ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
07/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 24 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
913/TTr-TNMT ngày 30 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành, thay thế Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của UBND tỉnh ban
hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất, gọi chung là hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Tài nguyên nước được đề cập trong bản
Quy định này bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất (trừ nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi
chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. "Nguồn nước" chỉ các dạng
tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm
sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa và
các dạng tích tụ nước khác.
2. "Nước mặt" là nước tồn
tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
3. "Nước dưới đất" là nước
tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
4. "Nước sinh hoạt" là nước
dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
5. "Nước thải" là nước đã
bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người
xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.
6. "Bảo vệ tài nguyên nước"
là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn
nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.
7. "Ô nhiễm nguồn nước"
là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước
vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
8. "Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước"
là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước.
9. "Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
khai thác nước" là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được
quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
10. "Công trình thủy lợi"
là công trình khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra,
bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
11. “Thăm dò nước dưới đất” là sử dụng
tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá, xác định trữ lượng, chất
lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên
một diện tích nhất định để phục vụ thiết kế công trình khai thác nước theo lưu
lượng đặt ra.
12. “Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới
đất” là thăm dò nước dưới đất mà trong quá trình thi công thăm dò, một hoặc
một số lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng
khai thác.
13. “Lưu lượng của một công trình khai
thác nước dưới đất” là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hành
lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
14. “Các đơn vị cung cấp nước” là
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc cá nhân có đăng ký kinh
doanh hoạt động chuyên ngành cung cấp nước hợp vệ sinh.
15. “Nước phục vụ sinh hoạt trong phạm
vi gia đình” là nước phục vụ ăn uống, sinh hoạt trong hộ gia đình.
Điều 4. Vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực khai thác nước
1. Đối với nước dưới đất
Chủ công trình khai thác nước dưới đất phải
xác định vùng bảo hộ vệ sinh của từng giếng, từng điểm lộ khai thác nước (sau
đây gọi chung là giếng) như sau:
a) Đối với công trình khai thác thuộc diện
không phải xin phép theo quy định vùng bảo hộ vệ sinh kể từ miệng giếng không
nhỏ hơn:
- 05m, đối với khu vực đô thị;
- 10m, đối với khu dân cư nông thôn ở vùng
đồng bằng;
- 20m, đối với các trường hợp không quy định
tại hai mục trên.
Trong các vùng này không được bố trí chuồng
trại chăn nuôi gia súc, nhà vệ sinh, bãi thải, kho, bãi chứa hóa chất và các
nguồn gây ô nhiễm khác.
b) Đối với công trình khai thác thuộc diện
phải xin phép phải thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh bao gồm 02 khu, cụ thể như
sau:
- Khu I là phạm vi xung quanh giếng, cần
được bảo vệ nghiêm ngặt, cấm tất cả các hoạt động phát sinh ra nguồn gây ô nhiễm.
Ranh giới, phạm vi khu I không nhỏ hơn 30m, kể từ miệng giếng;
- Khu II là khu vực liền kề với khu I, cần
phải hạn chế các hoạt động phát sinh nguồn gây ô nhiễm, phá hủy lớp phủ bảo vệ
tầng chứa nước. Ranh giới, phạm vi khu II được xác định cụ thể theo điều kiện địa
chất thủy văn, lưu lượng khai thác, sơ đồ bố trí công trình khai thác nước và mức
độ tự bảo vệ của tầng chứa nước khai thác.
c) Trường hợp vùng bảo hộ vệ sinh với công
trình khai thác nước dưới đất có diện tích đất không thuộc quyền sử dụng đất hợp
pháp của chủ công trình khai thác, thì phải có văn bản thỏa thuận với chủ sử dụng
đất đó trước khi thi công.
d) Vùng bảo hộ vệ sinh của công trình khai
thác nước dưới đất quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này được xác định sơ bộ
trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất và được điều
chỉnh, xác định cụ thể khi lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất.
đ) Đối với các công trình khai thác nước
dưới đất đang hoạt động nhưng chưa lập vùng bảo hộ vệ sinh và điều kiện mặt bằng
hiện tại không thể thiết lập được vùng bảo hộ vệ sinh, thì không được gia tăng
các hoạt động phát sinh thêm nguồn gây ô nhiễm khu vực xung quanh công trình
khai thác.
