ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
09 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14
tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
quy hoạch tài nguyên nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 949/TTr-TNMT ngày 28 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ tầm
nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ và các quy hoạch ngành,
lĩnh vực của tỉnh, quy hoạch các huyện, thị xã, thành phố....
- Quy hoạch đảm bảo không chồng chéo giữa các
quy hoạch với nhau, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên khác để phát triển bền vững, bảo
vệ tài nguyên nước, chủ động phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đảm bảo tính toàn diện giữa nước mặt và nước
ngầm, giữa việc khai thác, bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống và khắc phục hậu
quả do nước gây ra và đảm bảo khai thác sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả, tổng hợp,
đa mục tiêu trên cơ sở khai thác tối ưu các nguồn lực.
- Bảo vệ tài nguyên nước phải gắn kết với phân bổ
nguồn nước và có chú ý đến các quy hoạch của các ngành khai thác, sử dụng nước.
Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng ngừa là chính; phải bảo vệ được nguồn
sinh thủy, chất lượng nước, hệ sinh thái thủy sinh, góp phần bảo tồn giá trị
văn hóa và cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên nước và bảo vệ tài nguyên nước theo hướng phát triển
bền vững. Phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
tài nguyên nước. Bảo vệ các hệ sinh thái phụ thuộc vào nguồn nước, các chức
năng quan trọng của nguồn nước. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước góp phần thúc đẩy, hoàn
thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.
- Quản lý nhu cầu nước cho dân sinh, tăng cường
hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên nước nhằm phát triển bền vững tài nguyên
nước. Ngăn chặn và khắc phục có hiệu quả tình trạng suy thoái số lượng và chất
lượng tài nguyên nước của các nguồn nước trên địa bàn tỉnh cũng như trên các hệ
thống sông.
- Làm cơ sở cho quản lý nhà nước, quyết định
trong thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành,
các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan.
b. Các mục tiêu cụ thể
- Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai
thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch bảo đảm:
+ Đến năm 2020: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt
là 51,56 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 20,15 triệu m3/năm;
công nghiệp là 17,90 triệu m3/năm; nông, lâm, thủy sản là 395,39 triệu
m3/năm.
+ Đến năm 2030: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt
là 63,58 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 24,71 triệu m3/năm;
công nghiệp là 53,62 triệu m3/năm; nông, lâm, thủy sản là 384,34 triệu
m3/năm.
- Phân bổ nguồn nước cho các huyện, thị xã,
thành phố trong kỳ quy hoạch bảo đảm:
STT
|
Huyện, thị
xã, thành phố
|
Năm 2020
(triệu m3/năm)
|
Năm 2030
(triệu m3/năm)
|
1
|
Thành phố Việt Trì
|
33,74
|
38,17
|
2
|
Thị Xã Phú Thọ
|
16,67
|
21,83
|
3
|
Huyện Đoan Hùng
|
42,10
|
41,96
|
4
|
Huyện Hạ Hòa
|
50,52
|
56,66
|
5
|
Huyện Thanh Ba
|
40,84
|
42,81
|
6
|
Huyện Phù Ninh
|
29,31
|
31,04
|
7
|
Huyện Yên Lập
|
36,41
|
38,30
|
8
|
Huyện Cẩm Khê
|
60,60
|
66,96
|
9
|
Huyện Tam Nông
|
36,00
|
44,16
|
10
|
Huyện Lâm Thao
|
36,85
|
38,03
|
11
|
Huyện Thanh Sơn
|
40,34
|
41,85
|
12
|
Huyện Thanh Thủy
|
33,19
|
34,22
|
13
|
Huyện Tân Sơn
|
28,91
|
30,25
|
3. Nội dung chính của quy hoạch
a. Phân bổ
nguồn nước
- Ưu tiên phân bổ nguồn nước
cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) nhu cầu nước
cho sinh hoạt; (2) nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ; (3) nhu cầu nước cho công
nghiệp; (4) nhu cầu nước cho nông, lâm, thủy sản.
- Phân bổ nguồn nước cho các đối
tượng khai thác, sử dụng: trong trường hợp bình thường
phân bổ bảo đảm 100% nhu cầu cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, du lịch, dịch vụ,
công nghiệp và nông, lâm, thủy sản. Trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước lượng nước phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước xác định
theo thứ tự ưu tiên và lượng nước thiếu.
- Thực hiện giám sát tài
nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất; giám sát chất
lượng nước, xả nước thải vào nguồn nước.
b. Bảo vệ
tài nguyên nước
- Bảo vệ chất lượng nước mặt:
xác định ngưỡng giới hạn về lượng, nồng độ chất ô nhiễm tại nguồn thải và nguồn
tiếp nhận nước thải của các sông, suối nhằm đáp ứng mục đích sử dụng nước và quy định yêu cầu chất lượng nước thải sinh hoạt của các khu dân
cư tập trung, nước thải của các khu công nghiệp, nước thải y tế phải xử lý đạt
tiêu chuẩn.
