ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2023/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 09 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Xét ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo
cáo thẩm định số 291/BC-STP
ngày 05 tháng 12 năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 717/TTr-STNMT ngày 12 tháng 12 năm 2022,
Công văn số 66/STNMT-QLCTR ngày 06 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 02 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Tư pháp;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ TN&MT; Vụ Pháp chế, Bộ TNMT;
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH TP;
- UBMTTQ TP, các Tổ chức CT-XH TP;
- CT, Các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Cổng TTĐT TP; Báo Hải Phòng;
Đài PT&THHP, Công báo thành
phố;
- Các phòng: NNTNMT, NCKTGS;
- CV: MT
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý
chất thải rắn, bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn cồng kềnh, chất
thải nhựa, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và
bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng; trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất
thải rắn.
2. Quy định này không quy định về quản
lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp thông thường, chất thải y tế và
các loại chất thải rắn khác (trừ chất thải rắn sinh hoạt nguy hại). Nội dung
quy định về các loại chất thải này được tuân thủ theo quy định tại Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông
tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về
quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế và các quy định khác
liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Mọi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
(bao gồm cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người nước ngoài đang cư trú trên địa
bàn thành phố Hải Phòng) và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có hoạt động liên quan đến chất thải
rắn phải chấp hành Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn xây dựng là
chất thải rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình
(bao gồm công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ).
2. Cơ sở xử lý chất thải là cơ
sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu
hồi năng lượng từ chất thải).
3. Quản lý chất thải là quá
trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải.
4. Phân định chất thải là quá
trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không phải là chất thải, chất thải
nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc
một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế.
5. Phân loại chất thải là hoạt
động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các
loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
6. Vận chuyển chất thải là quá
trình chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động
thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất
thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
Điều 4. Nguyên tắc
chung về quản lý chất thải rắn
1. Coi chất thải là tài nguyên; thúc
đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn, tăng cường quản lý
chất thải rắn, thực hiện đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn.
2. Việc quản lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con
người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi
trường.
3. Mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có
trách nhiệm thực hiện các quy định vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh khu vực
làm việc, nơi công cộng, nơi cư trú; thực hiện giảm thiểu các loại chất thải
phát sinh; thực hiện phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái
sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng; đổ chất thải đúng thời
gian, đúng nơi quy định.
4. Khuyến khích việc xã hội hóa
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; áp dụng các
công nghệ xử lý chất thải rắn thân thiện với môi trường; ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý chất thải rắn.
5. Ngoài việc thực hiện Quy định này,
việc thực hiện quản lý chất thải rắn phải tuân theo các quy định của Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020 và các luật khác có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT
Điều 5. Phân loại
chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt (viết tắt
là CTRSH) phải được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý
theo hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; khuyến khích phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình cá nhân.
2. Việc lưu trữ, vận chuyển, xử lý
CTRSH nguy hại được thực hiện theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
3. Tiêu chí phân loại đạt là: Hỗn hợp nhóm chất thải thực phẩm hoặc nhóm chất thải còn lại được xem là phân
loại đạt khi thành phần chất thải thực phẩm hoặc thành phần chất thải còn lại lẫn
dưới 10% khối lượng chất thải khác (hoặc tỷ lệ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
Điều 6. Lưu giữ tạm
thời chất thải rắn sinh hoạt
1. CTRSH tại nguồn sau phân loại phải
được lưu chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) riêng biệt, có dấu
hiệu nhận biết loại chất thải hoặc theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Bao bì (túi), thiết bị lưu giữ (thùng) CTRSH sau phân loại phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
a) Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải,
có khả năng chống thấm, không làm rò rỉ nước rỉ rác và có kích thước phù hợp với
lượng chất thải, thời gian lưu giữ.
b) Bao bì (túi) phải được buộc kín,
thiết bị lưu giữ (thùng) phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi.
c) Khuyến khích sử dụng túi ni lông
phân hủy sinh học, bao bì thân thiện môi trường để thay thế các túi ni lông khó
phân hủy để chứa CTRSH sau phân loại.
2. Chủ đầu tư thực hiện xây dựng tòa
nhà cao tầng, khu chung cư, khu trung tâm thương mại kết hợp
chung cư, khu trung tâm thương mại phải bố trí trong khuôn viên khu vực lưu chứa
các loại CTRSH sau phân loại (bao gồm cả CTRSH nguy hại) đảm bảo thuận lợi cho
các hộ gia đình, cá nhân sinh hoạt tại các khu trên.