2. Đối với nước mặt
a) Nước mặt là sông, suối
- Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước)
lên thượng nguồn ≥200 mét.
- Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước)
xuống hạ nguồn ≥100 mét.
b) Nước mặt là hồ chứa, đập nước
- Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước)
ra hai phía ≥300m.
c) Trong khu vực bảo vệ nguồn nước mặt,
nghiêm cấm những hành vi sau:
- Xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ,
trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục vụ cho việc bơm nguồn nước
mặt), làm ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước.
- Xả nước thải vào nguồn nước sông, suối,
kênh, rạch, hồ, đầm, ao khi chưa xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.
Chương II.
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 5. Nguyên tắc cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất
Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối
tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
2. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật;
3. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;
4. Hạn chế việc khai thác, hành nghề khoan
nước dưới đất để tránh sự cạn kiệt nguồn nước dưới đất nhằm đảm bảo việc khai
thác tài nguyên nước hợp lý, bền vững và ổn định lâu dài. Không cấp mới hoặc
gia hạn các loại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
- Tại các khu vực đã có hệ thống cung cấp
nước máy ổn định, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu sử dụng nước cho các tổ
chức, cá nhân.
- Khu vực thăm dò, khai thác của các tổ chức,
cá nhân nằm cách đường ống cấp nước trong phạm vi bán kính nhỏ hơn hoặc bằng
200m (hai trăm mét).
5. Đối với khu vực chưa có hệ thống cung cấp
nước máy hoặc có hệ thống cung cấp nước máy nhưng chưa ổn định (áp lực yếu hoặc
hệ thống chưa hoàn thiện); các khu vực có đường ống cấp nước ngoài phạm vi bán
kính 200m; các khu vực đã có đường ống cấp nước máy đi qua nhưng chưa cấp được
nước vì lý do bồi thường, giải phóng mặt bằng, khoan qua đường quốc lộ, tỉnh lộ,
khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất: Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xem xét,
tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.
6. Việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước phải trên cơ sở đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước theo
Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt
động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
và hành nghề khoan nước dưới đất
1. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước
khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
2. Khai thác nước dưới đất trong một vùng
không được vượt quá trữ lượng nước khai thác của vùng đó; khi nước dưới đất tại
vùng khai thác đã đạt tới mức khai thác cho phép thì không được mở rộng quy mô
khai thác nếu chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nhân tạo;
3. Việc xả nước thải vào nguồn nước phải
tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành về phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải;
4. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó
và các quy mô nhỏ hơn;
5. Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất đều phải lập thủ tục cấp giấy phép, trừ
các trường hợp quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
Điều 7. Các trường hợp
không phải xin phép
1. Đối với nước dưới đất
Khai thác, sử dụng nước dưới đất để phục vụ
sinh hoạt trong phạm vi gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện, sinh hoạt trong các cơ quan
Nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo và khám chữa bệnh, cơ sở tôn giáo, không
nhằm mục đích kinh doanh với quy mô nhỏ hơn 05m3/ngày.đêm.
2. Đối với nước mặt
a) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất
nông nghiệp với quy mô nhỏ hơn 0,01m3/s;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện
không có chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy nhỏ hơn 25 KW;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phục vụ
sinh hoạt trong phạm vi gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện, sinh hoạt trong các cơ quan
Nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo và khám chữa bệnh, cơ sở tôn giáo, không
nhằm mục đích kinh doanh với quy mô nhỏ hơn 25m3/ngày.đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm
vi đất được giao, được thuê phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy,
nuôi trồng thủy sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế,
an dưỡng, nghiên cứu khoa học được áp dụng trong trường hợp khai thác, sử dụng
nước từ các ao, hồ tự nhiên được hình thành từ mưa trong phạm vi đất được giao,
được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp lệ theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Đối với xả nước thải vào nguồn nước
Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ
hơn 04m3/ngày.đêm được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt
động không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 8. Các trường hợp
không phải xin phép nhưng phải đăng ký tại UBND cấp huyện
1. Đối với nước dưới đất:
Khai thác, sử dụng nước dưới đất để phục vụ
sinh hoạt trong phạm vi gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện, sinh hoạt trong các cơ quan
Nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo và khám chữa bệnh, cơ sở tôn giáo, không
nhằm mục đích kinh doanh với quy mô từ 05 - 10m3/ngày.đêm.
