ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 14
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 243/TTr- STNMT ngày 18/01/2023 và Báo cáo
thẩm định số 70/BC-STP ngày 16/01/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất
thải trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: /2023/QĐ-UBND ngày /02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý chất thải trên địa bàn tỉnh Nam Định, bao gồm: Việc phân loại, lưu giữ, thu gom,
vận chuyển, xử lý và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân có liên quan trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), chất thải
rắn (CTR) công nghiệp thông thường, chất thải công nghiệp phải kiểm soát, chất
thải nguy hại (CTNH), nước thải và khí thải.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là chủ
nguồn thải) có các hoạt động liên quan đến phát sinh, phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý và quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 3.
Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH phải được phân loại tại
nguồn phù hợp với mục đích quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường (BVMT). Chủ nguồn thải CTRSH thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn
thành 03 nhóm sau:
1. Chất thải rắn có khả năng
tái sử dụng, tái chế (gồm các loại: Giấy, nhựa, kim loại,…) được phân loại và
lưu giữ riêng trong bao bì thông thường, bảo đảm có khả năng lưu chứa và không
gây ô nhiễm môi trường.
2. Chất thải thực phẩm (thức ăn
thừa, thực phẩm hỏng, các phần thải bỏ từ việc sơ chế, chế biến thực phẩm...),
các loại bã (cà phê, trà,…) được phân loại, lưu giữ trong bao bì đảm bảo không
phát tán mùi, nước rỉ rác ra môi trường.
3. Chất thải rắn sinh hoạt khác
gồm
a) CTRSH cồng kềnh gồm các loại
chất thải rắn có kích thước lớn như: Giường, tủ, nệm, bàn, ghế salon, tranh ảnh
khổ lớn, thảm sàn, cây cối,… Chủ nguồn thải phải tự thỏa thuận với đơn vị thu
gom, vận chuyển CTRSH về dịch vụ thu gom, vận chuyển đến nơi tiếp nhận xử lý.
Trong thời gian đơn vị thu gom, vận chuyển chưa thực hiện vận chuyển, xử lý, chủ
nguồn thải phải có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản, không được tập kết ra vỉa hè,
lòng đường, khu vực công cộng,…
Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu,
ban quản lý khu đô thị mới, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng phải bố trí
thiết bị, công trình lưu giữ CTRSH phù hợp.
b) CTRSH nguy hại (Pin, ắc quy,
bóng đèn huỳnh quang hỏng, nhiệt kế vỡ hỏng,…) được phân loại và lưu giữ riêng;
c) Chất thải rắn có thể cháy được
(khẩu trang, quần áo cũ, túi,...) được phân loại riêng, lưu giữ, bảo quản chất
thải phù hợp theo điều kiện mỗi chủ nguồn thải trong thời gian chưa xử lý;
d) Đối với chất thải trơ (thủy
tinh, gương, kính vỡ,…) được phân loại, lưu giữ trong các thiết bị đảm bảo
không bị thủng, rách và in dòng chữ “Chất thải trơ” để xử lý đúng quy định.
Điều 4. Thu
gom và vận chuyển CTRSH
1. Tần suất thu gom, vận chuyển
Tùy vào đặc điểm của mỗi khu vực
dân cư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã) chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH, tổ chức chính trị -
xã hội ở cơ sở và đại diện của các chủ nguồn thải, tổ trưởng tổ dân phố/đại diện
khu dân cư (tổ trưởng khu phố, ban quản lý chung cư) xác định thời gian, địa điểm,
tần suất, tuyến đường và phương thức chuyển giao CTRSH cho phù hợp và đảm bảo
quy định.
2. Thời gian thu gom, vận chuyển
CTRSH
a) CTRSH phát sinh từ chủ nguồn
thải phải được thu gom, vận chuyển đến các điểm tập kết đúng thời gian, đúng
nơi quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường. Đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH đến
điểm tập kết thực hiện trong khoảng thời gian đã thống nhất với Ủy ban nhân dân
cấp xã, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, đại diện của các
chủ nguồn thải, tổ trưởng tổ dân phố/đại diện khu dân cư (tổ trưởng khu phố,
ban quản lý chung cư); sử dụng loa, chuông, kẻng hoặc hình thức thông báo khác
khi thu gom CTRSH;
b) Đối với khu vực thuận tiện
cho phương tiện cơ giới đi vào, CTRSH có thể được vận chuyển trực tiếp từ nơi
phát sinh đến khu xử lý CTRSH. Đối với khu vực không thuận tiện cho phương tiện
cơ giới đi vào, CTRSH phải được vận chuyển đến điểm tập kết để vận chuyển về
khu xử lý.