- Phòng ngừa cạn kiệt suy
thoái nguồn nước dưới đất: xác định chỉ số hạ thấp mực
nước, ngưỡng giới hạn khai thác của nước dưới đất
tại các khu vực có nguy cơ cạn kiệt. Kiểm soát hoạt động khai thác nước khoáng
nóng Thanh Thủy, đảm bảo 100% các công ty khai thác nước khoáng phải có giấy
phép, các hộ gia đình khai thác phải đăng ký khai thác nước với chính quyền địa
phương.
c. Phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Phòng chống tác hại
do lũ tại các khu vực có nguy cơ lũ quét cao ở các xã, huyện vùng cao thuộc huyện
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập và một số khu vực như huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê.
- Phòng chống tác hại do hạn hán cho các khu vực
có nguy cơ cao bị hạn hán tại Đoan Hùng, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh
Ba, Yên Lập…
- Phòng chống và khắc phục sụt lún đất cho các
khu vực có nguy cơ cao xảy ra sụt lún tại các xã Ninh Dân,
Đồng Xuân, Yên Nội, Chí Tiên và thị trấn Thanh Ba thuộc huyện Thanh Ba.
4. Giải
pháp thực hiện quy hoạch
a. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Rà soát và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước. Xây dựng văn bản quy định về giá nước,
quy định chế độ thưởng, phạt trong quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn nước. Đẩy
mạnh công tác cấp phép hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật.
b. Giải pháp về cơ cấu tổ chức, quản lý điều
hành
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Xây dựng bộ máy quản lý tài nguyên nước đồng bộ, hợp lý, đủ năng lực quản lý,
chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước.
- Phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học,
công nghệ: Xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư trang thiết bị kỹ thuật để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
- Thanh tra, kiểm tra về khai thác, sử dụng tài
nguyên nước: Tăng cường thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước. Thông tin về kết
quả thanh tra, kiểm tra và tình hình ô nhiễm trên các nguồn nước cũng như tình
hình tuân thủ pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
c. Giải pháp về đầu tư và huy động nguồn lực
Tăng cường đầu tư cho công tác quản lý tài
nguyên nước, các chương trình, dự án ưu tiên trong giai đoạn quy hoạch; Huy động
vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn xã hội hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau. Các hình thức đầu tư hợp tác công - tư hoặc lồng ghép với
các chương trình, dự án của Trung ương, tổ chức quốc tế, quy hoạch ngành, lĩnh
vực, chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
d. Giải pháp về tăng cường năng lực và sự
tham gia của các bên liên quan
Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin;
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước
nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển
nguồn nước. Tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ và ngăn chặn việc đổ rác thải
xây dựng, bùn thải dọc trên bờ sông.
đ. Giải pháp về phát triển nguồn nước
- Đánh giá chi tiết tiềm năng trữ lượng có thể
khai thác nước trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở hoạch định giải pháp tạo nguồn bổ
sung, xây dựng kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng hợp lý có hiệu quả phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Xây dựng chương trình giám sát và báo cáo về
tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đề án kiểm kê tài nguyên nước và hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phục vụ việc
quản lý tài nguyên nước.
e. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo và phục hồi
môi trường nước
- Nghiên cứu xây dựng mạng quan trắc, giám sát tự
động quá trình khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
bảo vệ môi trường nước các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung. Xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
- Khoanh định hành lang bảo vệ nguồn nước và thực
hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; Xây dựng vùng bảo hộ vệ
sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất.
g. Giải pháp về phát triển khoa học và
công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học – kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ về bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước;
các giải pháp phòng, chống tác hại do nước gây ra; công nghệ xử lý nước thải;
xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông.
- Tăng cường ứng dụng các thiết bị quan trắc,
giám sát số lượng và chất lượng nước trên các sông, khôi phục nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.
- Áp dụng công nghệ sử dụng nước tiết kiệm và
phát sinh ít nước thải; Ứng dụng công nghệ xử lý nước thải hiện đại; sử dụng nước
tuần hoàn, tái sử dụng nước và nâng cao hiệu suất sử dụng nước.
h. Giải pháp phòng, chống hậu quả tác hại
do nước gây ra
- Xây dựng, hoàn thiện và vận hành đúng quy
trình các công trình phát triển nguồn nước và khai thác, sử dụng nước;
- Cải thiện, nâng cấp, mở rộng các công trình hồ
chứa, công trình thoát lũ chưa phù hợp đảm bảo hạn chế, giảm thiểu suy thoái
tài nguyên nước, phòng chống tác hại do nước gây ra trong điều kiện biến đổi
khí hậu toàn cầu;
- Bố trí, sắp xếp dân cư, xây dựng kế hoạch di dời
các hộ dân trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở bờ sông, sụt lún đất;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các hoạt động xây dựng tại các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của thiên tai
do nước gây ra;
- Kiểm soát tình trạng khai thác, sử dụng nước
dưới đất tại các khu vực có nguy cơ sụt, lún nền đất.
