ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
06/2007/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 06 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội Vụ và Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Bình Chánh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn huyện Bình Chánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng
Phòng Nội Vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 03 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Các hoạt động về quản lý, bảo vệ,
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành
nghề khoan nước dưới đất (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn
huyện được điều chỉnh bởi Quy định này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn huyện. (Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động tài
nguyên nước phải theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương 2:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3.
Đối với Ủy ban nhân dân huyện
3.1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và của
Ủy ban nhân dân thành phố.
3.2. Phối hợp chặt chẽ các cơ
quan liên quan trong công tác lập quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về
tài nguyên nước nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục
vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống,
khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước.
3.4. Tổ chức thẩm định, lấy ý kiến
các cơ quan có liên quan, xem xét cấp phép các trường hợp đề nghị cấp phép thăm
dò, khai thác nước dưới đất, đăng ký khai thác nước dưới đất theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố.
3.5. Xây dựng kế hoạch, tiến
hành kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn huyện; tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
3.6. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước và các quy định
có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
3.7. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố về tình hình quản lý, cấp
phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
Điều 4. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện
4.1. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn huyện theo
quy định pháp luật hiện hành.
4.2. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền, cấp phép,
kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
4.3. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan liên quan trong công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch, quản
lý hoạt động tài nguyên nước; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ
nguồn nước, phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.
4.4. Tiếp nhận, xem xét, rà soát
trình tự, thủ tục hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thẩm định, lấy ý
kiến các cơ quan có liên quan. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét cấp
giấy phép hoạt động tài nguyên nước, đăng ký khai thác nước dưới đất của các tổ
chức, cá nhân theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; lưu trữ hồ
sơ liên quan đến toàn bộ các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
4.5. Xây dựng kế hoạch, tiến
hành kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ cụ thể
được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn
về hoạt động tài nguyên nước; kiểm tra và phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các
quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn huyện.
4.6. Phối hợp với các ngành chức
năng tổ chức kiểm tra, thanh tra. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xử lý các
trường hợp vi phạm của tổ chức, cá nhân, các khiếu nại, tố cáo về quản lý tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
4.7. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố và Ủy ban nhân dân huyện
về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
4.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố và Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn
5.1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn xã, thị trấn theo quy định của pháp luật
và của Ủy ban nhân dân thành phố.
5.2. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố, Ủy ban nhân dân huyện và các cơ
quan có liên quan trong công tác quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về
hoạt động tài nguyên nước; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn
nước; phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ
môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân
dân, tài sản của Nhà nước.
5.3. Tổ chức đăng ký, tiếp nhận,
lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất các trường hợp khai
thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
5.4. Tham gia công tác hòa giải,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước và các quy định có liên
quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
5.5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân huyện về tình hình quản lý hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn xã, thị trấn.
Chương 3:
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 6. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
Nguyên tắc và căn cứ cấp phép hoạt
động tài nguyên nước áp dụng theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 7. Các trường hợp hoạt động tài nguyên nước không phải xin phép
7.1. Các công trình khai thác, sử
dụng nước dưới đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 10m3/ngày
đêm phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản
xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác mà không nằm trong vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác.
b) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hải sản, thể thao, y tế, an dưỡng, mà không nằm
trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác.
c) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất từ các công trình khai thác mới thay thế công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm
công suất khai thác, có lưu lượng khai thác không lớn hơn và mực nước hạ thấp
nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực
khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
7.2. Các công trình khai thác, sử
dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt
trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 0,02m3/giây
(tương đương 72m3/giờ) phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 100m3/ngày đêm
phục vụ sinh hoạt, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và cho các mục đích khác.
c) Khai thác sử dụng nước mặt trong phạm vi diện tích đã được giao, được
thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định
khác của pháp luật.
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy,
nuôi trồng thủy sản, hải sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng,
nghiên cứu khoa học.
e) Xả nước thải vào nguồn nước
trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 10m3/ngày đêm.
Điều 8.
Cấp phép hoạt động tài nguyên nước
8.1. Ủy ban nhân dân huyện xem
xét cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất các công trình có lưu lượng khai thác
không vượt quá 20m3/ngày đêm (trừ các công trình khai thác để sản xuất
các loại nước uống), tổ chức đăng ký các công trình khai thác nước dưới đất quy
định tại điểm b, c khoản 1 Điều 7 Quy định này.
8.2. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
tổ chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới
đất các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Thời hạn, gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực
giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước:
Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ
hồ sơ tại Tổ Tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính của huyện. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2004 của Chính phủ, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm
2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
việc cấp phép hoạt động tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo đúng
trình tự, thủ tục quy định.
Chương 4;
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân hoạt động tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17, Điều 18
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và các quy định
khác có liên quan. Về lệ phí cấp phép và đăng ký khai thác nước của tổ chức, cá
nhân thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 12. Giám sát hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
12.1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ lắp đặt thiết bị đo lưu lượng
nước theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước thô đã khai thác hàng
ngày vào sổ vận hành công trình.
12.2. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước thải có nghĩa vụ:
a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng
nước xả thải theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước đã xả thải vào nguồn
nước hàng ngày vào sổ vận hành công trình.
b) Kiểm tra chất lượng, thành phần
nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải ba (3) tháng một lần.
12.3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về
chất lượng nguồn nước phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) nơi xảy ra sự cố
để được hướng dẫn xử lý.
Điều 13.
Báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
13.1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện công tác báo cáo đến cơ quan
đã cấp phép sáu (6) tháng một lần số liệu về lưu lượng nước thô đã khai thác
hàng ngày.
13.2. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện chế độ báo cáo đến cơ quan đã cấp
phép ba (3) tháng một lần gồm các nội dung sau:
a) Số liệu về lưu lượng nước đã
xả thải vào nguồn nước hàng ngày.
b) Kết quả phân tích chất lượng,
thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.
13.3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác mới thay thế công trình
đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác thuộc trường hợp không phải đề nghị
cấp phép mới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy định này có nghĩa vụ
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi cấp phép ban đầu trước khi tiến hành
thi công công trình khai thác mới để thực hiện công tác điều chỉnh giấy phép.
Điều 14.
Công tác trám lấp giếng
Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai
thác, sử dụng, hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ trám lấp các giếng
khoan, giếng đào bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc không đạt yêu cầu sau khi kết
thúc giai đoạn thăm dò, khai thác theo đúng quy định. Trước khi trám lấp giếng,
tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hoặc người quản lý, vận hành công trình đó có
nghĩa vụ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp phép thăm dò, khai thác
hoặc thụ lý việc đăng ký khai thác được biết.
Chương 5:
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 15.
Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng quý, hàng năm và đột
xuất, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố và
Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 16.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài
nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 17.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trái phép, không có giấy phép của cấp
có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước,
cản trở hoạt động tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở
việc thanh tra, kiểm tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác theo quy định của
pháp luật thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra (nếu có).
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn và các ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện bổ sung
hoặc sửa đổi Quy định cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tường
|