|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
05/2008/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lai Châu
|
|
Người ký:
|
Lê Trọng Quảng
|
Ngày ban hành:
|
05/02/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2008/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 05 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ
THỐNG CHỈ HUY ĐIỀU HÀNH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
NĂM 2008
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số: 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và
chữa cháy rừng;
Căn cứ
Thông tư số 62//2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 04/8/2005 về hướng dẫn lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ
Thông tư số 61/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 22/6/2007 về hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho các tổ chức, cá nhân được
huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy
rừng;
Xét đề nghị
của liên ngành: Chi cục Kiểm lâm tỉnh - Sở Nông nghiệp & PTNT- Sở Tài chính
tại Tờ trình số 27/TTr LN- KL- TC - NN ngày 31/ 01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ thống chỉ huy điều
hành và cơ chế quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2008 trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nông nghiệp & PTNT; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
QUY ĐỊNH
HỆ THỐNG CHỈ HUY ĐIỀU HÀNH VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2008/QĐ-UBND ngày 05 /02/2008)
Phần
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này hướng
dẫn chi tiết về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ chế điều
hành hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) và nội dung, cơ chế
quản lý và nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác PCCCR năm 2008 trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
2. Phạm vi áp dụng cho
hệ thống chỉ huy điều hành công tác PCCCR từ cấp tỉnh, cấp huyện, thị (sau đay
gọi là huyện), cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) và tổ xung kích
PCCCR thôn (bản) của tỉnh Lai Châu.
Phần
II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HỆ THỐNG PCCCR TỈNH LAI CHÂU
I.
CẤP TỈNH.
1. Tổ chức bộ
máy
Ban chỉ đạo PCCCR
cấp tỉnh, gồm:
- Trưởng ban, theo
quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 của UBND tỉnh Lai Châu;
- Các Phó ban và
các thành viên ban chỉ đạo, thực hiện theo Quyết định số 203/QĐ-UBND ngày 12/3/2007
của UBND tỉnh Lai Châu;
- Tổ công tác giúp
việc Ban chỉ đạo cấp tỉnh: Thành phần, phạm vi hoạt động, nhiệm vụ thực hiện
theo Kế hoạch số 328/KH-BCĐ ngày 24/10/2007 của ban chỉ đạo PCCCR tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm
vụ
- Tham mưu giúp Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành các quy định, phương án, kế hoạch về bảo vệ rừng và
PCCCR;
- Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCCCR;
- Tổ chức phối hợp các
lực lượng và triển khai thực hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn tỉnh theo
phương án và kế hoạch đã được phê duyệt; báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo
vệ rừng và PCCCR với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo PCCCR Trung ương;
- Lập dự toán kinh phí PCCCR trình cấp có thẩm quyền quyết
định; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí PCCCR theo quy định.
II.
CẤP HUYỆN.
1. Tổ chức bộ
máy
Ban chỉ đạo PCCCR
cấp huyện, gồm:
- Trưởng ban, phó
ban và các thành viên do Chủ tịch UBND huyện thành lập và hoạt động theo quy
chế hoạt động do Chủ tịch UBND huyện quyết định;
- Tổ công tác giúp
việc Ban chỉ đạo cấp huyện: Do Ban chỉ đạo của huyện, thị thành lập và phân
công nhiệm vụ, phụ trách từng địa bàn cụ thể.
2. Chức năng,
nhiệm vụ
- Tham mưu giúp
Chủ tịch UBND huyện ban hành kế hoạch và phương án, tổ chức phối hợp lực lượng bảo
vệ rừng và PCCCR trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ: Lực lượng tại chỗ,
phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ và hậu cần tại chỗ;
- Chỉ đạo công
tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước
về bảo vệ rừng và PCCCR;
- Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện trách nhiệm của chính quyền cơ sở về PCCCR theo quy định tại
Nghị định số: 09/2006/NĐ-CP ngày 16/1/2006 của Chính phủ; bước đầu xác minh và phối
hợp với cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân, thủ phạm gây cháy rừng, chuyển
hồ sơ cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
- Kịp thời thống
kê báo cáo Ban chỉ đạo PCCCR tỉnh và Chủ tịch UBND huyện về tình hình cháy
rừng, phá rừng xảy ra trong địa bàn, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục;
- Lập dự toán kinh
phí PCCCR trình cấp có thẩm quyền quyết định; quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí PCCCR theo quy định.
III.
CẤP XÃ.
1. Tổ chức bộ
máy
Ban chỉ đạo PCCCR
cấp xã, gồm:
- Trưởng ban và các
thành viên do Chủ tịch UBND xã quyết định;
- Tổ công tác giúp
việc Ban chỉ đạo: Do Ban chỉ đạo cấp xã thành lập và phân công nhiệm vụ, phụ
trách từng địa bàn thôn (bản) cụ thể.