3. Về lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt
tại các khu vực công cộng
a) Tại công viên,
khu vui chơi, giải trình, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến
tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người
phải bố trí các thiết bị lưu chứa CTRSH có dán nhãn trên nắp thùng, trên thân
thùng bằng chữ in cho 3 nhóm: chất thải có thể tái sử dụng, tái chế; chất thải
thực phẩm và chất thải sinh hoạt khác. Khuyến khích bổ sung các chữ nhỏ hoặc hình ảnh liệt kê cơ bản các loại chất thải rắn sinh hoạt bên dưới các chữ
chất thải có thể tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm và chất thải sinh hoạt
khác để thuận tiện cho việc người dân phân loại vào các thùng rác.
b) Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn
sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm bảo vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị và trật tự giao thông.
c) Địa điểm, vị trí, khu vực bố trí các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại tại khu vực
công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định, đảm bảo thuận tiện cho công
tác thu gom, lưu giữ.
4. Quy định màu sắc của bao bì, thiết
bị đựng CTRSH sau phân loại như sau:
a) Màu xanh lá cây: sử dụng chứa rác
thải thực phẩm.
b) Màu trắng/trong suốt: sử dụng chứa
rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế.
c) Màu vàng: sử dụng chứa rác thải
sinh hoạt khác.
Điều 7. Thời
gian, tần suất, phương thức chuyển giao, thu gom chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc chuyển giao CTRSH phải tuân
thủ quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các yêu cầu sau:
a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
CTRSH có thể chuyển giao trực tiếp hoặc để sẵn các bao bì/thiết bị lưu chứa
CTRSH trước nhà chờ đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH đến lấy trong khoảng thời
gian quy định (khuyến khích thực hiện phương thức chuyển giao trực tiếp).
b) Khu vực để sẵn bao bì/thiết bị lưu
chứa CTRSH trước nhà phải gọn gàng, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, mỹ quan,
không ảnh hưởng đến giao thông khu vực.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp và
thống nhất với đơn vị thu gom CTRSH để đơn vị thực hiện xây dựng quy trình thu
gom phù hợp về thời gian hoạt động và hình thức thu gom rác thải trên địa bàn
và thông báo với cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải khi đến lấy CTRSH.
3. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình,
chủ nguồn thải không có điều kiện chuyển giao CTRSH cho đơn vị thu gom CTRSH
theo đúng thời gian quy định hoặc tại khu vực mà phương tiện thu gom của đơn vị
thu gom không thể tiếp cận thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác định vị trí đặt thùng
để lưu chứa có dung tích phù hợp, thu gom tập trung chất thải của các cá nhân,
hộ gia đình, chủ nguồn thải này.
4. Tần suất thu gom
a) CTRSH có khả năng tái sử dụng, tái
chế: Các hộ gia đình, cá nhân chủ động chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử
dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH.
b) Chất thải thực phẩm và các CTRSH
khác: Đối với khu vực đông dân cư và trong khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, tần
suất thu gom không quá 24h. Đối với khu vực dân cư thưa thớt, tần suất thu gom
không quá 48h.
c) Tùy vào đặc điểm của mỗi khu vực
dân cư, điều kiện cung ứng dịch vụ thực tế và ý kiến của cá nhân, hộ gia đình,
chủ nguồn thải, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom
CTRSH và tổ trưởng tổ dân phố/khu phố/ban quản lý chung cư/trưởng thôn, xóm xác
định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến thu gom CTRSH phù hợp.
Điều 8. Thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc thu gom, vận chuyển CTRSH được
thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Đơn vị thu gom, vận chuyển có
trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện phù hợp tổ chức thu
gom, vận chuyển CTRSH đã được phân loại; hạn chế vận chuyển CTRSH trong giờ cao
điểm (trừ trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc chính quyền
địa phương); không tập kết xe gom, xe vận chuyển tại các địa điểm dễ gây ùn tắc
giao thông.
3. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
đối với phương tiện vận chuyển CTRSH thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông
tư số 02/2022/TT-BTNMT. Ngoài thực hiện các quy định này, yêu cầu đối với
phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố như sau:
a) Phương tiện thu gom, vận chuyển chất
thải thực phẩm có biển báo được in hoa màu vàng cao ít nhất 15 cm bên 2 thành
phương tiện với dòng chữ: thu gom chất thải thực phẩm
b) Phương tiện thu gom, vận chuyển chất
thải sinh hoạt khác có biển báo được in hoa màu vàng cao ít nhất 15cm bên 2
thành phương tiện với dòng chữ: thu gom chất thải sinh hoạt khác.
c) Trường hợp phương tiện thu gom
chung 2 nhóm chất thải (chất thải thực phẩm và chất thải sinh hoạt khác) phải bố
trí 2 ngăn chứa riêng biệt đối với 2 nhóm CTRSH sau khi phân loại, có biển báo
với dòng chữ: thu gom chất thải thực phẩm và thu gom chất thải sinh hoạt khác.
4. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH thực hiện theo quy định tại Điều
26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định, bố trí điểm tập
kết, trạm trung chuyển CTRSH phải có khu vực lưu giữ CTRSH được phân loại tại
nguồn, chất thải rắn cồng kềnh và CTRSH nguy hại đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường.
5. Những khu vực có phát sinh CTRSH
(bao gồm cả chất thải rắn cồng kềnh và CTRSH có trộn lẫn chất thải rắn xây dựng)
không đúng nơi quy định, tồn lưu nhiều ngày gây ô nhiễm môi trường hoặc mất mỹ
quan khu vực thì quản lý như sau:
a) Đối với khu vực đất thuộc quyền sử
dụng, quản lý của cá nhân, tổ chức: cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý
CTRSH theo các quy định hiện hành; trong trường hợp để tồn đọng và phát sinh
CTRSH trên các khu đất này thì phải chịu trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị chức
năng để thu gom, vận chuyển và phun xịt khử mùi (nếu cần) trong vòng 36 giờ từ
khi có phản ánh hoặc yêu cầu của chính quyền địa phương.
b) Đối với khu vực đất do nhà nước quản
lý: Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển
CTRSH trên địa bàn quản lý tổ chức thu gom và phun xịt khử mùi (nếu cần), chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường.
Điều 9. Chuyển
giao, vận chuyển, điểm tập kết chất thải rắn cồng kềnh
1. Chất thải rắn cồng kềnh
a) Chất thải rắn cồng kềnh là chất thải
được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
b) Chất thải rắn cồng kềnh không được
bỏ chung vào CTRSH thông thường, được quản lý như CTRSH.
2. Đối với chất thải rắn cồng kềnh
không thể tái sử dụng trực tiếp, cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có trách nhiệm
tháo bỏ các phụ liệu đi kèm như gương, kính, mảnh kim loại, bản lề, bảng điều
khiển và phân nhóm các phụ liệu đi kèm vào các nhóm chất thải tương ứng theo hướng
dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
sắp xếp gọn gàng, đảm bảo vệ sinh môi trường để chuyển giao cho cơ sở thu gom
hoặc nơi tiếp nhận (điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH hoặc điểm tiếp nhận,
xử lý chất thải rắn cồng kềnh).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp cùng đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH xác định, bố trí
ít nhất 01 (một) điểm tập kết trên địa bàn (có mái che đảm bảo che nắng, che
mưa) tiếp nhận để lưu giữ chất thải cồng kềnh phát sinh từ các hộ gia đình/cá
nhân; thông báo số điện thoại liên hệ của đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH để
các hộ gia đình/cá nhân biết, chủ động liên hệ, chuyển giao khi phát sinh chất
thải rắn cồng kềnh.
Điều 10. Xử lý
chất thải rắn sinh hoạt
1. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân ở
nông thôn tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hoặc chất cải tạo
đất trồng trọt, làm thức ăn chăn nuôi.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh CTRSH với khối lượng
nhỏ hơn 300kg/ngày sử dụng chất thải thực phẩm để làm phân bón hoặc chất cải tạo
đất trồng trọt cho cây xanh trong khuôn viên của đơn vị, đảm bảo vệ sinh môi
trường.
3. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
CTRSH phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định khác liên quan. Công nghệ xử lý
CTRSH được lựa chọn theo các tiêu chí quy định tại Điều 28 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
4. Căn cứ tính chất của từng loại chất
thải cồng kềnh sau khi phân rã, thực hiện phân loại để xử lý riêng từng loại
như đối với CTRSH theo Khoản 1 Điều này.
5. Căn cứ công nghệ xử lý, khả năng
tiếp nhận của các khu xử lý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều phối
việc xử lý CTRSH tại các khu xử lý cho phù hợp.