Điều 5. Xử
lý CTRSH
1. Chất thải rắn sinh hoạt có
khả năng tái sử dụng, tái chế: Các chủ nguồn thải thu gom phân loại riêng để
chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu, cơ sở tái chế để tái chế,
tái sử dụng.
2. Chất thải thực phẩm: Tùy điều
kiện từng chủ nguồn thải, đối với chủ nguồn thải có đất vườn rộng, khuyến khích
tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ hoặc tận dụng làm thức
ăn chăn nuôi. Đối với những nơi không có điều kiện tự xử lý tại chỗ, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thu gom riêng để xử lý tập trung tại khu xử lý theo quy
hoạch bằng phương pháp làm phân bón hữu cơ.
3. Chất thải rắn sinh hoạt khác
a) Chất thải có khả năng đốt
cháy, thu hồi năng lượng: Thu gom tập kết riêng tại khu xử lý tập trung theo
quy hoạch. Xử lý bằng phương pháp đốt, khuyến khích tăng cường giải pháp đốt
thu hồi năng lượng; đối với địa phương không có lò đốt phải ký hợp đồng với đơn
vị có chức năng để xử lý theo quy định;
b) Chất thải trơ, khó phân hủy
(thủy tinh, sành sứ,...): Thu gom, vận chuyển, tập kết riêng tại khu xử lý,
chuyển giao cho các đơn vị tái chế thủy tinh, hoặc xay nghiền thành cốt liệu
làm vật liệu xây dựng thông thường, san lấp mặt bằng,…;
c) CTRSH nguy hại
Đơn vị thu gom chất thải có
trách nhiệm thu gom, quản lý chất thải tại khu xử lý tập trung và bàn giao cho
đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng
với đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý theo quy định.
Điều 6. Quản
lý chất thải rắn cồng kềnh
1. Chủ nguồn thải CTRSH có thể
tự vận chuyển hoặc tự thỏa thuận với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để yêu cầu dịch
vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh đến nơi tiếp nhận. Nơi tiếp nhận
là trạm trung chuyển CTRSH hoặc điểm tiếp nhận chất thải rắn cồng kềnh được Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
xác định và công bố.
2. Chất thải rắn cồng kềnh có
thể được tháo dỡ và giảm thể tích trước hoặc sau khi chuyển đến trạm trung chuyển
CTRSH hoặc điểm tập kết chất thải rắn cồng kềnh. Đơn vị xử lý thực hiện tháo dỡ,
phân loại CTRSH và căn cứ tính chất của từng loại chất thải sau khi tháo dỡ,
phân loại như đối với CTRSH theo Điều 5 Quy định này.
3. Công tác thu gom, vận chuyển
chất thải rắn cồng kềnh từ điểm tập kết đến cơ sở xử lý chất thải do chủ thu
gom, vận chuyển CTRSH phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định.
Điều 7. Quản
lý CTRSH của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn
phòng với tổng số khối lượng dưới 300 kg/ngày được lựa chọn hình thức quản lý
CTRSH như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 3 đến Điều 6 Quy định này.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt,
văn phòng với tổng số khối lượng từ 300 kg/ngày trở lên phải chuyển giao CTRSH
cho các cơ quan có chức năng theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường.
Mục 2. QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 8.
Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn (CTR) công nghiệp thông thường
1. Chất thải rắn công nghiệp
thông thường được phân loại thành các nhóm sau:
a) Nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;
b) Nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật được sử
dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;
c) Nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý.
2. Chủ nguồn thải chất thải rắn
công nghiệp thông thường thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 82
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Điều 66 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ.
3. Chủ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP .
4. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ
môi trường đối với việc lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện
theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
Điều 9. Xử
lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Yêu cầu kỹ thuật về BVMT đối
với phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường và mẫu biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường thực hiện theo quy định tại Điều
34 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Mục 3. QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP PHẢI KIỂM SOÁT
Điều 10.