2. Chức năng, nhiệm
vụ
- Tham mưu giúp Chủ
tịch UBND xã ban hành phương án PCCCR, tổ chức phối hợp lực lượng PCCCR trên địa bàn;
- Chỉ đạo các các ban,
ngành, đoàn thể ở xã, Kiểm lâm địa bàn, Bảo lâm và các Trưởng thôn (bản) tuyên
truyền, vận động, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo
vệ rừng và PCCCR. Hướng dẫn, quản lý giám sát chặt chẽ việc sản xuất trên nương
của nhân dân, đảm bảo đúng quy hoạch và kỹ thuật đốt dọn, không để cháy lan vào
rừng;
- Chỉ đạo các thôn
(bản) xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước, ký cam kết bảo vệ rừng và PCCCR
tới từng hộ gia đình;
- Trực tiếp thực hiện
công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCCCR;
- Trong thời gian cao
điểm khô hanh, Ban chỉ huy phải phân công thành viên thường trực 24/24 giờ
trong ngày và tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác nghiêm ngặt tại các khu rừng
dễ cháy, phát hiện kịp thời đám cháy và huy động mọi lực lượng, phương tiện tại
địa phương để tham gia chữa cháy và chỉ huy chữa cháy;
- Bước đầu xác minh và phối hợp với cơ quan chức năng
tổ chức điều tra nguyên nhân và thủ phạm gây
cháy, chuyển hồ sơ cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
- Kịp thời thống kê
báo cáo Ban chỉ đạo PCCCR huyện và Chủ tịch UBND xã về tình hình cháy rừng, phá
rừng xảy ra trên địa bàn và đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả vụ cháy.
IV.
TỔ XUNG KÍCH PCCCR THÔN (BẢN)
- Tổng số: 737 thôn
(bản) trên địa bàn 62 xã, phường, thị trấn thuộc vùng có nguy cơ cháy rừng cao.
(Có danh sách kèm theo).
- Biên chế: Mỗi thôn
(bản) được thành lập một tổ bảo xung kích PCCCR, biên chế từ 07 đến 10 người
tuỳ theo diện tích rừng và mức độ phức tạp của công tác bảo vệ rừng và PCCCR ở
từng thôn (bản), do Trưởng thôn đề nghị, Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập.
- Thành phần của tổ
xung kích PCCCR, gồm:
+ Tổ trưởng: Do Trưởng
thôn làm tổ trưởng;
+ Tổ phó: Do Công an
viên thôn làm tổ phó;
+ Các thành viên: Là
những người trong độ tuổi lao động, có đủ sức khoẻ, nhiệt tình với công tác bảo
vệ rừng và PCCCR; là đoàn viên thanh niên, dân quân…
- Nhiệm vụ của tổ xung
kích PCCCR:
+ Tuyên truyền vận
động nhân dân trong thôn (bản) thực hiện các quy định về bảo vệ rừng và PCCCR
trên địa bàn;
+ Xây dựng và giám sát
việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng của nhân dân trong thôn (bản);
+ Xây dựng kế hoạch về
thời gian đốt nương, tiến hành ký cam kết với từng hộ gia đình đảm bảo an toàn
khi đốt nương;
+ Tổ chức lực lượng
canh gác và thường trực khi nhân dân đốt nương, đốt để tạo đồng cỏ chăn nuôi
gia súc, tuần tra báo cháy rừng 24/24h trong thời gian cao điểm;
+ Trực tiếp chữa cháy
và huy động lực lượng, phương tiện tại thôn (bản) chữa cháy khi có cháy rừng và
cháy thảm cỏ xảy ra.
V. MỐI QUAN HỆ VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG PCCCR.
1. Trưởng ban chỉ đạo
PCCCR các cấp chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và tổ chức thực hiện công
tác PCCCR trên địa bàn trước Chủ tịch UBND cùng cấp và Ban chỉ đạo PCCCR cấp
trên.
2. Ban chỉ đạo PCCCR
cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo
PCCCR cấp trên.
3. Xây dựng hệ thống
thông tin, báo cáo hai chiều giữa Ban chỉ huy PCCCR cấp xã với Ban chỉ đạo
PCCCR cấp huyện; Ban chỉ đạo PCCCR cấp huyện với Ban chỉ đạo PCCCR cấp tỉnh;
Ban chỉ đạo PCCCR cấp tỉnh với Ban chỉ đạo PCCCR Trung ương. Hệ thống thông tin
báo cáo phải được duy trì thông suốt và hoạt động đều đặn trong mùa khô hanh.
4. Khi xảy ra cháy
rừng Ban chỉ đạo PCCCR các cấp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp đó ban hành lệnh
huy động mọi lực lượng, phương tiện chữa cháy theo phương châm 4 tại chỗ: Lực
lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ và hậu cần tại chỗ.