Điều 11. Giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý CTRSH trên địa bàn thành phố phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế, xã hội của thành phố theo nguyên tắc tại Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020, Khoản 6 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN XÂY DỰNG, CHẤT THẢI NHỰA, BÙN THẢI HẦM CẦU, TỰ HOẠI, BÙN THẢI HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC
Điều 12. Phân loại
chất thải rắn xây dựng
1. Việc phân loại chất thải rắn xây dựng
thông thường (viết tắt CTRXD) được phân loại theo quy định tại điểm d, đ, g Khoản
5 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Việc phân loại, lưu trữ, vận chuyển,
xử lý CTRXD nguy hại được thực hiện theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
CTRXD lẫn với chất thải nguy hại khác thì phải thực hiện việc phân tách phần chất
thải nguy hại, nếu không tách được thì toàn bộ chất thải lẫn đó phải được quản
lý như chất thải nguy hại.
Điều 13. Thu
gom, lưu trữ, vận chuyển chất thải rắn xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân tại đô thị
khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải có biện
pháp thu gom, vận chuyển, xử lý CTRXD.
2. Khi tiến hành xây dựng công trình,
chủ nguồn thải CTRXD phải bố trí thiết bị hoặc khu lưu trữ CTRXD trong khuôn
viên công trường hoặc trạm trung chuyển, địa điểm lưu trữ theo quy định của
chính quyền địa phương để đảm bảo CTRXD sau khi phân loại không được để lẫn với
các chất thải khác; địa điểm lưu giữ CTXD phải bố trí ở nơi tránh bị ngập nước,
có mái che hoặc phủ bạt tránh phát tán bụi và các chất ô nhiễm khác, đảm bảo vệ
sinh môi trường xung quanh khu vực lưu giữ.
3. CTRXD phải được vận chuyển bằng
các phương tiện bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định, được
các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành theo quy định.
4. Trong quá trình vận chuyển, phương
tiện vận chuyển phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi,
mùi ra môi trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp cùng đơn vị thu gom, vận chuyển CTRXD xác định, bố trí
ít nhất 01 (một) điểm tập kết trên địa bàn tiếp nhận để lưu giữ CTRXD phát sinh
từ các hộ gia đình/cá nhân; thông báo số điện thoại liên hệ của đơn vị thu gom,
vận chuyển CTRXD để các hộ gia đình/cá nhân biết, chủ động liên hệ, chuyển giao
khi phát sinh CTRXD.
6. Hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông
thôn chưa có hệ thống thu gom chất thải khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc
phá dỡ công trình xây dựng thì phải thực hiện việc tái sử dụng hoặc đổ thải
theo quy định, không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối kênh rạch và
các nguồn nước mặt
Điều 14. Tái chế,
tái sử dụng, xử lý chất thải rắn xây dựng
1. CTRXD có khả năng tái chế, tái sử
dụng được thu gom, vận chuyển đến các cơ sở xử lý CTRXD để tái chế, tái sử dụng.
Các loại CTRXD được tái chế, tái sử dụng, tùy theo tính chất và đặc điểm (thành
phần), được tái sử dụng, tái chế theo mục đích sử dụng phù hợp như: Bùn đất hữu
cơ dùng để trồng cây; gạch vụn, bê tông, tấm tường, gạch lát dùng để san nền....
2. CTRXD không tái chế, tái sử dụng
được chuyển giao cho đơn vị có chức năng để chôn lấp, xử lý tại các địa điểm đảm
bảo các điều kiện về an toàn môi trường, bao gồm:
a) Tại các khu xử lý chất thải rắn được
phép tiếp nhận, xử lý CTRXD.
b) Phân khu chức năng xử lý, tái chế
CTRXD trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt quy hoạch, bố trí khu vực xử lý,
tái chế CTRXD.
3. Những nội dung khác về quản lý
CTRXD không quy định tại Điều 12, Điều 13, Khoản 1 và Khoản
2 Điều 14 của Quy định này thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất
thải rắn xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Quản lý
chất thải nhựa
Việc quản lý chất thải nhựa thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 73 Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020; Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các quy định sau
đây:
1. Không sử dụng băng rôn, khẩu hiệu,
chai, cốc, ống hút, bát, đũa nhựa dùng một lần tại công sở và trong các hội nghị,
hội thảo, cuộc họp và ngày lễ, lễ kỷ niệm và các sự kiện khác; ưu tiên lựa chọn
các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường.