Quy định chung về quản lý chất thải rắn phải kiểm soát
1. Chất thải rắn phải kiểm soát
được phân loại theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022.
2. Việc phân định chất thải
công nghiệp phải kiểm soát là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp
thông thường theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng chất thải nguy hại.
3. Trường hợp chất thải công
nghiệp phải kiểm soát chưa được phân định thì được quản lý như CTNH; trường hợp
chưa có quy chuẩn kỹ thuật đối với một số tính chất và thành phần nguy hại nhất
định thì áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về BVMT của một trong các nước thuộc nhóm
các nước công nghiệp phát triển và thực hiện trách nhiệm quản lý theo quy định
tại Mục 2 (Quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường) hoặc Mục 4 (Quản lý
chất thải nguy hại) của Quy định này.
Mục 4. QUẢN
LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 11.
Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại đối với chủ nguồn thải
chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải CTNH có trách
nhiệm khai báo khối lượng, loại CTNH trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường
hoặc nội dung đăng ký môi trường và thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP .
2. CTNH phải được phân định,
phân loại, thu gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy hại,
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường. Những nội dung khác về phân định, phân loại
CTNH thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
3. Việc thu gom, lưu giữ, vận
chuyển CTNH thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
4. Việc khai báo, phân loại,
thu gom, lưu giữ CTNH đối với chủ nguồn thải CTNH và mẫu chứng từ CTNH thực hiện
theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Điều 12. Xử
lý chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được
xử lý bằng công nghệ phù hợp và đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
2. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử
lý CTNH phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020. Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTNH có trách nhiệm thực hiện
quy định tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Điều 72 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP .
3. Yêu cầu kỹ thuật về bao bì,
thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ CTNH đối với chủ xử lý CTNH thực hiện theo quy
định tại Điều 36 Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT.
4. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ
môi trường đối với phương tiện vận chuyển CTNH thực hiện theo quy định tại Điều
37 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Mục 5. QUẢN
LÝ NƯỚC THẢI, KHÍ THẢI
Điều 13.
Quy định chung về quản lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung
mới; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, khu, cụm công nghiệp phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt
với hệ thống thoát nước mưa.
2. Nước thải từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ được quản lý theo quy định khoản 3 Điều 86 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020.
3. Nước thải đô thị, khu dân cư
tập trung được quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020.
4. Nước thải sinh hoạt phát
sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại khu dân cư không tập trung phải được thu gom,
xử lý tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp
nhận.
5. Nước thải nguy hại được xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở
phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải.
Điều 14.
Quy định chung về quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Chủ nguồn thải có phát tán bụi,
khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Bụi có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy
định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
2. Phương tiện giao thông, máy
móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc,
giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Việc quản lý và kiểm soát tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu thực hiện theo quy định tại Điều 89
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
Điều 15.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các sở, ngành liên quan xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các
quy định hiện hành;
b) Phối hợp với Sở Tài chính hằng
năm rà soát nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ, hỗ trợ cho công tác quản
lý chất thải trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát định kỳ và đột xuất quá trình thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý
CTRSH đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở xử
lý CTRSH, chất thải rắn công nghiệp thông thường, CTNH và cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm nếu có vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường;
d) Hướng dẫn công tác phân loại,
thu gom, xử lý chất thải cho các đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý về chất thải trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp về chỉ
tiêu thu gom, xử lý CTRSH, CTNH báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Tổ chức thẩm định quy hoạch
xây dựng, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng khu xử lý chất thải theo thẩm
quyền;
b) Chủ trì, hướng dẫn thủ tục về
xây dựng đối với các khu xử lý, điểm tập kết CTRSH; cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường, CTNH;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải; quản lý, khai thác, trao đổi,
cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý CTRSH; xây dựng giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp cơ quan
liên quan tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh giao dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường,
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển,
xử lý CTRSH, hoạt động xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong công tác thu, chi, quản lý nguồn kinh phí
thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định;
d) Phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động thu gom, xử lý,
tái chế hoặc tái sử dụng chất thải theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các thủ tục về đầu tư đối với các dự án
xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí
mức vốn đầu tư công cho các dự án xử lý chất thải sử dụng nguồn vốn đầu tư công
do tỉnh quản lý đã được phê duyệt.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường liên quan đến quản lý chất thải để
tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong các cấp học trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thông tin công khai kế hoạch phân luồng, tổ chức giao thông đối với
các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh để các cơ
quan, đơn vị liên quan biết, lựa chọn lộ trình vận chuyển chất thải phù hợp quy
định.
