ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 11 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
19/2010/QĐ-UBND NGÀY 12/9/2010 CỦA UBND TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý rừng; Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg về sửa đổi bổ sung Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số Chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được
qui hoạch sang rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản
xuất được qui hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát qui hoạch lại 3
loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 103/TTr-SNN ngày 18/4/2013 và Báo cáo
thẩm định số 74/BC-STP ngày 12/4/2013 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về thực hiện một số chính sách bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số
19/2010/QĐ-UBND ngày 12/9/2010 của UBND tỉnh Cà Mau. Cụ thể như sau:
1. Sửa đổi tiêu đề và nội dung
Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc xác định quyền
lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao, giao khoán rừng và đất rừng, như sau:
Nguyên tắc xác định
quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao,
giao khoán rừng và đất rừng thực hiện theo Điều 3 Chương I
của Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và khoản 2 Điều
2 Thông tư số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được qui
hoạch sang rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất được qui hoạch thành rừng
phòng hộ, đặc dụng sau rà soát qui hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.”
2. Sửa đổi nội dung Điều 5, như
sau:
“Điều 5. Rừng phòng hộ xung yếu
1. Chủ rừng được sử dụng diện tích đất
không có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 33 Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;
2. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo
vệ, chăm sóc, trồng rừng phòng hộ do các tổ chức giao khoán được sản xuất kết hợp
trên diện tích được giao khoán theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
được cấp thẩm quyền phê duyệt.”
3. Sửa đổi tiêu đề và nội dung
Điều 6 như sau:
“Điều 6. Rừng sản xuất
1. Chủ rừng là tổ chức được sử dụng diện tích đất không có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 42 Quyết định 186/2006/QĐ-TTg;
Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ,
chăm sóc, trồng rừng sản xuất do các tổ chức giao khoán được sản xuất kết hợp
theo qui định trên diện tích được giao khoán theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng được cấp thẩm quyền phê duyệt;
2. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng diện tích đất không có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết
hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Quyết định 186/2006/QĐ-TTg.”
4. Sửa đổi tiêu đề và nội dung
Điều 8 như sau:
“Điều 8. Rừng sản xuất và rừng
phòng hộ xung yếu được giao khoán cho các hộ gia
đình, cá nhân trong các Ban quản lý rừng phòng hộ, Công ty Lâm nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán rừng
sản xuất tự đầu tư trồng rừng hoặc được hỗ trợ từ vốn Ngân sách nhà nước đến kỳ khai thác có quyền lợi và nghĩa vụ thực hiện theo qui định tại khoản
4 Điều 20 Quyết định 178/2001/QĐ-TTg;
Trường hợp bên giao khoán và bên nhận khoán cùng bỏ vốn trồng, chăm sóc rừng, quyền lợi
và nghĩa vụ thực hiện theo điểm b, khoản 2, Điều 15, Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ.
2. Đối với rừng phòng hộ được giao
khoán, quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình và cá nhân nhận khoán thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 17 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg;
Trường hợp nhận vốn hỗ trợ của Nhà nước
để trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng thì được hưởng 85% giá trị lâm sản khai thác
sau khi trừ thuế và các chi phí hợp lý khác theo quy định hiện hành của Nhà nước,
15% nộp cho bên giao khoán;
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán nếu
không có khả năng hoặc không có nhu cầu tiếp tục nhận khoán chăm sóc, bảo vệ kết hợp sản xuất thì trả lại diện tích đã nhận khoán
và được hoàn trả thành quả lao động đã đầu tư theo quy định pháp luật.”
5. Sửa đổi tiêu đề và nội dung
Điều 10 như sau:
“Điều 10. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được giao rừng và đất lâm nghiệp
1. Chủ rừng tự đầu tư trồng rừng hoặc được hỗ trợ từ vốn Ngân sách nhà nước đến kỳ khai thác có
quyền lợi và nghĩa vụ thực hiện theo qui định tại Điều 6 Quyết định
147/2007/QĐ-TTg;
2. Chủ rừng được sử dụng diện tích đất lâm nghiệp được giao để liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư để phát triển rừng theo qui định của
pháp luật;
3. Đối với diện tích rừng trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 và nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng,
thì quyền và nghĩa vụ của chủ rừng được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi nội dung khoản 2,
khoản 5 và tiêu đề Điều 11 như sau:
“Điều 11. Nghĩa vụ của chủ rừng là
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao rừng và đất lâm nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
2. Không được sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp vượt quá tỷ lệ cho phép quy định tại các khoản 2
và khoản 3 Điều 1 Quyết định này. Phải thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với rừng phòng hộ rất xung yếu thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND
ngày 22/9/2010 của UBND tỉnh Cà Mau.
5. Chủ rừng; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán được nhà nước hỗ trợ từ Ngân sách để trồng rừng, nếu sau 04 năm mà rừng trồng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì chủ rừng; hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại
cho ngân sách nhà nước số tiền đã hỗ trợ đầu tư cộng với lãi suất thương mại tại
thời điểm thu hồi.
Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất
khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, sâu bệnh được xác định
theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thì người nhận hỗ trợ không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.”
7. Bổ sung khoản 5 Điều 12 như
sau:
“5. Được hỗ trợ đầu tư trồng rừng
theo chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách về bảo
vệ và phát triển rừng theo qui định của Nhà nước hiện hành.”
8. Bãi bỏ Điều 7, Điều 9 và Điều
13.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra, đôn
đốc triển khai thực hiện quyết định này. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn áp dụng trong Quyết định này, khi được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện có rừng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, PVP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Báo Cà Mau, Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Dũng
|