2. Giảm dần việc sản xuất sản phẩm nhựa
dùng một lần, bao bì nhựa, túi ni lông khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng
hóa chứa vi nhựa theo lộ trình tại Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Sau năm
2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó
phân hủy sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch,
trừ sản phẩm, hàng hóa có bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
3. Các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ thực hiện việc phân loại chất thải nhựa tại nguồn để tái sử
dụng, tái chế phục vụ sản xuất hàng hóa, vật liệu xây dựng, công trình giao
thông; trường hợp không thể tái chế, chất thải nhựa phải được chuyển giao cho
cơ sở có chức năng theo quy định, không được thải bỏ vào hệ thống thoát nước,
ao, hồ kênh, sông, biển.
4. Các đơn vị dịch vụ công ích thực
hiện thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn có trách nhiệm bố trí nhân lực, thiết
bị cho công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải nhựa phát sinh từ quá
trình sinh hoạt.
Điều 16. Quản lý
bùn bể tự hoại, hầm cầu; bùn nạo vét hệ thống thoát nước
1. Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm
cầu được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
2. Bùn thải phát sinh từ hệ thống
thoát nước, hệ thống xử lý nước thải phải được phân định. Trường hợp bùn thải
có các thành phần nguy hại thì phải được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định
về quản lý chất thải nguy hại.
3. Đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển
phải đảm bảo trang bị đầy đủ các các phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng được
phép lưu hành, chứng nhận kiểm định đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định; không gây rò rỉ, phát tán bùn, mùi ra môi trường; có biện
pháp xử lý sự cố trong quá trình thu gom, vận chuyển.
4. Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải vào hệ
thống thoát nước, kênh rạch, ao hồ, môi trường xung quanh.
5. Việc chuyển giao bùn thải từ chủ
nguồn thải hoặc từ đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển cho đơn vị xử lý phải được
lập biên bản bàn giao, mỗi bên giữ một bản; phải phù hợp quy định về quản lý chất
thải và quy định khác liên quan.
6. Bùn thải từ bể tự hoại, hầm cầu được
xử lý tại các khu xử lý được phép tiếp nhận bùn thải từ bể tự hoại, hầm cầu,
bùn từ hệ thống thoát nước; việc tái sử dụng, xử lý và tái sử dụng bùn thải bảo
đảm các quy định về môi trường.
7. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý bùn
thải từ bể tự hoại, hầm cầu, bùn từ hệ thống thoát nước phải đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định khác liên
quan.
8. Khuyến khích xử lý bùn thải từ bể
tự hoại, hầm cầu, bùn từ hệ thống thoát nước theo công nghệ tái chế thành các sản
phẩm thân thiện môi trường, tái sử dụng làm nguyên liệu sản xuất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
1. Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi
trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 60; Khoản 1, 2, 4 Điều 73; Khoản 1, 3, 4
Điều 75; Khoản 5 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phát sinh
CTRSH thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
3. Chi trả giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn theo quy định.
4. Tăng cường tái chế, tái sử dụng,
giảm thiểu chất thải rắn phát sinh; hạn chế sử dụng, giảm thiểu, phân loại, thải
bỏ chất thải là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và bao bì nhựa không phân hủy
sinh học theo quy định.
5. Thực hiện phân loại chất thải rắn
tại nguồn; lưu trữ, chuyển giao thải rắn đã được phân loại đảm bảo thời gian,
phương thức quy định.
6. Thải bỏ chất thải rắn phát sinh
vào các thùng rác công cộng hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định khi có
nhu cầu thải bỏ khi đang di chuyển trên đường, những nơi công cộng.
7. Phối hợp với các đơn vị liên quan
kê khai, xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình phát sinh và công tác quản lý chất
thải rắn theo quy định.
8. Được quyền quan sát và phản ánh với
chính quyền địa phương khi phát hiện các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn thực hiện không đúng theo khung thời gian, tần suất thu gom, địa điểm
xử lý theo quy định
Điều 18. Quyền,
trách nhiệm của đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn
1. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải
rắn có trách nhiệm sau:
a) Đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH đảm
bảo, thực hiện đầy đủ các điều kiện tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển chất
thải rắn theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường,
Khoản 4 và Khoản 5 Điều 58 và Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP , Điều 27 Thông
tư 02/2022/TT-BTNMT và các quy định khác liên quan.
b) Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải
rắn đáp ứng về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận
chuyển riêng các nhóm chất thải rắn sau phân loại đến các điểm tập kết, trạm
trung chuyển hoặc đến cơ sở xử lý theo quy định.
c) Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ sinh
môi trường trên địa bàn được giao; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp
vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn, kịp thời báo cáo chính quyền địa
phương và các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Chỉ ký hợp đồng với chủ cơ sở xử
lý chất thải rắn có đủ năng lực theo quy định và đáp ứng các yêu cầu khác theo
quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện thống kê danh sách thông
tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn thu gom theo yêu
cầu; lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên
quan đến công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo quy định.
e) Phối hợp với cơ quan nhà nước
trong công tác kiểm tra, giám sát, cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải
rắn.