2. Đối với nước mặt
a) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất
nông nghiệp với quy mô từ 0,01m3/s - 0,02m3/s;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện
không có chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy từ 25 KW - 50 KW;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phục vụ
sinh hoạt trong phạm vi gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện, sinh hoạt trong các cơ quan
Nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo và khám chữa bệnh, cơ sở tôn giáo, không
nhằm mục đích kinh doanh với quy mô từ 25 - 50m3/ngày đêm.
3. Đối với xả nước thải vào nguồn nước
Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô từ
4 - 8m3/ngày.đêm được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động
không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 9. Trình tự, thủ
tục đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. UBND xã, phường, thị trấn phát phiếu
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phụ
lục 1 đến các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước để điền vào phiếu đăng ký và
phô tô làm 03 bản.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận phiếu đăng ký, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận
vào phiếu đăng ký của các tổ chức và cá nhân và lưu giữ 01 bản tại UBND xã, phường,
thị trấn để báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận phiếu đăng ký, UBND cấp huyện có trách nhiệm chứng nhận vào phiếu
đăng ký việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
cho các tổ chức và cá nhân và lưu giữ 01 bản tại UBND cấp huyện.
Điều 10. Thẩm quyền cấp
phép hoạt động tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các
trường hợp sau đây:
1. Thăm dò, khai thác nước dưới đất các công
trình có lưu lượng khai thác dưới 3000m3/ngày.đêm;
2. Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ sản
xuất nông nghiệp có lưu lượng dưới 02m3/giây;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện
với công suất lắp máy dưới 2000 KW;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ cho
các mục đích khác (cấp nước đô thị, công nghiệp, dịch vụ) với lưu lượng dưới
50.000m3/ngày.đêm;
5. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng
dưới 5000m3/ngày.đêm.
6. Hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô
vừa và nhỏ. Cụ thể:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ
là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất
có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110mm và thuộc công trình có lưu lượng
dưới 200m3/ngày.đêm;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa
là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất
có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250mm và thuộc công trình có lưu lượng
từ 200m3/ngày.đêm đến dưới 3000m3/ngày.đêm.
7. Đối với các trường hợp
cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu
hồi giấy phép trong các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất vượt quá quy mô quy
định tại Điều 10 thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Thời hạn,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả
lại, chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Thời hạn, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực giấy
phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày
24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP , Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất và
các quy định khác có liên quan.
Điều 12. Trình tự, thủ
tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Về hồ sơ đề nghị cấp
phép: Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định tại Điều 10 Quy định này và theo quy định tại Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày
24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Về trình tự, thủ tục
đề nghị cấp phép: Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại phụ
lục Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trình tự, thủ
tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất
1. Về hồ sơ đề nghị cấp phép: Tổ chức, cá
nhân nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai theo quy định
tại điểm a và điểm b, khoản 6, Điều 10 Quy định này và theo quy định tại Quyết
định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy định về việc cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
2. Về trình tự, thủ tục đề nghị cấp phép: Trình
tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất và mẫu hồ sơ cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc cấp giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất.
Điều 14. Kiểm tra việc
thực hiện các nội dung quy định ghi trong giấy phép
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
kiểm tra định kỳ hàng năm về việc thực hiện các quy định ghi trong giấy phép do
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép đối với các tổ chức
và cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất. Về trình tự, thủ tục và nội dung
kiểm tra sau cấp giấy phép, bao gồm:
1. Về trình tự, thủ tục kiểm tra
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan thống nhất kế hoạch kiểm
tra;
b) Quyết định thành lập đoàn Kiểm tra;
c) Thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm
tra biết trước 03 ngày về kế hoạch làm việc của đoàn Kiểm tra;
d) Tiến hành kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra
a) Đối với giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- Địa điểm thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Kiểm tra thực tế về số lượng, chất lượng
nước, quy mô thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước;
- Thiết bị đo mực nước, lưu lượng khai
thác, xả thải; sổ sách ghi chép tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước;
- Các nội dung khác ghi trong giấy phép;
- Nghĩa vụ thuế tài nguyên nước đối với
Nhà nước.
b) Đối với giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất
- Trang thiết bị sử dụng trong hoạt động
hành nghề khoan nước dưới đất;
- Năng lực chuyên môn kỹ thuật của cán bộ,
công nhân viên của tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phù hợp với
quy mô hành nghề;
- Việc thực hiện các nội dung ghi trong giấy
phép;
- Nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
3. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản
theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo Quy định này và phải được người đại diện
của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, tổ chức hoặc cá nhân được kiểm tra và đại
diện cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường cùng ký. Nếu không ký
thì ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu phát
hiện vi phạm Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện có liên quan để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND
tỉnh xử lý.