5. Trường hợp cháy lớn
quá tầm kiểm soát của cấp mình thì báo cáo cho Ban chỉ đạo PCCCR cấp trên biết,
để tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp đó phát lệnh huy động lực lượng và phương
tiện ứng cứu.
Phần
III
NỘI DUNG, CƠ
CHẾ QUẢN LÝ VÀ NGUỒN KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
I.
NỘI DUNG CHI
1. Nội dung chi cho
hoạt động Ban chỉ đạo
a) Đối với Ban chỉ đạo
PCCCR tỉnh
- Chi hoạt động tuyên
truyền, tập huấn về công tác PCCCR. Cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Chi văn phòng phẩm
phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Chi thường trực
phòng cháy rừng trong mùa khô.
b) Đối với Ban chỉ đạo
PCCCR cấp huyện
- Chi cho công tác
tuyên truyền
- Chi văn phòng phẩm
phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo
- Chi họp Ban chỉ đạo
và thường trực PCCCR trong mùa khô
c) Đối với Ban chỉ đạo
PCCCR cấp xã.
- Chi cho công tác
tuyên truyền
- Chi văn phòng phẩm
phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo
- Chi họp Ban chỉ đạo
và thường trực PCCCR trong mùa khô
d/ Kinh phí hỗ trợ cho
hoạt động Tổ xung kích PCCCR thôn (bản) thuộc vùng có nguy cơ cháy rừng cao.
Theo quy chế chi tiêu
nội bộ của tổ được UBND xã phê duyệt; đảm bảo nguyên tắc chi đúng mục đích bảo
vệ rừng và PCCCR đúng chế độ quy định và phải công khai, minh bạch và đúng pháp
luật.
2. Nội dung chi bồi
dưỡng cho công tác chữa cháy rừng.
- Chi bồi dưỡng cho
những người được huy động để chữa cháy rừng (Bao gồm cả lực lượng Công an, Quân
đội)
- Chi trả thù lao cho
người phát hiện và báo cháy rừng kịp thời.
- Chi về nhiên liệu
(xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy
động để chữa cháy rừng.
- Chi hỗ trợ cho những
người được huy động chữa cháy rừng nếu bị tai nạn được thanh toán tiền khám,
chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
II.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Chi cho hoạt
động của Ban chỉ đạo
a) Đối với Ban chỉ đạo
cấp tỉnh
Giao cho Chi cục kiểm
lâm là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo PCCCR quản lý. Việc sử dụng và thanh,
quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch số 61/2007/TTLT- BNN-BTC ngày
22/6/2007 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Tài chính.
b) Đối với Ban chỉ đạo
cấp huyện, xã và thôn bản
Do Chủ tịch UBND huyện
quyết định việc giao cho các phòng ban chức năng thuộc huyện quản lý và sử dụng.
- Chế độ chi cho hoạt
động của các ban chỉ đạo theo các quy định hiện hành.
2. Chi cho công tác
chữa cháy rừng
- Khi có cháy rừng xảy
ra, các cấp có thẩm quyền ra lệnh huy động và được ứng trước nguồn kinh phí cho
các cấp ngân sách để thực hiện chi đảm bảo cho công tác chữa cháy rừng thông
qua Chi cục kiểm lâm.
- Mức chi thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 61/2007/TTLT- BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Liên Bộ:
Nông nghiệp & PTNT - Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán
chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá
rừng trái phép, PCCCR.
III.
NGUỒN KINH PHÍ
1. Chi hoạt động
Ban chỉ đạo
a) Đối với cấp tỉnh:
- Nguồn kinh phí để
đảm bảo chi đối với Ban chỉ đạo PCCCR tỉnh đã được giao cho Chi cục Kiểm lâm
tại Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lai Châu v/v giao dự toán thu
chi ngân sách địa phương năm 2008.
b) Đối với cấp huyện,
xã, thôn bản:
Ngân sách cấp tỉnh trợ
cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện. Ngân sách huyện trợ cấp có mục tiêu cho
ngân sách xã. Cụ thể các mức như sau:
- Đối với cấp huyện
mức chi 25.000.000 đồng/huyện/năm
- Đối với cấp xã mức
chi 2.000.000 đồng/xã/năm
- Đối với tổ xung kích
thôn, bản mức 500.000 đồng/tổ/tháng. Mỗi năm chỉ thực hiện trong 3 tháng =
1.500.000đồng/năm
Riêng năm 2008, trong
khi chờ giao dự toán bổ sung, giao cho Sở Tài chính cấp ứng trước cho ngân sách
huyện trước ngày 05 tháng 02 năm 2008 và chịu trách nhiệm cân đối bổ sung báo
cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi cho công tác
chữa cháy rừng:
Kinh phí bảo đảm cho
công tác chữa cháy rừng được UBND tỉnh giao cho Chi cục kiểm lâm quản lý và sử
dụng theo các quy định hiện hành.
