điều 19.
Sở Xây dựng
Hướng dẫn,
kiểm tra Vườn quốc gia Núi Chúa lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao,
bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.
Điều 20.
Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo
thực hiện và phối hợp thực hiện tốt công tác quản lý an ninh, trật tự trên biển,
trên đảo, ven đảo và các vùng nước trong Khu bảo tồn biển. Phối hợp với địa
phương và các cơ quan liên quan quản lý việc thực hiện các quy định hiện hành
về biên giới, hải đảo và các quy định khác có liên quan; hỗ trợ lực lượng cho
các ngành chức năng và Vườn quốc gia Núi Chúa trong công tác tuần tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm.
Điều 21.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã ven biển
Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã ven
biển có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Vườn quốc gia Núi Chúa tổ chức quản lý
và khai thác có hiệu quả Khu bảo tồn biển. Phối hợp với các ngành liên quan
triển khai thực hiện quy chế quản lý Khu bảo tồn biển và các quy định pháp luật
khác liên quan đến Khu bảo tồn biển.
Điều 22.
Sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương
Khuyến khích,
tạo điều kiện để cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào quá trình lập, thực
hiện kế hoạch quản lý Khu bảo tồn biển, trong đó có hoạt động tuần tra, giám
sát, bảo vệ. Vườn quốc gia Núi Chúa thống nhất với Ủy ban nhân dân các xã trong
Khu Bảo tồn quyết định hình thức, nội dung và thành phần cộng đồng dân cư tham
gia trong các hoạt động bảo tồn biển.
Điều 23.
Vườn quốc gia Núi Chúa
1. Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển Khu bảo tồn biển theo Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất
điều chỉnh ranh giới các vùng chức năng của Khu bảo tồn biển;
lập bản đồ và tổ chức đánh dấu trên thực địa; tổ chức các hoạt động quản lý, bảo tồn, tái tạo các loài động vật, thực
vật thủy sinh và duy trì diễn thế tự nhiên các hệ sinh thái trong Khu bảo tồn biển; thực hiện các biện pháp phòng ngừa
ô nhiễm, giám sát và ngăn chặn các hành vi xâm hại đến Khu bảo tồn biển; tổ chức quan trắc định kỳ, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền về tình trạng đa dạng sinh học và chất lượng môi trường trong phạm vi Khu bảo tồn biển; tổ chức giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và
bảo tồn đa dạng sinh học cho các bên liên quan và cộng đồng cư dân sống trong
và xung quanh Khu bảo tồn biển; đề xuất các cấp có thẩm quyền về cơ chế, chính
sách và tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm cải thiện sinh kế của cộng đồng
dân cư sống trong và xung quanh Khu
bảo tồn biển; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý định kỳ hàng
năm, năm năm, mười năm.
2. Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát để thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức phối hợp với lực lượng tuần tra
giám sát và lập biên bản các hành vi vi phạm Quy chế này trong Khu bảo tồn biển để chuyển cho các cơ quan chức năng
có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; liên kết, liên doanh với tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các hoạt động dịch vụ du lịch, phục vụ
các hoạt động được phép trong Khu
bảo tồn biển quy định tại Quy chế này và
các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí theo quy
định của pháp luật; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát
triển các giá trị bảo tồn theo quy định của pháp luật hiện hành; tham gia thẩm
định các dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan và ảnh hưởng đến Khu bảo tồn biển.
Chương
IV
TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG CỦA KHU
BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
Điều 24.
Nguồn kinh phí
Kinh phí
hoạt động của Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa được hình thành từ các
nguồn sau:
1. Nguồn
ngân sách nhà nước.
2. Các
khoản thu từ phí tham quan, dịch vụ du lịch và các khoản trích từ hoạt động kinh
doanh du lịch trong Khu bảo tồn biển.
3. Nguồn
kinh phí liên doanh liên kết.
4. Kinh phí
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động quản lý,
phát triển Khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
Việc quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi
Chúa được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc giữ gìn, bảo vệ Khu bảo tồn biển
hoặc phát hiện, khắc phục sự cố môi
trường, bảo vệ đa dạng sinh học và tái tạo nguồn lợi sinh vật biển trong Khu bảo tồn biển thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý; nếu gây thiệt hại vật chất
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức triển khai, thực hiện
Quy chế này và định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.