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện và các đơn vị quản lý chuyên ngành tuyên truyền, hướng dẫn, triển
khai và giám sát hộ gia đình, chủ nguồn thải về phân loại chất thải rắn tại nguồn;
về trách nhiệm quản lý chất thải rắn và nghĩa vụ nộp tiền giá dịch vụ.
h) Trường hợp hộ gia đình, chủ nguồn
thải không chấp hành phân loại CTRSH tại nguồn, chuyển giao không đúng nhóm chất
thải theo quy định, sau khi đã được nhắc nhở nhiều lần (03 lần trở lên/01 tuần), đơn vị thực hiện thu gom có trách nhiệm thông báo đến Ủy
ban nhân dân cấp xã biết để xử lý theo quy định.
i) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi
vãi chất thải rắn, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rỉ rác ảnh hưởng xấu đến môi
trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
k) Báo cáo tình hình thu gom, vận
chuyển chất thải rắn hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo) hoặc đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải
rắn có quyền hạn sau:
a) Được quyền từ chối tiếp nhận chất
thải và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và cơ quan quản lý
chuyên ngành biết trong trường hợp các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
không chuyển giao chất thải rắn đúng thời gian, phương thức quy định.
b) Được thanh toán chi phí thu gom, vận
chuyển chất thải rắn theo quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Được quyền đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các
định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động vận chuyển chất
thải rắn.
d) Được thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền,
trách nhiệm của cơ sở xử lý chất thải rắn
1. Cơ sở xử lý chất thải rắn có trách
nhiệm sau:
a) Đảm bảo, thực hiện đầy đủ điều kiện
tham gia hoạt động xử lý chất thải rắn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 và các quy định khác liên quan.
b) Bố trí các khu vực tiếp nhận, xử
lý riêng các nhóm chất thải rắn sau phân loại. Vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bảo đảm khối lượng, chất lượng trong quá
trình cung cấp dịch vụ theo hợp đồng ký kết.
c) Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định đối với chất thải nguy hại được phân loại
từ chất thải rắn hoặc phát sinh từ cơ sở xử lý chất thải rắn.
d) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan
quản lý nhà nước và các đơn vị liên quan trong trường hợp có kế hoạch ngừng dịch
vụ để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý; nội dung thông báo phải nêu rõ
lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ kèm theo phương án xử
lý chất thải trong thời gian tạm ngừng này; chỉ được ngừng dịch vụ xử lý khi được
sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
đ) Ghi nhận các trường hợp xe vận
chuyển chất thải rắn sau phân loại trên địa bàn các quận/huyện còn bị trộn, lẫn các loại chất thải khác; tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện và Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp trên.
e) Khi phát hiện sự cố môi trường phải
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và
tài sản; kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự
cố môi trường để phối hợp xử lý.
g) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý
báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý, xử lý chất thải
rắn theo quy định.
h) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ
lao động cho công nhân tham gia xử lý chất thải rắn; tổ chức khám bệnh định kỳ,
đảm bảo các chế độ cho người lao động tham gia xử lý chất thải rắn theo quy định.
i) Báo cáo tình hình xử lý chất thải
rắn hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo) hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cung cấp các hồ sơ, tài liệu
liên quan.
2. Cơ sở xử lý chất thải rắn có quyền
lợi sau:
a) Được thanh toán giá dịch vụ xử lý
chất thải rắn theo quy định.
b) Được quyền kiểm tra các chất thải chuyển
giao đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các loại chất thải rắn
không đúng loại được phép xử lý.
c) Được quyền đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các
định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải
rắn.
d) Được thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quy định trên, đơn vị được
giao quản lý, vận hành bãi chôn lấp CTRSH có trách nhiệm:
a) Chỉ được tiếp nhận và xử lý các loại
CTRSH theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã được cấp có thẩm quyền
chấp thuận (trừ trường hợp đơn vị được giao quản lý, vận hành bãi chôn lấp
CTRSH đồng thời là đơn vị thu gom, vận chuyển).
b) Quản lý, vận hành bãi chôn lấp
theo đúng quy trình công nghệ đã được chấp thuận, đảm bảo hoạt động an toàn và
vệ sinh môi trường.