Khi có cháy rừng xảy
ra, các cấp có thẩm quyền ra lệnh huy động và được ứng trước nguồn kinh phí cho
các cấp ngân sách thông qua Chi cục kiểm lâm. Giao cho Sở Tài chính có trách
nhiệm cân đối bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để bổ sung kinh phí
cho Chi cục kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ chi đảm bảo cho công tác chữa cháy.
Riêng mức chi bồi dưỡng cho người được huy động (trừ chủ rừng) để chữa cháy
rừng theo mức: 40.000.đồng/ngày/người
IV.
THANH, QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí
chi cho hoạt động Ban chỉ đạo các cấp
Chi cục Kiểm lâm và
các các phòng ban chức năng thuộc huyện được UBND huyện giao nhiệm vụ quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí thanh, quyết toán theo quy định về phân cấp ngân sách
và các quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước .
2. Nguồn kinh phí
chi cho công tác chữa cháy:
a) Tổ chức, cá nhân
được huy động người, phương tiện làm đề nghị thanh toán chi bồi dưỡng, chi phí
bồi thường thiệt hại kèm theo “Lệnh huy động lực lượng, phương tiện” gửi tới
Chi Cục Kiểm lâm để chuyển Hội đồng đánh giá thiệt hại.
b) Thành lập Hội đồng
đánh giá thiệt hại: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra cháy rừng
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá thiệt hại, trong đó có đại diện của các
cơ quan: Tài chính, Kiểm lâm và Tư pháp.
Căn cứ các chế độ tài
chính hiện hành và các quy định tại Thông tư liên tịch số 61/2007/TTLT- BNN-BTC
ngày 22/6/2007 của Liên Bộ: Nông nghiệp & PTNT - Bộ Tài chính. Hội đồng
đánh giá thiệt hại xác định kinh phí thanh toán chi bồi dưỡng cho người được
huy động; xác định tiêu hao thực tế nhiên liệu (xăng, dầu), tình trạng và giá
trị phương tiện đó bị hư hỏng, mất mát, để xác định mức kinh phí thanh toán chi
phí về nhiên liệu, chi phí sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại phương tiện được
huy động.
c) Căn cứ xác định của
Hội đồng định giá thiệt hại, Chi Cục Kiểm lâm thanh toán chi phí bồi dưỡng, chi
phí bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân được huy động theo “Lệnh huy
động lực lượng, phương tiện” của Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp huy động lực
lượng, phương tiện trên địa bàn và quyết toán ngân sách với cơ quan tài chính
theo quy định hiện hành.
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ, UBND các huyện, các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm thực
hiện những nội dung của quy định này.
2. UBND các huyện chỉ
đạo cơ quan chuyên môn và các xã quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động
PCCCR năm 2008 đảm bảo đúng chế độ, chính sách theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt quy định này được khen thưởng theo quy định. Tổ chức, cá nhân vi
phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình
thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem
xét, chỉ đạo./.
DANH SÁCH
TỔ XUNG KÍCH PCCCR THÔN (BẢN) ĐƯỢC
HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
(Theo Quyết định số: 05/2008/QĐ-UBND ngày 05/02/2008 của UBND tỉnh Lai Châu)
TỔNG SỐ: 62
xã phường thị trấn, 737 khu phố, thôn bản