Điều 15. Việc giữ lại
giếng làm dự phòng và niêm phong giếng
1. Để đề phòng khi có sự
cố về nguồn nước cấp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho
phép các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực đã có hệ thống cung cấp nước máy được
giữ lại giếng khoan, đào (trong trường hợp đã có giếng khoan, đào từ trước ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành) để làm dự phòng (không khai thác, sử dụng).
Việc khai thác, sử dụng chỉ được thực hiện khi có sự cố về mất nguồn nước cấp
và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục niêm phong và mở
giếng khai thác nước dưới đất trên cơ sở thống nhất các sở, ngành, UBND cấp huyện.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 16. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo các quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng
giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ
nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên
nước trên địa bàn;
đ) Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
phép, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu
hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép hoạt động của công trình khí tượng,
thủy văn chuyên dùng ở địa phương theo thẩm quyền; thực hiện việc thu phí, lệ
phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt
động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật;
i) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông;
k) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây
dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia
xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
l) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết
các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng, thủy văn của Trung
ương trên địa bàn;
m) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động
của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội
ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện
pháp ứng phó thích hợp.
2. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Đồng
Nai có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện có liên quan theo định kỳ hàng tháng:
a) Tư liệu khí tượng thủy văn trong tỉnh
và các bản tin dự báo khí tượng thủy văn.
b) Thông tin khí tượng thủy văn cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn, bao gồm: Danh mục
và vị trí các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng, danh mục các tài liệu khí tượng
thủy văn hiện có; danh mục các yếu tố khí tượng thủy văn được quan trắc; những
điều kiện khí tượng thủy văn chủ yếu trong tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước cho việc nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cấp
nước sinh hoạt nông thôn.
b) Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp
giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp cho
các tổ chức và cá nhân theo đúng Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy
phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
4. Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, sản
xuất công nghiệp; xây dựng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo
đảm an toàn công trình thủy công của công trình thủy điện, khai thác tổng hợp
nguồn nước trình UBND tỉnh quyết định.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch cấp,
thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung.
6. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
mạng lưới giao thông thủy và xây dựng các công trình giao thông thủy.
7. Sở Y tế phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ, xử lý, vệ sinh nguồn nước phục
vụ ăn uống, sinh hoạt.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch.
9. Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân
dân tỉnh đề xuất với Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa
vào chương trình giáo dục, đào tạo học sinh nội dung có liên quan đến bảo vệ
tài nguyên nước để triển khai trên địa bàn tỉnh.
10. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên nước
phục vụ cho an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành.
11. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch khoa học và
công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển
giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
12. Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí
cho các dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trình UBND tỉnh quyết định.
13. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các chính sách về thuế tài nguyên nước,
phí, lệ phí quản lý tài nguyên nước, trình UBND tỉnh quyết định.
14. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện công tác quản lý hoạt động tài nguyên nước đối với các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp.
15. đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân
dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
16. Các đơn vị cung cấp nước phải bảo đảm
nguồn nước cung cấp liên tục, đầy đủ và đúng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh do
Nhà nước quy định cho nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân. Nếu có sự cố dẫn
đến cung cấp nước không đảm bảo về số lượng, áp lực nước, tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định thì doanh nghiệp cấp nước phải khắc phục kịp thời, đồng thời bồi
thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm
của UBND và phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Đối với UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong
việc quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
b) Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý Nhà nước về
tài nguyên nước tại địa phương;
c) Thường xuyên thanh, kiểm tra và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa
bàn.
2. Đối với phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về bảo vệ tài nguyên nước trên
địa bàn.
c) Tổ chức đăng ký về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương theo Quy định này.
d) Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại
giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lấp giếng.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng cấp
huyện, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch và thường xuyên thanh, kiểm tra, tham gia
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước, công
trình khí tượng thủy văn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kịp thời
phát hiện và tham mưu UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, thông tin về tài nguyên nước.
