ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 15 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn hàn quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định về ưu
đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 33/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (Hg100).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bao gồm: Điều
tra cơ bản, đánh giá tài nguyên nước, kiểm kê tài nguyên nước, hệ thống thông
tin dữ liệu về tài nguyên nước; quy hoạch tài nguyên nước; hành lang bảo vệ nguồn
nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; quan trắc, giám sát, ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn
kiệt; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; cấp phép, đăng ký tài nguyên nước; hành
nghề khoan nước dưới đất; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục hậu quả do nước gây ra; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
2. Các nội dung khác liên quan đến
tài nguyên nước không nêu trong Quy định này thì được thực
hiện theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân điều
tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, tư vấn tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên
nước).
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN,
QUY HOẠCH, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Điều
tra cơ bản tài nguyên nước
Việc điều tra cơ bản tài nguyên nước
được thực hiện theo quy định từ Điều 10 đến hết Điều 13 Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 và từ Điều 6 đến hết Điều 12 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013; đồng thời phải đáp ứng được yêu
cầu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức xây dựng kế hoạch, thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh,
bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết
quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa
bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để gửi
về Bộ Tài nguyên Môi trường tổng hợp;
b) Kiểm kê tài nguyên nước đối với
các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê
của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp;
c) Điều tra hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh,
nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp;
d) Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia;
đ) Hằng năm xây dựng dự thảo báo cáo
tình hình sử dụng tài nguyên nước của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
2. Nội dung, biểu mẫu, báo cáo kết quả
của việc kiểm kê, điều tra, sử dụng tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài
nguyên nước theo Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 26
tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với các bộ, ngành trung ương, các tỉnh liên quan trong việc
triển khai xây dựng, điều chỉnh Quy hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội
dung của Quy hoạch;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành,
huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án bảo đảm phù
hợp với mục tiêu, nội dung giải pháp của Quy hoạch;
c) Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố liên quan thực
hiện các danh mục nhiệm vụ, dự án ưu tiên đầu tư, trên cơ
sở đó xây dựng các chương trình cụ thể, xác định rõ các nội dung cần ưu tiên
theo chức năng của sở, ngành, địa phương thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, huyện, thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Quy hoạch, định kỳ hàng năm, 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh
giá việc thực hiện Quy hoạch, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chỉnh mục tiêu, nội dung Quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên
quan cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy hoạch.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện khi lập quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch của địa phương có khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (quy hoạch về thủy lợi,
thủy điện, du lịch, cấp thoát nước, đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước) phải phù hợp với Quy hoạch phân bổ, bảo vệ tài nguyên nước đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Việc lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tài
nguyên nước số 17/2012/QH13; Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2015.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
tham mưu, xây dựng, thực hiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; kế hoạch, phương
án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quy định
hành lang bảo vệ nguồn nước; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí lập danh mục các nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ trên địa bàn, kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2015.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện thực hiện việc cắm
mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định tại Điều 12 Nghị định số số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015.
4. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa
Bình có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động,
phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên, lập dự toán kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo.
Điều 6. Xác định
và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
Việc xác định và công bố vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật
Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Đối với các trường hợp công trình
chưa được cấp phép và thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh: Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước đề xuất
phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong trường hợp này được Sở
Tài nguyên và Môi trường xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại nội dung giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Đối với các trường hợp công trình
đã được cấp phép trước ngày Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 có hiệu lực (ngày 25 tháng 10 năm 2016) và trường hợp chưa được cấp phép mà thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước căn cứ hồ sơ, giấy phép được cấp
và các điều kiện mặt bằng thực tế lập hồ sơ đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt của từng công trình gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong trường hợp này được
Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Bảo vệ nước
dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất
Việc bảo vệ nước dưới đất, thăm dò nước
dưới đất và hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại các
Điều 35, 36 và 52 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Điều 14 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013; Quyết định số
14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; Quyết định
số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất; Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư số 59/2015/TT-BTNMT ngày 14 tháng
12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về kỹ thuật khoan điều
tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp và có
trách nhiệm trám lấp giếng trong trường hợp không xác định được chủ giếng;
b) Chủ trì điều tra, đánh giá, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn nước dưới đất;
công bố và tổ chức thực hiện việc khôi phục những vùng nước dưới đất bị khai
thác quá mức hoặc bị suy thoái nghiêm trọng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham gia khảo sát, cho ý kiến về địa điểm thăm
dò, khai thác nước dưới đất trên địa bàn; kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất, trám lấp giếng không sử
dụng trên địa bàn thực hiện đúng quy định; xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với các
trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017.
Điều 8. Quan trắc,
giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
Công tác quan trắc, giám sát, ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn
kiệt được thực hiện theo quy định từ Điều 27 đến hết Điều 28 Luật Tài nguyên nước
số 17/2012/QH13; Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo
vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
b) Chủ động tiến hành các biện pháp
ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm nguồn nước, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm
thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Phân loại các nguồn nước nội tỉnh
theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt, lập thứ tự ưu tiên, xây dựng kế hoạch
phục hồi nguồn nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô
nhiễm nguồn nước trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến
hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm
thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
Chương III
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả
Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
được thực hiện theo quy định từ Điều 39 đến hết Điều 42 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Nghị định số
54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với
hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo áp dụng đồng bộ các biện pháp quản
lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả tại địa phương.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và xây dựng các
chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều 10. Giấy
phép tài nguyên nước
1. Giấy phép tài nguyên nước bao gồm:
Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước.
2. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy
mô không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 đều phải lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Nguyên tắc, căn cứ, điều kiện cấp
phép; thời hạn giấy phép; gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu
lực, cấp lại giấy phép và thẩm quyền cấp phép được quy định từ Điều 18 đến hết
Điều 28 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013.
Điều 11. Giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
phải do tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực
hiện.
2. Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Cơ quan
tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ cấp phép
1. Trung tâm hành chính công tỉnh Hòa
Bình là nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết (giấy phép tài nguyên nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất) cho các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thẩm định hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản
lý hồ sơ, giấy phép đã cấp trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận một bộ hồ sơ đề nghị cấp
phép tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất
1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép tài nguyên nước được thực hiện
theo quy định từ Điều 30 đến hết Điều 38 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013; mẫu đơn, giấy phép, nội dung đề án, báo cáo trong hồ sơ cấp
phép tài nguyên nước được quy định tại phần Phụ lục của Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất được thực hiện theo quy định từ Điều 13 đến hết
Điều 15; mẫu đơn, giấy phép, nội dung
trong hồ sơ cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại phần Phụ lục
của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Đối với các trường hợp cơ sở đã có
công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước
thải vào nguồn nước đang hoạt động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải nộp đồng thời với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước.
Điều 14. Đăng ký
khai thác nước dưới đất
Việc đăng ký khai thác nước dưới đất
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 và từ Điều 4 đến hết Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức khoanh định, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất;
thông báo quy định cụ thể thẩm quyền tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất
(Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã); hướng dẫn về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho từng khu vực trong Danh mục khu vực phải đăng khai
thác nước dưới đất sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước
Phương thức tính, mức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 65 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
và Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, thống kê các cơ sở đã được cấp
giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày 01 tháng 9 năm 2017 để
có văn bản thông báo cho cơ sở lập hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước; thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; chủ động đề xuất các nội dung ưu tiên sử
dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước để đảm bảo
cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng
phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, điều chỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với
nước thiên nhiên, giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất
thủy điện trên địa bàn tỉnh theo khung giá của Bộ Tài chính quy định.
3. Cục Thuế tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thông báo, đôn
đốc các cơ sở nộp tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước; tổng hợp, hoạch toán, báo cáo số thu theo chế độ hiện
hành, trong đó có gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính để phối hợp thực hiện.
4. Kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2017, các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc
trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 thì phải nộp kèm
theo hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Chương IV
PHÒNG, CHỐNG VÀ
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO NƯỚC GÂY RA
Điều 16. Phòng,
chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
Việc phòng, chống lũ, lụt, ngập úng
nhân tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, lập danh mục hồ ao,
đầm, phá, không được san lấp trên địa bàn tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định.
Điều 17. Phòng,
chống sạt, lở bờ, bãi sông
Việc phòng, chống sạt, lở bờ, bãi
sông được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan cho ý kiến chấp thuận bằng
văn bản đối với các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình
thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; xác định nguyên nhân
gây sạt, lở hoặc gây nguy cơ sạt, lở; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục;
khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng
sản khác đối với những dòng sông bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên địa bàn
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và công bố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ lòng, bờ, bãi
sông trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN
NƯỚC
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện đúng vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn về tài nguyên nước tại Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, kiểm tra, đề xuất biện pháp ngăn ngừa các cơ sở sản xuất,
kinh doanh sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước cao tại
các đô thị, khu dân cư.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên qua nghiên cứu, đề xuất thực hiện biện pháp bắt buộc các trường hợp có lưu
lượng xả nước thải từ 200m3/ngày đêm trở lên hoặc
nguồn nước thải có quy mô nhỏ hơn nhưng chứa hóa chất độc
hại, chất phóng xạ phải lắp đặt các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả
thải theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đôn đốc, giám sát các chủ đầu
tư và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh khác đang hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định; đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh khác chưa hoạt động phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu mới
để xuất cấp thẩm quyền cho phép đi vào hoạt động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc lập, thẩm định, trình phê duyệt các dự án phát triển kinh
tế - xã hội theo quy định của Luật đầu tư công; kiên quyết không tham mưu chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có công nghệ
lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm và dài hạn để triển
khai các nhiệm vụ, hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra; tham mưu công tác chi sự nghiệp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước từ ngân
sách theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
thực hiện các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực hoạt động về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các
kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn việc sử
dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước; tăng cường công tác kiểm tra các thiết bị đo lường, phân tích lưu
lượng, chất lượng các nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước đô
thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung theo quy định của Bộ
Xây dựng, cung cấp thông tin để Sở Tài nguyên và Môi trường
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh; đề xuất các biện pháp khẩn
cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô
nhiễm nguồn nước gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, thẩm định và tổ chức thực
hiện các quy hoạch, dự án về khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi lòng
sông phải đảm bảo các quy định về lưu thông của dòng chảy,
an toàn giao thông đường thủy, chất lượng nguồn nước sản
xuất và sinh hoạt, phòng chống sạt, lở bờ, bãi sông.
6. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa, công trình thủy
điện lập và tuân thủ đúng quy trình vận hành hồ chứa hoặc quy trình vận hành
liên hồ chứa; khai thác, sử dụng, điều hòa hiệu quả, tiết kiệm các nguồn nước
phục vụ cho phát điện; xây dựng, thực hiện phương án bảo đảm an toàn cho các
công trình hồ chứa thủy điện và vùng hạ lưu;
Xây dựng, thẩm định và tổ chức thực
hiện các quy hoạch, dự án về thủy điện, sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến
khoáng sản phải tuân thủ các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ kinh doanh thương mại, sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa, công trình thủy lợi lập và tuân thủ đúng quy
trình vận hành hồ chứa hoặc quy trình vận hành liên hồ chứa; khai thác, sử dụng,
điều hòa hiệu quả, tiết kiệm các nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
xây dựng, thực hiện phương án bảo đảm an toàn cho các công trình hồ chứa thủy lợi
và vùng hạ lưu.
Xây dựng, thẩm định và tổ chức thực
hiện các quy hoạch, dự án về thủy lợi, bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy, sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn phải tuân thủ các quy định về bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, trồng bù diện tích rừng, kinh phí bảo
vệ và phát triển rừng đầu nguồn các lưu vực hồ chứa; sử dụng thức ăn, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y các loại hóa chất
khác không gây ô nhiễm nguồn nước; khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước
thải vào nguồn nước phải phù hợp với Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước
của tỉnh và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
8. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giám sát chất lượng nguồn nước khai thác, sử dụng cho sinh hoạt, chữa
bệnh; kiểm tra chất lượng nước của các cơ sở sản xuất và kinh doanh nước sạch
theo quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch Việt Nam; đôn đốc các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải
vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường công tác rà soát, kiểm tra, giám sát, yêu cầu các chủ đầu
tư hạ tầng các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công
nghiệp nghiêm túc thực hiện việc xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, thoát
nước và xử lý nước thải, hệ thống quan trắc nước thải tự động đảm bảo các quy định
của pháp luật về tài nguyên nước. Không cấp phép đầu tư cho các dự án sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đầu tư vào các khu công nghiệp.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp; xây dựng lộ trình đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung
phù hợp của khu công nghiệp và yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu
công nghiệp thực hiện việc đấu nối theo quy định.
10. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công
an các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường nước của các chủ đầu tư thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan tăng cường đấu tranh, phòng chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về môi trường nước; chủ động nắm bắt tình hình lập chuyên án xử lý nghiêm các vi phạm gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
11. Các sở, ban, ngành khác có liên
quan:
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan
liên quan trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và xả nước thải vào nguồn nước
theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13.
2. Tổ chức thực hiện các nghị quyết,
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp
luật và tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi để Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên tham gia phản biện, giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước.
3. Ưu tiên việc triển khai xây dựng
các công trình xử lý nước thải, tiêu thoát nước tại các khu đô thị, khu dân cư
tập trung; nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình xử lý nước rỉ tại các bãi rác
tập trung trên địa bàn.
4. Phối hợp với Ban quản lý khu công
nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và các
cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về tài nguyên nước của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quản lý trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn; xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền; phát hiện và báo cáo kịp thời với
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình ô nhiễm
nguồn nước, các biện pháp xử lý, kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn; tổng hợp đề xuất
phương án phòng, chống, giảm thiểu và khắc phục hậu quả tác hại do ô nhiễm nguồn
nước gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước về tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Tài
nguyên nước số 17/2012/QH13.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật và tham gia quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước; thực hiện việc theo dõi, giám sát, kiểm tra các hoạt động
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, khoan
nước dưới đất và đăng ký khai thác nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn; xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước theo thẩm quyền; phát hiện sự cố ô nhiễm, huy động các lực lượng
tại chỗ tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra, ngăn chặn, hạn chế vùng ô nhiễm, xử lý giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn, báo
cáo kịp thời tình hình sự cố ô nhiễm với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3. Tham gia khảo sát và cho ý kiến về
địa điểm hoạt động tài nguyên nước khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên
hoặc đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên nước
số 17/2012/QH13.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Tài
nguyên nước số 17/2012/QH13.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân thăm dò nước dưới đất được quy định tại Điều 14 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân là chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 4
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Điều kiện về năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn quy hoạch tài nguyên
nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được
quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
6. Tổ chức, cá nhân phải xác định
đúng nhu cầu về lưu lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và lưu lượng
xả nước thải vào nguồn nước trong dự án đầu tư của mình, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt; chỉ được phép đưa dự án vào hoạt động khi đã hoàn thành các
công trình xử lý nước thải và được Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
7. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép tài nguyên nước trước khi quyết định việc
đầu tư; đồng thời có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này. Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của Pháp luật, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.