STT
|
Huyện, Thị xã
|
Xã, phường, thị trấn
|
Thôn bản
|
Số tổ
|
I
|
Tam Đường
|
13 xã, thị trấn
|
137 thôn bản
|
|
1
|
|
Sơn Bình:
07 thôn bản
|
Gồm: Chu Va 6, Chu Va
8, Chu Va 12, Bản 46, Bản Huổi Ke, Cò Lạt Thái, Hua Bó 2
|
|
2
|
|
Bản Bo:
15 thôn bản
|
Gồm: Hưng Phong,
Nậm Tàng, Nà Sảng, Cốc Phung, Nà Ly, Nà van, Cốc Phát, Bản Bo, Phiêng Pẳng,
Nà Út, Nà Khuy, Nà Khương, Nà Can, Phiêng Hoi, Cò Nọt Mông
|
|
3
|
|
Bản Hon:
09 thôn bản
|
Gồm: Bản Hon 1, Bản Hon
2, Nà Khum, Bài Trâu, Bản Thẳm, Bản Đông Pao 1, Đông Pao 2, Chăn Nuôi, Hoa Dì
Hồ
|
|
4
|
|
Nà Tăm:
08 thôn bản
|
Gồm: Coóc Noọc, Nà Riềng,
Nà Tăm, Nà Ít, Phiêng Giẳng, Coóc Cuông, Nà Kiêng, Nà Luồng
|
|
5
|
|
Nùng Nàng:
08 thôn bản
|
Gồm: Phan Chu Hoa, Nùng
Nàng, Sáy San 1, Sáy San 2, Sáy San 3, Lao Tỷ Phùng, Chin Chu Chải, Sỳ Mìn
Khan
|
|
6
|
|
TT Tam Đường:
13 thôn bản
|
Gồm: Nà Đa, Tiên Bình,
Tắc Tình, Nậm Tường, Mường Cấu, Trung Tâm,Mường Mớ, Máy Đường, Hô Bó, Hô Ta,
Cò Lá, Tắc Cạn, Sân Bay
|
|
7
|
|
Tả Lèng:
11 thôn bản
|
Gồm: Thèn Pả, Tả Lèng,
Lao Chải,
Lùng Than Trung Chải,
Phìn Ngan Lao Chải, Phìn Ngan Sin Chải, Pho Sin Chải, San Cha Mán, San Cha
Mông, Lùng Chù Hồ Pên, Pho Lao Chải,
|
|
8
|
|
Hồ Thầu:
16 thôn bản
|
Gồm: Chu Lìn (2 tổ),
Mào Phô, Giăng Ma, Sin Chải, Sử Thàng, Nhiêu Sáng, Rừng Ổi, Bản Phô, Hồ Thầu,
Gia Khâu, Thèo Thầu, Tắc Tình, Tả Chải, Sin Câu, Ngài Trù, Sì Thâu Chải, Tế Suối
Ngài
|
|
9
|
|
Bình Lư:
14 thôn bản
|
Gồm: Thèn Thầu, Km2,
Hoa Lư, Vân Bình, Tùng Pẳn, Nà Đon, Nà Cà, Nà Hum, Tân Bình, Hưng Bình, Pa
Pe, Nà Khan, Nà Phát, Nà San,
|
|
10
|
|
Sùng Phài:
08 thôn bản
|
Gồm: Sin Páo Chải, Tả
Chải, Cư Nhà La, Làng Sảng, Suối Thầu, Sùng Phài, Căn Câu, Trung Chải.
|
|
11
|
|
Bản Giang:
09 thôn bản
|
Gồm: Nà Bỏ, Hà Giang,
Bản Giang, Nà Sài, Nà Cơ, Cốc Pa, Suối THầu, Sin Chải, Tẩn Phù Nhiêu.
|
|
12
|
|
Khun Há:
13 thôn bản
|
Gồm: Lao Chải, Ngài Thầu
Cao, Ngài Thầu Thấp, Nậm Đích, Thèn Thầu, Can Hồ, Sàn Phàng Thấp, Sàn Phàng
Cao, Chu Khèn Thấp, Chu Khèn Cao, Sin Chải, Ma Seo Phìn Cao, Ma Seo Phìn Thấp
|
|
13
|
|
Thèn Sin:
06 thôn bản
|
Gồm: Thèn Sin, Đông Phong,
Lở Thàng, Na Đông, Sin Câu, Pan Khèo
|
|
II
|
TX Lai Châu
|
05 xã, phường
|
40 khối, thôn
bản
|
|
1
|
|
Nậm Loỏng:
05 thôn bản
|
Gồm: Bản Gia Khâu 1,
Gia Khâu 2, Sùng Chô, Sin Páo Chải, Tả Gia Khâu
|
|
2
|
|
San Thàng:
10 thôn bản
|
Gồm: Bản Mới, Thành Công,
Bản Thàng 1, San Thàng 2, Séo Sin Chải, Tả Sin Chải, Chin Chu Chải, Lò Suối
Tủng, Phan Lìn, Nùng Than
|
|
3
|
|
P. Đoàn Kết:
07 khối phố
|
Gồm: Phong Châu 1, 2,
3,4; Đoàn Kết 1, Đoàn Kết 2, Bản Thành Lập
|
|
4
|
|
P. Quyết Thắng:
09 khối phố
|
Gồm: Quyết Thắng 1, 2,
3, 4; Khu Trung Cư, bản Màng, Séo Lảng Than, Nậm Loỏng 1, 2
|
|
5
|
|
P. Tân Phong:
09 khối phố
|
Gồm: Tân Phong 1, 2,
3, 4, 5; Đoàn Kết 3, Hương Phong 1, 2, Bản Tả Lản Than
|
|
III
|
Phong Thổ
|
05 xã, thị
trấn
|
47 thôn bản
|
|
1
|
|
TT Phong Thổ:
07 thôn bản
|
Gồm: Pa So, Thẩm Bú,Thôn
41, Thèn Nưa, Nậm Pậy, Vàng Bó, Vàng Khon
|
|
2
|
|
Lản Nhì Thàng:
10 thôn bản
|
Gồm: Lản Nhì Thàng, Chiêu
Sả Phìn, Cung Mù Phìn, Séo Chiên Pho, Hồng Thu Mán, Hông Thu Mông, Sin Chải,
Lồng Cú Seo Phả, Tô Y Phìn, Sỳ Lèng Chải.