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực tài nguyên nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sở Tài nguyên và Môi trường.
h) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với
công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý
tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
k) Tham mưu UBND cấp huyện xây dựng và tiến
hành thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu
quả, tác hại do khai thác nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm
của UBND cấp xã và công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã
1. Đối với UBND cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND cấp trên
trong việc quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
b) Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà
nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát
tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
c) Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước,
xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
d) Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên
nước và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý tài nguyên nước do Ủy ban nhân
dân cấp xã giao.
Chương IV.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài
nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, Điều 4 của Quyết
định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất, Điều 17 của Quyết định số
15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất, Quy định này và các quy định khác có liên
quan.
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất có nghĩa vụ lắp đặt thiết bị, thực hiện
quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước và mở sổ ghi chép theo đúng quy
định. Thiết bị đo phải được kiểm định theo quy định. Chế độ quan trắc cụ thể
như sau:
a) Quan trắc mực nước ít nhất 06 (sáu)
ngày một lần đối với các tháng mùa mưa và 03 (ba) ngày một lần đối với các
tháng mùa khô; thực hiện đồng thời tại tất cả các giếng khai thác, giếng quan
trắc (nếu có) vào cùng một thời điểm cố định.
b) Quan trắc lưu lượng phải xác định được
lưu lượng nước khai thác thực tế của từng giếng và của cả công trình trong ngày
(24 giờ).
c) Lấy mẫu phân tích chất lượng nước được
thực hiện đối với từng giếng khai thác, giếng quan trắc (nếu có) vào cùng một
thời điểm cố định; số lượng mẫu, chỉ tiêu phân tích và chế độ lấy mẫu được xác
định cho từng trường hợp cụ thể tùy theo mục đích sử dụng, điều kiện vệ sinh
môi trường, chất lượng nguồn nước và quy mô công trình khai thác nước, nhưng tối
thiểu mỗi giếng được lấy 01 (một) mẫu vào giữa mùa khô và 01 (một) mẫu vào giữa
mùa mưa. Số lượng mẫu và chỉ tiêu phân tích được thể hiện trong đề án khai thác
nước dưới đất.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước mặt có nghĩa vụ lắp đặt thiết bị, thực hiện quan
trắc lưu lượng, chất lượng nước và mở sổ ghi chép theo đúng quy định. Thiết bị
đo phải được kiểm định theo quy định. Chế độ quan trắc cụ thể như sau:
a) Quan trắc lưu lượng phải xác định được
lưu lượng nước khai thác thực tế của từng công trình và cả công trình trong
ngày (24 giờ);
b) Lấy mẫu phân tích chất lượng nước được
thực hiện đối với từng công trình và cả công trình vào cùng một thời điểm cố định;
số lượng mẫu, chỉ tiêu phân tích và chế độ lấy mẫu được xác định cho từng trường
hợp cụ thể tùy theo mục đích sử dụng, điều kiện vệ sinh môi trường, chất lượng
nguồn nước và quy mô công trình khai thác nước, nhưng tối thiểu mỗi công trình
được lấy 01 (một) mẫu vào giữa mùa khô và 01 (một) mẫu vào giữa mùa mưa. Số lượng
mẫu và chỉ tiêu phân tích được thể hiện trong đề án khai thác nước mặt.
3. Tổ chức, cá nhân xả
nước thải vào nguồn nước có nghĩa vụ:
a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước xả
thải và mở sổ ghi chép theo đúng quy định. Thiết bị đo phải được kiểm định theo
quy định.
b) Đối với nguồn thải
lớn (có lưu lượng xả thải từ 100m3/ngày.đêm trở lên) phải lắp đặt
thiết bị quan trắc một số thông số cơ bản.
c) Kiểm tra chất lượng, thành phần nước thải
trước và sau khi xử lý 03 (ba) tháng một lần, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận
nước thải 06 (sáu) tháng một lần. Phòng thí nghiệm của cơ quan phân tích phải
được công nhận đạt chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn hiện hành. Các chỉ tiêu
phân tích được thể hiện trong đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến số
lượng, chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về số lượng,
chất lượng nguồn nước, sụt lún đất, nghiêng lệch, rạn nứt nhà cửa và các hiện
tượng bất thường khác phải báo cáo ngay cho các cấp quản lý chuyên môn để trình
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý.
5. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước thuộc trường hợp phải xin phép thực hiện công tác báo cáo đến Sở
Tài nguyên và Môi trường một năm một lần. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Các biểu số liệu quan trắc về mực nước
thực đo, mực nước lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình tháng và chênh lệch mực nước
so với cùng kỳ năm trước của từng công trình, từng giếng; biểu đồ diễn biến mực
nước trong năm;
b) Các biểu số liệu về lưu lượng khai thác
trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của từng công trình, từng giếng trong từng tháng
và cả năm; biểu đồ diễn biến lưu lượng khai thác của từng giếng khoan khai thác
và cả công trình;
c) Các biểu số liệu kết quả phân tích chất
lượng nước; biểu diễn chất lượng nước so với cùng kỳ năm trước ở từng giếng
khoan khai thác và cả công trình;
d) Đánh giá chung hiện trạng, diễn biến mực
nước, chất lượng nước và lượng nước khai thác trong kỳ báo cáo và đề xuất, kiến
nghị (nếu có).
6. Tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn
nước thuộc trường hợp phải xin phép thực hiện chế độ báo cáo đến Sở Tài nguyên
và Môi trường một năm một lần gồm các nội dung sau:
a) Số liệu về lưu lượng nước đã xả thải
vào nguồn nước định kỳ.
b) Kết quả phân tích chất lượng, thành phần
nước thải, chất lượng nguồn nước tiếp nhận nước thải.
c) Đánh giá chung hiện trạng, diễn biến chất
lượng nước trong kỳ báo cáo và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Điều 20. Công tác
trám lấp giếng
Việc trám lấp giếng phải tuân thủ Quyết định
số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy
định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng và Chỉ thị số 08/2006/CT-UBND
ngày 20/02/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức thực hiện quy định về cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Chương V.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 21. Chế độ báo
cáo
1. Định kỳ hàng năm và đột xuất, các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình
hình quản lý, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn quản
lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình
hình quản lý hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn, những thuận
lợi, khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận
các báo cáo tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước của các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 22. Công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp
luật hiện hành.
Chương VI.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23. Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước;
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
trái phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phải xin
phép; tổ chức, cá nhân có hành vi gây suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước;
tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động
tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra,
thanh tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác của pháp luật và Quy định này
thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra theo các quy định pháp
luật hiện hành.
Chương VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề
xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..............,ngày.........tháng..........năm........
PHIẾU ĐĂNG KÝ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC,
XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Kính
gửi: - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố..............................
1. Tên hộ .............................
(đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước):
..................................................................................................................................................
Địa chỉ liên hệ...........................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Điện thoại:................................................................................................................................
Địa chỉ khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước:
+ Giếng (khoan,
đào):...............................................................................................................
+ Nước mặt:..............................................................................................................................
+ Xả nước thải vào nguồn nước:..............................................................................................
Điện thoại:................................................................................................................................
2. Hiện trạng cấp nước trong khu vực (có
nước máy cung cấp chưa; đơn vị nào cung cấp; tình trạng như thế
nào):............................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Lý do đề nghị khai thác và tổng lưu lượng
khai thác:..............................................................
.................................................................................................................................................
3. Nội dung đăng ký:
a) Tổng số giếng khoan, giếng
đào:...................
Trong đó: Giếng đào.......cái; giếng
khoan:.........cái.
- Chiều sâu:.............mét; mực nước mùa
khô:............mét; mùa mưa:...........mét.
- Loại máy bơm (ly tâm, hỏa tiễn):.........................;
công suất:...........mã lực.
- Chế độ khai thác:.............(giờ/ngày.đêm).
- Chất lượng nước:.......................
- Tổng lưu lượng khai thác:.............m3/ngày.đêm.Trong
đó:
+ Phục vụ sinh hoạt...............m3/ngày.đêm.
+ Phục vụ tưới cây...............m3/ngày.đêm.
+ Phục vụ chăn nuôi...............m3/ngày.đêm.
b) Nước mặt (tên địa danh sông, suối, ao,
hồ, kênh, rạch):......................................