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình và
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định.
d) Tuân thủ đúng các quy định về bảo
vệ môi trường, các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH, chất thải nhựa, chất thải rắn xây dựng trên địa bàn thành phố.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các chủ cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH, chất thải nhựa, chất thải rắn
xây dựng, thực hiện công tác vệ sinh môi trường theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp
CTRSH và quy trình đóng bãi chôn lấp CTRSH sau khi kết thúc hoạt động.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh, kiểm
tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền.
5. Tham mưu/thực hiện hoặc phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, cấp Giấy phép môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn theo thẩm
quyền.
6. Bố trí báo cáo viên tham dự các hội
nghị triển khai công tác quản lý chất thải rắn tại các Sở, ban ngành, quận/huyện
khi có đề nghị.
7. Chịu trách nhiệm chủ trì, theo
dõi, tổng hợp về chỉ tiêu thu gom, xử lý CTRSH, chất thải nhựa, chất thải rắn
xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
quy định.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý
bùn thải từ hầm cầu, bể phốt, bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn
thành phố.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi triển khai đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải
rắn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Thực hiện việc thẩm định thiết kế
xây dựng, cấp phép xây dựng cho các cơ sở xử lý chất thải rắn theo phân cấp.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các chủ cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải từ hầm cầu, bể phốt, bùn
thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố thực hiện công tác vệ sinh
môi trường theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm chủ trì, theo
dõi, tổng hợp về chỉ tiêu thu gom, xử lý bùn thải từ hầm cầu, bể phốt, bùn thải
từ hệ thống thoát nước báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng theo quy
định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo
quy định tại Quy định tổ chức giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng được
ban hành tại Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân thành phố và các quy định pháp luật khác liên quan.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng trong việc giám sát các phương tiện vận chuyển chất thải rắn.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài, quản lý đấu thầu trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố theo quy định.
2. Chủ trì tổng hợp các dự án đầu tư
trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn vào Danh mục kêu gọi đầu
tư chung của thành phố trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư được
bố trí nguồn vốn đầu tư công thuộc lĩnh vực quản lý chất thải rắn theo quy định
của pháp luật đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
4. Giải quyết hoặc chủ trì tham mưu
giải quyết thủ tục đầu tư đối với việc đầu tư mới, việc điều chỉnh dự án đầu tư
(nâng quy mô, công suất đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần,
bao bì nhựa, túi ni lông khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa
theo lộ trình tại Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) theo quy định pháp luật về
đầu tư.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
bố trí kinh phí cho công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn theo quy định.
2. Hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí
phân loại, dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo quy định.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện công tác thẩm định công
nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư về xử lý
chất thải rắn, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố;
2. Ưu tiên các dự án, nhiệm vụ nghiên
cứu, ứng dụng liên quan đến quản lý, xử lý chất thải rắn;
phân loại chất thải rắn tại nguồn.
Điều 26. Trách
nhiệm của Công an thành phố
1. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tăng cường phát hiện tội phạm về quản lý chất thải rắn
trên địa bàn thành phố.
2. Thực hiện trách nhiệm bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường; tăng cường kiểm tra,
kiểm soát phương tiện vận chuyển chất thải rắn đảm bảo đúng tải trọng theo quy
định của pháp luật.
Điều 27. Trách
nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng đô thị và khu kinh tế, khu công nghiệp Hải Phòng
1. Tổ chức tuyên truyền Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020 và các quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn cho các
cán bộ, công nhân, người lao động hoạt động tại các khu
công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp.
2. Triển khai, đôn đốc thực hiện kế
hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan để xây dựng phương án tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng tài liệu tuyên truyền về
thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại
các cấp học.
2. Lồng ghép việc giảng dạy các kiến
thức, kỹ năng của việc phân loại CTRSH tại nguồn vào các chương trình nội khóa
và ngoại khóa, nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu được ý
nghĩa của việc bảo vệ môi trường, việc phân loại CTRSH tại nguồn và tích cực
tham gia.