|
|
3
|
|
Hoang Thèn:
09 thôn bản
|
Gồm: Nậm Cáy, Mồ Sin
Câu, Tả Lèng, Séo Lẻng, Nậm Và, Sin Chải, Huổi Luông, Lèng Suối Chin, Hoang
Thèn
|
|
4
|
|
Khổng Lào:
12 thôn bản
|
Gồm: Huổi Co Muông, Huổi
Lả, Bản Cang, Chi Bú, Bản Đớ, Khổng Lào, Huổi Loỏng, Ho Sao Chải, Nậm Khay,
Phong Cát 1, Phong Cát 2, Huổi Pặc (02 tổ đội)
|
|
5
|
|
Mường So:
09 thôn bản
|
Gồm: Phiêng Đanh, Nà
Củng, Huổi Én, Vàng Bâu, Tây An, Tây Sơn, Huổi Bảo, Vàng Pheo, Huổi Sen
|
|
IV
|
Than Uyên
|
20 xã, thị trấn
|
292 khu phố, thôn
bản
|
|
1
|
|
TT Than Uyên:
13 khu, thôn bản
|
Gồm: Khu 1, 2, 3, 4,
5a, 5b, 6, 7a, 7b, 8, 9,10,11
|
|
2
|
|
Xã Phúc Than:
08 đội, thôn bản
|
Gồm: Sân Bay, Che Bó,
Noong Thăng, Nậm Vai, Sắp Ngựa 1, 2, Sam Sẩu, Nà Rắt
|
|
3
|
|
Xã Mường Than:
26 thôn bản
|
Gồm: Nà Sa, Đội 9, 11,
Bản Đông, Bản Lằn 1,2, Bản Mường 1, 2, Bản Ngà, Bản Giẳng, Cẩm Trung 1, 2, 3,
4, Én Luông, Én Nọi, Nà Phái, Nà Phát, Phương Quang, Sang Ngà, Sen Đông 1, 2,
Xuân Én, Che Bó, Nậm Sáng
|
|
4
|
|
Xã Nà Cang:
29 đội, thôn bản
|
Gồm: Xóm Mới, Đán Đăm,
Pá Chằm, Bản Phường, Hua Nà, Pù Cáy, Đán Khoen, Bản Đắc, Bản Ma, Bản Mé, Bản
Muông, Cang Cai, Cang Mường, Giao Thông, Huổi Co Nọi, Nả Mường, Lọng Co Phay,
Lọng Bon, Na Ban, Nà Chằm, Nà Má, Nà Khiết, Phương Cẩm A,B, Pù Quải, Pom Pó,
Pom Múi, Huổi Hằm, Huổi Sang.
|
|
5
|
|
Xã Phúc Khoa:
04 thôn bản
|
Gồm: Hô Be, Hô Bon, Hô
Ta, Nà Lại
|
|
6
|
|
Xã Thân Thuộc:
26 thôn bản
|
Gồm: Bút Dưới, Bút Trên,
Trạm Cá, Chom Chăng, Hua Cẩm 1,2, Hua Chăng, Hua Pầu, Huổi Luồng, Nà Bảo, Nà
Cóc, Nà Giàng, Nà Hoi, Nà Nọi Thái, Nà Pắt, Nà Pầu, Nậm Sát, Noong Kim,
Phiêng 1,2,3, Tát Xôm 1,2, Tản Đán, Nà Nọi Mông, Nà Ban
|
|
7
|
|
Xã Mường Kim:
26 thôn bản
|
Gồm: Ngã 3, Bản Chát,
Bản Hàng, Bản Khiết, Bản Là 1,2, Bản Lướt, Bản Lun, Bản Vi, Chiềng Ban 1,2,3,
Đội 9,10 Mường, Đội 6 Nà Đình, Nà Ban, Đội 7 Nà Cay, Nà É 1 (Đội 13), Nà É 1
(Đội 14), Nà Dân 4,5, Nà Hay, Nà Khương (Đội 8), Nà Pha, Nà Then, Thẳm Phé.
|
|
8
|
|
Xã Mường Mít:
08 thôn bản
|
Gồm: Bản Vè, Bản Mường,
Bản Hát Nam, Bản Khoang, Bản Lào, Bản Xanh, Bản Xi, Bản Ít
|
|
9
|
|
Xã Mường Khoa:
23 thôn bản
|
Gồm: Ngọc Lại, Phúc Khoa,
Nà Pè, Hô Cha, Mường 1,2, Nậm Pha Nà an 1,2, Nà Cại, Nà Khoang, Phiêng Xe, Nà
Còi, Phiêng Cúm, Phiêng Khon, Phiêng Hào, Phiêng Sản, Phiêng Xe, Nà Nghè, Nậm
Bon 1,2, Nậm Cung 1,2, Nậm Be.
