UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2012/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 17 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng;
Căn cứ Quyết định
số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc ban hành điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định
số 427/QĐ-CT ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum về việc
thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum và Quyết định số 459/QĐ-CT
ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng
quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Hội
đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số
01/TTr-QBVPTR ngày 08 tháng 12 năm 2011, của Giám đốc Sở Nội Vụ tại Tờ trình số
1924/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Kon Tum.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
Điều
3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Kon Tum và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2012/QĐ-UB, ngày 17 tháng 01 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum theo quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và Phát
triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP).
Điều
2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum
1. Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà
nước, trực thuộc UBND tỉnh Kon Tum, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và tự
bảo đảm chi phí hoạt động; Quỹ được thành lập theo Quyết định số 427/QĐ-CT ngày
13 tháng 10 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Vốn ban đầu của
Quỹ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng);
3. Trụ sở của Quỹ: Tại
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
4. Tên gọi của Quỹ:
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
5. Tên giao dịch quốc
tế của Quỹ: Kon Tum Provinces Forest Protection and Development Fund (KonTum
FPDF).
6. Quỹ có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân
hàng tại tỉnh Kon Tum theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Mục đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành
lập Quỹ:
a. Huy động các nguồn
lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh, góp phần thực
hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng.
b. Nâng cao nhận thức
và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được
hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
c. Nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực
hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt
động của Quỹ:
a. Quỹ hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu.
b. Quỹ hỗ trợ cho các
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách nhà nước chưa đầu
tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư.
c. Phải đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Chương
II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều
4. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân
sách tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP) để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận và quản
lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác.
3. Tiếp nhận và quản
lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện hỗ trợ
vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị
định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ:
a. Vận động tiếp nhận
và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự
nguyện, ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước;
b. Tổ chức thẩm định,
xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư;
c. Hỗ trợ tài chính
cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
d. Chỉ đạo, hướng dẫn
các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
đ. Thực hiện các quy
định của pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán;
e. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của
Quỹ:
a. Phân bổ kinh phí
cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng
năm được phê duyệt;
b. Kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
được Quỹ hỗ trợ;
c. Đình chỉ, thu hồi
kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp
luật liên quan;
d. Kiến nghị với cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về
đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
Chương
III
NGUỒN VỐN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều
6. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ vốn ban đầu để hoạt động khi thành lập Quỹ.
2. Nguồn thu từ các
khoản đóng góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
3. Tài trợ, đóng góp
tự nguyện của các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Vốn nhận ủy thác từ
các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước; từ các Quỹ và
các nguồn tài chính khác.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ
Trung ương.
Điều
7. Đối tượng và nội dung được hỗ trợ
1. Đối tượng: được hỗ trợ là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh có chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án theo các nội dung quy định tại khoản 2 điều này.
2. Các nội dung được
hỗ trợ:
a. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng;
b. Thử nghiệm và phổ
biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
c. Hỗ trợ kinh phí để
chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
d. Thử nghiệm, ứng
dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới;
đ. Hỗ trợ trồng cây
phân tán;
e. Phát triển lâm sản
ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
g. Đào tạo nguồn nhân
lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở;
h. Thực hiện
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước ủy thác;
i. Giao khoán quản lý
bảo vệ rừng; giao đất giao rừng.
Điều
8. Điều kiện được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại
khoản 2 Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP và được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ
có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và
phát triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả
toàn bộ hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều
9. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn
lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án được quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ không hoàn lại
toàn phần hoặc một phần vốn tuỳ theo từng loại chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án; đồng thời quy định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ
trợ, các trường hợp được xét miễn, giảm các khoản kinh phí phải hoàn trả.
Chương
IV
TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều
10. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
Điều
11. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ có 9 thành viên; mỗi thành viên được gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó chủ tịch UBND tỉnh; Phó chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các ủy
viên còn lại gồm đại diện lãnh đạo: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương,
Văn phòng UBND tỉnh. Hội đồng Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng
của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức
vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ; thủ quỹ của Quỹ.
3. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các vốn uỷ thác, nguồn vốn viện trợ và các nguồn
vốn do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng
con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
Quỹ.
3. Ban hành các
loại quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban kiểm soát
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý
Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế
hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về
phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ
này.
3. Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Được sử dụng
con dấu của UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Tổ chức theo
dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
về các công việc được ủy quyền.
7. Xem xét, có
ý kiến đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng đối với
trưởng phó các phòng nghiệp vụ và các cán bộ chuyên môn giúp việc của Quỹ theo
đề nghị của Giám đốc Quỹ.
8. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ mỗi quý một lần để xem xét
và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý
Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội
đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản.
Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch
ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp
bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện
bằng văn bản.
3. Tài liệu họp
phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày
làm việc trước ngày họp, nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên
bản họp.
4. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo
phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của
Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và
kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc
họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có
thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể
hiện bằng Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới
tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả
phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền
bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động
của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý quỹ xem xét lại hoặc
bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian
chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát
Quỹ có 3 thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy
điều hành Quỹ. Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
2. Trưởng Ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ;
3. Các thành viên
khác của Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát Quỹ
hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát
hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ, chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trong
trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình
thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài
chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban Kiểm
soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ
và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự
chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ
là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý
Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do chủ tịch UBND
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Đại diện pháp
nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những
vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b. Xây dựng kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài
chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c. Chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động
khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên
quan;
d. Căn cứ các quy
chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định
về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
đ. Thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Đề nghị Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ;
g. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng đối với trưởng phó các phòng
nghiệp vụ và các cán bộ chuyên môn giúp việc của Quỹ sau khi được sự đồng ý của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
h. Tham mưu xây
dựng quy định cụ thể phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ, thông qua Hội đồng
quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
i. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không
được trái với quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 18. Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được
phân công.
2. Phó Giám đốc
Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ. Điều kiện, thủ tục, qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng
là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định
của Luật Kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Kế toán trưởng
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ. Điều kiện, thủ tục, qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Bộ máy điều hành Quỹ
1. Bộ máy điều
hành Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ; các Phó giám đốc Quỹ; Kế toán trưởng và các phòng nghiệp
vụ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc Quỹ:
- Do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ và trên cơ sở Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất. Giám đốc
Quỹ xây dựng đề án thành lập các Phòng nghiệp vụ trực thuộc (xác định nhu cầu
tuyển dụng viên chức và lao động hợp đồng) báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ
giao;
3. Lãnh đạo
các phòng, ban trực thuộc Quỹ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
4. Lãnh đạo các
phòng, ban trực thuộc Quỹ và công chức, viên chức, người lao động làm nhiệm vụ
chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
Điều 21. Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính
vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên
chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện
hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Chương V
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Điều 22. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính,
kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Chế độ kiểm
toán: Quỹ phải thực hiện Kiểm toán theo quy định của pháp luật, báo cáo tài chính
của Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.
Chương VI
XỬ
LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 23. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp
luật hiện hành.
Điều 24. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng
ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ
máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức
thi hành Điều lệ này.
Trong quá trình
thực hiện có khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Hội đồng quản
lý Quỹ phải kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung Điều lệ này./.