3. Triển khai, đôn đốc các phòng giáo
dục, các trường học, các cơ sở đào tạo có liên quan thực hiện phân loại CTRSH tại
nguồn.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường triển khai các kế hoạch, chương trình về bảo vệ môi trường, quản lý chất
thải rắn và các nội dung khác có liên quan.
Điều 29. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực
thuộc thực hiện công tác quản lý chất thải rắn theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc
quản lý chất thải rắn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền, giải quyết các vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành đã được Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
3. Thường xuyên tuyên truyền, vận động
bằng các hình thức thiết thực, hiệu quả đến mọi người dân cùng hưởng ứng, tham
gia và xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong quản lý chất thải rắn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
77, Khoản 2 Điều 78 và Khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Khoản
2 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ; điểm đ Khoản 1, điểm h Khoản 2 Điều 26
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định
khác liên quan.
3. Hằng năm xây dựng, triển khai kế
hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và các chất thải rắn khác của hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn.
4. Quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng
và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, nguồn
chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
5. Chỉ đạo xây dựng tuyến thu gom, vận
chuyển chất thải rắn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phù hợp
tình hình thực tế, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại
khu vực; chỉ đạo sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm tập kết và các cơ sở
thu gom, vận chuyển CTRSH của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đảm bảo công tác vệ
sinh môi trường.
6. Xác định, công bố danh mục vị trí
các điểm tập kết CTRSH, đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn; đầu tư nâng cấp hệ thống thu gom chất thải rắn khu vực;
bố trí các thiết bị lưu chứa, thu gom, vận chuyển CTRSH của hộ gia đình, cá
nhân theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường để thu gom, phân loại đảm bảo
theo Quy định này.
7. Quản lý công tác thu gom và xử lý
chất thải quy mô cấp huyện; khoanh vùng xử lý, cải tạo, phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường tại các bãi rác tạm, các điểm ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn trên địa bàn.
8. Giám sát và tổng hợp các chỉ tiêu
về tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường đối với CTRSH, chất thải nhựa,
CTRXD; Sở Xây dựng đối với bùn thải từ hầm cầu, bể phốt,
bùn từ hệ thống thoát nước thải) kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn của hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc để xảy ra
tình trạng phát sinh chất thải rắn của hộ gia đình, cá nhân không đúng nơi quy
định, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.
Điều 31. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong quản lý CTRSH được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều
77, Khoản 2 Điều 78 và Khoản 3 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Khoản
3 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ; điểm h Khoản 2 Điều 26 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
2. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý các chất thải rắn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình tại các tổ dân phố, thôn, xóm và các tổ chức tự quản trên địa bàn; định kỳ
xây dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với đơn vị thu
gom, vận chuyển CTRSH và đại diện cộng đồng dân cư (tổ trưởng tổ dân phố/trưởng
thôn/ban quản lý khu chung cư...) xác định thời gian, tần suất, phương thức, địa
điểm và tuyến thu gom, vận chuyển của CTRSH trên địa bàn, thông báo rộng rãi đến
các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn cấp huyện trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết/trạm trung chuyển CTRSH trên địa bàn.
5. Chỉ đạo các tổ dân phố, thôn, xóm
tham gia giữ gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng, thực hiện quy chế quản
lý chất thải rắn của hộ gia đình, cá nhân và đăng ký thực hiện quy ước, cam kết
giữ gìn vệ sinh môi trường.
6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra tình trạng
phát sinh chất thải rắn của hộ gia đình, cá nhân không đúng nơi quy định, gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn.
Điều 32. Trách
nhiệm của Sở Thông tin truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình Hải Phòng,
Báo Hải Phòng
1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng các quy định về bảo vệ môi trường nói chung, công tác quản
lý chất thải rắn nói riêng.
2. Xây dựng phóng sự, ghi hình, đưa
tin về các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
thành phố; kịp thời đưa tin các địa phương làm tốt công tác quản lý chất thải rắn
theo quy định này, đồng thời đưa tin các trường hợp bị xử
lý vi phạm trong hoạt động quản lý chất thải rắn để làm gương cho đông đảo các
tầng lớp nhân dân.
Điều 33. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội các cấp tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình tích cực thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Giám sát việc thực hiện tại các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; hướng dẫn
Ban công tác Mặt trận phối hợp với các chi hội đoàn thể tại thôn, tổ dân phố và
Nhân dân giám sát tại địa bàn dân cư./.