|
|
10
|
|
Xã Pắc Ta:
12 thôn bản
|
Gồm: Bó Lun, Cang A,
K II, Mít Dạo Mít Thái, Nà Ún, Nà Sẳng, Pắc Lý, Pắc Ta, Chiêng Ban, Thanh
Sơn, Hoàng Hà.
|
|
11
|
|
Xã Tà Mung:
07 thôn bản
|
Gồm: Lun 2, Pá Liềng,
Hô Ta, Tà Mung, Tu San, Đán Tọ, Nậm Mở
|
|
12
|
|
Xã Ta Gia:
10 thôn bản
|
Gồm: Bản Củng, Bản Gia,
Bản Hỷ, Bản Khem, Bản Mè, Bản Mỳ, Bản Nam, Hua Mỳ, Huổi Cày, Noong Quài
|
|
13
|
|
TT Nông Trường:
17 thôn bản
|
Gồm: Khu phố 1,2,3,4,5,6,7,
15,17,19,21,24,25,26,32, Khu Bệnh viện, khu Cơ Quan
|
|
14
|
|
Xã Nậm Cần:
08 thôn bản
|
Gồm: Bằng Mai, Hua Cần,
Hua Puông, Nà Phát, Phiêng Áng, Phiêng Đúc, Phiêng Bay, Phiêng Tòng
|
|
15
|
|
Xã Nậm Sỏ:
21 thôn bản
|
Gồm: Cọ Tói, Nậm Nanh,
Hô Ngò, Hô Sỏ, Hô Ít, Hua Cả, Khăn Nọi, Khau Hỏm, Lán Tiển, Nà Lào, Nà Ngò,
Nà Phát, Nà Ui, Nậm Sỏ 1,2, Ngam Ca, Phiêng Sỏ, Thó Ló, Ui Dạo, Ui Thái, Ít
Luông
|
|
16
|
|
Xã Tà Mít:
14 thôn bản
|
Gồm: Lọng Thàng, Nà Kè,
Nậm Khăn, Pá Muôn, Pá Ngùa, Pá Pha, Pá Pu, Pá Sỏ A,B, Phiêng Dường, Sài Lương,
Tà Mít, Ít Chom Dưới, Ít Chom Trên.
|
|
17
|
|
Xã Khoen On:
10 thôn bản
|
Gồm: Bản Đốc, Bản Mở,
Bản Mùi 1,2, Bản On, Bản Sàng, Chế Hạn, Hua Đán, Noong Quang, Tà Lồm
|
|
18
|
|
Xã Pha Mu:
12 thôn bản
|
Gồm: Bản Chít, Bản Khá,
Bản Mớ, Bản Xong, Nà Bó, Nà Ít, Nậm Pắt, Pá Lầu, Pá Mít, Pá Pằng, Phiêng Luồng,
Ít Pươi.
|
|
19
|
|
Xã Tà Hừa:
11 thôn bản
|
Gồm: Noong Ỏ, Noong Ma,
Khì Trên, Khì Dưới, Pá Chi Tấu, Huổi Bắc,Cáp Na 1,2, Tà Vải, Pá Khoang, Hô
Chít
|
|
20
|
|
Hố Mít:
08 thôn bản
|
Mít Nọi, Thào A,B,C,
Tà Hử, Bản Lầu, Suối Lĩnh A, B, Hô Pù, Khau Giềng.
|
|
V
|
Sìn Hồ
|
13 xã, thị trấn
|
138 khu phố, thôn
bản
|
|
1
|
|
Xã Phìn Hồ:
08 thôn bản
|
Gồm: Tà Ghanh, Seo Lèng
1, 2, Ngài Chồ, Phìn Hồ, Pa Phang 1,2, Tà Giềng
|
|
2
|
|
Xã Ma Quai:
16 thôn bản
|
Gồm: Can Tỷ1,2,3, Co
Coóc, Vàng Bon, Nậm Bó, Can Hồ, Lùng Thàng, Ma Quai Thàng, Lùng Cù, Soong Cón,
Đinh Đanh, Phìn Hồ, Nậm Mạ Thái, Nậm Mạ Dạo, Pá Pao
|
|
3
|
|
Xã Tả Phìn:
12 thôn bản
|
Gồm: Liều Chải, Nậm Hái,
Suối Sà Tổng 1,2, Giàng Lân, Tầm Choong, Tả Phìn 1,2,3,4,5, Đá Ô Pành Phán
|
|
4
|
|
TT Sìn Hồ:
08 khu, thôn bản
|
Gồm: Khu phố 1,2,3,4,5,6,
Sìn Hồ Vây, Sìn Hồ Dao.