7. Sở Công Thương
a) Tăng cường công tác kiểm
soát hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất và hoạt động của các cơ sở sản xuất
trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo các trung tâm thương
mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,... trên
địa bàn tỉnh thực hiện giảm thiểu chất thải nhựa, hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng
một lần hoặc thay thế bằng các sản phẩm thân thiện môi trường.
8. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và công an huyện, thành phố tăng cường công tác phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường;
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quản lý
chất thải theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện trách nhiệm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường; tăng cường kiểm
tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển chất thải đảm bảo đúng tải trọng theo quy
định của pháp luật.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Nam Định
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
xây dựng phóng sự, đưa tin về các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải;
kịp thời đưa tin các địa phương làm tốt công tác quản lý chất thải theo quy định
này, đồng thời đưa tin các trường hợp bị xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý
chất thải để tuyên truyền cho đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Điều 16.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
Quy định này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Hằng năm xây dựng
và triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của chủ nguồn thải trên
địa bàn.
2. Rà soát, lựa chọn vị trí các
điểm tập kết CTRSH, đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của chủ nguồn thải
trên địa bàn. Bố trí các thiết bị lưu chứa CTRSH nguy hại của chủ nguồn thải để
lưu giữ, xử lý đảm bảo theo quy định.
3. Lựa chọn cơ sở xử lý CTRSH
thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật; trường hợp không thể
lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm
tra, giám sát, đánh giá chất lượng vệ sinh, nghiệm thu khối lượng công việc thực
hiện của các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của chủ nguồn thải.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
6. Đầu tư, khuyến khích xã hội
hóa và quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử
lý CTRSH trên địa bàn; đầu tư, khuyến khích xã hội hóa và quản lý quá trình đầu
tư xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông
thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
7. Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về chất thải trong phạm
vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết.
8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra
tình trạng phát sinh CTRSH của chủ nguồn thải không đúng nơi quy định, gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.
9. Tổng hợp cơ sở dữ liệu quản lý
về chất thải, các chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn, định kỳ hằng
năm (trước ngày 15/01 của năm sau) tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) kết quả hoạt động quản lý CTRSH, quản lý chất thải
của chủ nguồn thải trên địa bàn huyện.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của chủ nguồn thải tại các thôn, xóm, tổ
dân phố và các tổ chức tự quản trên địa bàn; định kỳ xây dựng và triển khai kế
hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
2. Tổ chức triển khai hoạt động
phân loại CTRSH của chủ nguồn thải, tuyên truyền, vận động chủ nguồn thải và cộng
đồng dân cư thực hiện việc phân loại, thu gom CTRSH theo quy định.
3. Ký hợp đồng với đơn vị có chức
năng thu gom, xử lý chất thải nguy hại phát sinh tại điểm trung chuyển, khu xử
lý CTRSH của địa phương.
4. Tổ chức đấu thầu, giao nhiệm
vụ, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
của chủ nguồn thải theo quy định và phù hợp với thực tế tại địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ sở
thu gom, vận chuyển CTRSH của chủ nguồn thải để xác định thời gian, địa điểm, tần
suất và tuyến thu gom, vận chuyển CTRSH đến điểm tập kết, trung chuyển, cơ sở xử
lý CTRSH của chủ nguồn thải.
6. Hướng dẫn chủ nguồn thải
chuyển giao CTRSH của chủ nguồn thải cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm
tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai thông
tin về các trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển,
xử lý CTRSH của chủ nguồn thải.
7. Chỉ đạo các tổ dân phố,
thôn, xóm tham gia giữ gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng, thực hiện
quy chế quản lý CTRSH của chủ nguồn thải và đăng ký thực hiện quy ước, cam kết
giữ gìn vệ sinh môi trường.
8. Kiểm tra việc tuân thủ quy định
về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý CTRSH theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền báo
cáo UBND cấp huyện để giải quyết.
9. Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về chất thải trong phạm
vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết.
10. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra
tình trạng phát sinh CTRSH của chủ nguồn thải không đúng nơi quy định, gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.
11. Tổng hợp cơ sở dữ liệu quản
lý về chất thải, các chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn, định kỳ hằng
năm (trước ngày 10/01 của năm sau) tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện
kết quả hoạt động quản lý CTRSH, quản lý chất thải của chủ nguồn thải trên địa
bàn.
Điều 18.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nguồn thải CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện phân loại, thu
gom, lưu giữ và chuyển giao CTRSH cho đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy
định;
b) Chi trả giá dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
c) Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi
công cộng; không được thải bỏ CTRSH ra môi trường không đúng nơi quy định; tham
gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng
do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể phát động;
d) Dọn dẹp, giữ gìn vệ sinh môi
trường trong khu đất thuộc quyền sử dụng của mình, vỉa hè trước và xung quanh
khu vực;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý CTRSH;
e) Giám sát và phản ánh các vấn
đề liên quan đến chất lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH; các vi phạm Quy định này đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
2. Quyền hạn: Được bảo đảm việc
thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH khi đã thanh toán đầy đủ giá dịch vụ theo quy
định.
Điều 19.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ
sinh môi trường trên địa bàn được giao; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường
hợp vi phạm quy định về quản lý CTRSH, kịp thời báo cáo chính quyền địa phương
và các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Phải sử dụng thiết bị,
phương tiện được thiết kế phù hợp đối với từng loại chất thải rắn sinh hoạt đã
được phân loại, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ;
c) Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ thu gom, vận
chuyển CTRSH;
d) Thống nhất với Uỷ ban nhân
dân cấp xã, cộng đồng dân cư, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời
gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTRSH trên địa bàn và công bố rộng
rãi;
đ) Báo cáo định kỳ hằng năm
(trước ngày 10/01 của năm sau) về tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu.
2. Quyền hạn
a) Được thu giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển theo phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định;
b) Đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hoặc thay thế nhằm làm giảm chi phí cũng như nâng cao chất lượng vệ sinh môi
trường đảm bảo các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế không trái với các quy định
hiện hành;
c) Có quyền từ chối thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt của chủ nguồn thải không phân loại chất thải và
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp
luật;
d) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị xử lý CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện xử lý chất thải
theo đúng quy định này, đảm bảo tận dụng tái sử dụng tối đa chất thải, giảm thiểu
tối đa chất thải phải chôn lấp, không được để lẫn các loại chất thải đã phân loại
để xử lý;
b) Trong quá trình thực hiện
tháo dỡ, phân loại chất thải cồng kềnh, nếu phát hiện có lẫn CTNH, phải hợp đồng
chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại vận chuyển, xử lý;
c) Quản lý, vận hành cơ sở xử
lý CTRSH theo đúng quy trình công nghệ và các quy định về bảo vệ môi trường;
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn khu vực xử lý và xung quanh cơ sở xử lý
CTRSH được giao quản lý, vận hành;
đ) Báo cáo định kỳ hằng năm
(trước ngày 10/01 của năm sau) về tình hình xử lý CTRSH, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Quyền hạn
a) Đề xuất với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện về khối lượng và thành phần CTRSH tiếp nhận để đảm bảo phù hợp với mục
tiêu xử lý, môi trường và hiệu quả xử lý;
b) Được quyền kiểm tra các chất
thải chuyển giao đến cơ sở xử lý CTRSH và từ chối tiếp nhận các loại chất thải
không phải là CTRSH hoặc CTRSH không phân loại;
c) Được thanh toán đúng và đủ
giá dịch vụ xử lý CTRSH theo hợp đồng đã ký kết;
d) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện công tác
bảo vệ môi trường được bố trí từ ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã) theo phân cấp hiện hành, từ thu dịch vụ thu gom, xử lý CTRSH hoặc huy động
từ các nguồn xã hội hóa, nguồn vốn ODA, các nguồn vốn hợp pháp khác (từ các
chương trình, dự án, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân,…).
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định.
Điều 22.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các chủ nguồn thải đã
thực hiện ký kết hợp đồng với các cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải, trong đó có nội dung chưa phù hợp với Quy định này thì phải thực
hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc ký kết lại hợp đồng cung ứng dịch vụ theo Quy định
này.
Điều 23.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.