5. Kinh phí thực hiện quy hoạch
a. Kinh phí thực hiện: 88 tỷ đồng.
b. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước,
huy động nguồn vốn xã hội hóa dưới nhiều hình thức khác nhau.
c. Hình thức đầu tư: Hợp tác công
- tư, hoặc lồng ghép với các chương trình, dự án của Trung ương, tổ chức quốc tế,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
d. Danh mục nhiệm vụ: 10 nhiệm vụ
(có Phụ lục kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến nội dung Quy hoạch này
đến các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan.
- Tổ chức, quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các
huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai
thác sử dụng và xả thải vào nguồn nước thực hiện các nội dung Quy hoạch này.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành,
huyện, thị xã, thành phố liên quan thực hiện các danh mục nhiệm vụ ưu
tiên trong Quy hoạch này.
- Định kỳ hàng năm, 5 năm, tổng kết, đánh
giá và báo cáo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch
này.
- Nghiên cứu, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền
bổ sung, điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch, cũng như các chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên nước nhằm phù hợp, thích ứng với điều kiện
phát triển đột biến hoặc những biến cố không thể dự báo trong tương lai.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn
vị liên quan tích hợp các nội dung quy hoạch tài nguyên nước vào chiến lược,
chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
- Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ các nguồn vốn,
điều phối kinh phí cho các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến quy hoạch tài
nguyên nước.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài
nguyên và Môi trường cân đối và huy động mọi nguồn lực bao gồm xã hội hóa, các
nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, quy hoạch
cấp nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; Xây dựng, hoàn thiện và vận hành
đúng các công trình thủy lợi;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
có liên quan đến việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xử lý chất thải
nông nghiệp và giải pháp bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn.
5. Các Sở, ngành chức năng
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, các Sở, ngành liên
quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
triển khai Quy hoạch vào thực tế; lồng ghép các nội dung của Quy hoạch vào các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển của Sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, điều kiện cụ thể
ở mỗi địa phương, các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Quy hoạch này trên địa bàn quản lý;
- Căn cứ nội dung của Quy hoạch này, các huyện,
thị xã, thành phố cần cụ thể hóa các mục tiêu và thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm
trên địa bàn quản lý;
- Định kỳ hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả
thực hiện Quy hoạch trên địa bàn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NCTH;
- Lưu: VT, KT4(02b)(Đ-110b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thuỷ
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số /2018/QĐ-UBND ngày tháng 02 năm 2018 của UBND
tỉnh Phú Thọ)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Thời gian
thực hiện
|
Nguồn kinh
phí
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Khái toán
kinh phí (triệu đồng)
|
I
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
20.000
|
1
|
Tuyên truyền, cập nhật pháp luật về tài nguyên
nước
|
2018-2020
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
1.000
|
2
|
Xây dựng hoàn thiện mạng quan trắc, giám sát
khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ phục vụ quản lý tổng
hợp tài nguyên nước.
|
2018-2020
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
9.000
|
3
|
Kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ
|
2018-2020
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.000
|
II
|
Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
|
|
|
|
|
68.000
|
1
|
Xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước và thực
hiện cắm mốc hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2020-2025
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.000
|
2
|
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước
trong bối cảnh biến đổi khí hậu
|
2020-2025
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.000
|
3
|
Điều tra, đánh giá thực trạng về trữ lượng, chất
lượng tài nguyên nước dưới đất tại các giếng khoan, lập kế hoạch khai thác sử
dụng nước dưới đất tại các giếng khoan trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2020-2025
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.000
|
4
|
Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn nước
thải các sông chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2020-2030
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.000
|
5
|
Điều tra, đánh giá xác định vùng cấm, hạn chế
và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất nhằm bảo vệ tài nguyên nước
dưới đất khỏi nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nước dưới đất
|
2025-2030
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.000
|
6
|
Xây dựng các đới phòng hộ vệ sinh cho các công
trình đang khai thác nước dưới đất; Trám lấp các giếng khoan không sử dụng.
|
2025-2030
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.000
|
7
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên nước phục vụ xây
dựng công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2025-2030
|
NSNN, NVXHH
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
15.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
88.000
|