|
|
5
|
|
Xã Tả Ngảo:
13 thôn bản
|
Gồm: Siêu Sáng, Thà Giềng
Chải 1,2, Hải Hồ, Cha Pa Phổng, Lùng Sử Phìn, Nậm Khăn, Diền Thàng, Ka Sin
Chải, Sáng Tùng, Lo Lử Đề, Nậm Chản, Diềng Thàng, Háng Lìa
|
|
6
|
|
Xã Làng Mô:
10 thôn bản
|
Gồm: Tả Cù Nhè, Làng
Mô, Sang Song Hồ, Tủa Cà Phìn, Nhiêu Sáng 1,2, Pê Sử Ngài, Tả San 1,2, Lù Suối
Tủng
|
|
7
|
|
Xã Chăn Nưa:
18 thôn bản
|
Gồm: Chiềng Chăn 1,2,
Tề Ngài 1,2, Chiêng Nưa1,2, Nậm Cày, Pá Pon, Pá Sặp, Pá Đởn, Nậm Sập, Nậm
Vời, Nậm Pì, Tân Hưng, Cơ Quan, Bản Cại, Huổi Đanh, Ma Sang
|
|
8
|
|
Xã Xà Dề Phìn:
07 thôn bản
|
Gồm: Xà Dề Phìn, Chang,
Tìa Tầu, Can Hồ, Tè Cù Y, Sa Ảng Phìn, Mao Sao Phìn
|
|
9
|
|
Xã Nậm Mạ:
05 thôn bản
|
Gồm: Nậm Mạ 1,2, Huổi
Ca, Co Đớ, Co Lẹ,
|
|
10
|
|
Xã Pú Đao:
04 thôn bản
|
Gồm: Hồng Ngài, Nậm Đoong,
Nậm Đắc, Nậm Pỳ
|
|
11
|
|
Xã LêLợi:
08 thôn bản
|
Gồm: Trang, Pun Lai Hà,
Phiêng Ban, Huổi Sáng, Phìn Lè, Nậm Na, Pa Cuổi, Bản Chợ
|
|
12
|
|
Xã Hồng Thu:
16 thôn bản
|
Gồm: Pa Chi Hô, Chin
Chải, Làng Sảng, Phong Ngảo, Tả Thàng, Hồng Thu, Hồng Thu Chồ 1,2, Phìn Thang,
Nà Kế 1,2,3,Than Chi Hồ, Sà Chải, Trung Chải, Pê Cờ.
|
|
13
|
|
Xã Nậm Cha:
13 thôn bản
|
Gồm: Nậm Cha 1,2, Hồng
Quản 1,2, Nậm Ngập, Seo Phìn, Nậm Chăng1,2, Nậm Pe, Ngài Chồ, Lùng Khoai,
Giềng Thàng, Nậm Pẻ
|
|
V
|
Mường Tè
|
6 xã, thị trấn
|
82 khu thôn bản
|
|
1
|
|
Xã Nậm Hằng
20 thôn bản
|
Gồm: Nậm Ty 1,2,3, Nậm
Dòn, Nậm Pồ, Nậm Manh, Nậm Hằng, Nậm Nhùn, Nậm Cày, Nậm Nàn, Phiêng Luông,
Huổi Lót, Nậm Pò, Huổi Chát, Huổi Hó, Nậm Ngài 1,2 Huổi Van, Huổi Đanh, Lồng
Ngài
|
|
2
|
|
Xã Mường Mô:
20 thôn bản
|
Gồm: Pá Mô, Mường Mô,
Bản Giẳng, Tắc Ngá, Nậm Chà, Nậm Pin, Huổi Pột, Nậm Lằn, Nậm Hài, Bản Km41,
Nậm Khao, Bản Cang, Tổng Pịt, Hát Mé, Huổi Mắn A,B, Huổi Lĩnh, Huổi
Dạo, Huổi Họ, Huổi Xó.
|
|
3
|
|
Xã Kan Hồ:
09 thôn bản
|
Gồm: Nậm Hạ A,B, Nậm
Thú, Sỳ Seo Chải, Bản Seo 2, Nậm Luồng, Pô Lếch, Nậm Lọ A,B.
|
|
4
|
|
Xã Bum Tở:
09 thôn bản
|
Gồm: Nậm Cấu, Nậm Sả,
Huổi Han, Ta Pán, Phìn Khò, Pá Thóng, Tả Phìn, Đầu Nậm Xả, Chà Dì
|
|
5
|
|
Xã Bum Nưa:
15 thôn bản
|
Gồm: Bum Nưa, Nà Lang,
Nà Hẻ, Nà Hừ 1,2, Phiềng Kham, Vàng Xan, Nà Phầy, Pắc Pạ, Đán Đón, Sang Sui,
Nậm Xẻ, Nậm Xuổng, Huổi Cuổng, Nậm Củm
|
|
6
|
|
Thị trấn huyện:
09 khu
|
Gồm: Khu
1,2,3,4,5,6,7,8,9
|
|
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy định hệ thống chỉ huy điều hành và cơ chế quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2008 do tỉnh Lai Châu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy định hệ thống chỉ huy điều hành và cơ chế quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng ngày 05/02/2008 do tỉnh Lai Châu ban hành
2.963
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|