- Tổng lưu lượng khai
thác:...............m3/ngày.đêm.Trong đó:
+ Phục vụ sinh hoạt...............m3/ngày.đêm.
+ Phục vụ tưới cây...............m3/ngày.đêm.
+ Phục vụ chăn nuôi...............m3/ngày.đêm.
- Loại máy bơm (ly tâm, hỏa tiễn):.........................;
công suất:............mã lực.
- Chế độ khai thác:.........(giờ/ngày.đêm).
c) Xả nước thải vào nguồn nước:
- Tổng lưu lượng xả:.................m3/ngày.đêm.
- Nguồn tiếp nhận nước thải (tên sông, suối,
ao, hồ, kênh, rạch):............................................
..................................................................................................................................................
- Chế độ xả thải:...........(giờ/ngày.đêm).
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về khai thác, sử dụng hợp lý , bảo vệ nguồn nước và môi trường, thực
hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
Xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn
|
Chủ
hộ...................... đăng ký
(ký ghi rõ họ tên)
|
UBND
(huyện, thị xã, thành phố ):......................
Chứng
nhận hộ:............................................................
Đã đăng
ký công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
số
............./...............ngày .......tháng........năm..........
CHỦ
TỊCH UBND .............................
PHỤ LỤC 2
ĐOÀN
KIỂM TRA LIÊN NGÀNH
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ …/QĐ-TNMT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
……………,
ngày …… tháng… năm 200…
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra về tài nguyên nước và xả nước thải vào
nguồn nước của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm ……
(kiểm
tra sau giấy phép)
Theo Quyết định số ..../QĐ-TNMT ngày
..../..../201.... của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thành lập đoàn Kiểm
tra về tài nguyên nước năm .......
Hôm nay vào lúc ………ngày ……tháng .... năm
201....; tại ……………….
……………………………………………………………………………;
Chúng tôi gồm có:
1. Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng
Nai:
Ông
(bà):......................................................................................................................
Ông
(bà):......................................................................................................................
Ông
(bà):......................................................................................................................
2. Đại diện ………………………. (các sở, ban, ngành
liên quan).
Ông
(bà):......................................................................................................................
Ông
(bà):......................................................................................................................
3. Đại diện UBND và phòng Tài nguyên và
Môi trường …………
Ông (bà):......................................................................................................................
Ông
(bà):......................................................................................................................
4. Đại diện ………………………………………………………...
Ông
(bà):......................................................................................................................
5. Đại diện đơn vị được kiểm tra:
…………………………………………………………
Ông (bà):.........................................................;
Sinh năm:…………………………..
CMND số:……………; Ngày cấp: ………………; Nơi cấp:………
……………..
Nghề nghiệp và chức vụ:……………………………………………………………
Hộ khẩu thường
trú..............................................................................................................
Điện thoại:…………………………………………………………………………………..
Và các ông (bà):
Ông
(bà):................................................................................................................
….
Ông (bà):................................................................................................................
...
I. Nội dung làm việc:
1. Ông ………………………………Trưởng đoàn Kiểm tra
công bố quyết định thành lập đoàn Kiểm tra, giới thiệu thành phần đoàn, phổ biến
nội dung và phương pháp tiến hành kiểm tra.
2. Thông tin chung:
- Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………………..
..................................................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………
..................................................................................................................................................
- Giấy phép đầu tư:
……………………………………………………………………
..................................................................................................................................................
- Lĩnh vực hoạt động:
…………………………………………………………………
..................................................................................................................................................
- Số lượng CBCNV:
…………………………………………………………………..
3. Hiện trạng khai thác nước dưới đất của
doanh nghiệp và tình hình thực hiện các quy định về tài nguyên nước và các quy
định trong giấy phép:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
4. Hiện trạng việc xả thải của doanh nghiệp
và tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
5. Ý kiến của các thành viên dự họp:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
II. Nhận xét:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
III. Kết luận:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào lúc…………cùng ngày đã
được các thành viên tham dự thống nhất thông qua và ký tên. Biên bản được lập
thành..........bản có nội dung như nhau, mỗi thành viên giữ một bản.
ĐD……………………………..……
ĐD…………………………..…..……..
ĐD……………………………..……
ĐD…………………………..…..……..
ĐD……………………………..……
ĐD…………………………..…..……..