ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ KHOÁNG
SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo,
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả
hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;
Căn cứ
Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản rắn trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 8970/TTr-TNMT-QLTN ngày 08 tháng 12
năm 2014 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 5998/STP-VB ngày 29
tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường,
xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên; TTCB;
- Lưu: VT, (ĐTMT-LHT) D.165
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA
KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi
tiết việc quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản; hoạt động nạo vét
kết hợp tận thu khoáng sản; việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Những căn cứ pháp lý đã được dẫn chiếu trong quy định khi có sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế sẽ được áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế; những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoáng sản và các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có
liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Khoáng sản là khoáng
vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn
tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải
của mỏ.
2. Khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường bao gồm danh mục các loại khoáng sản được quy định tại
Khoản 1, Điều 64 Luật Khoáng sản.
3. Hoạt động khoáng sản
bao gồm hoạt động thăm dò và hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Thăm dò khoáng sản là
hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác
phục vụ khai thác khoáng sản.
5. Khai thác khoáng sản là
hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân
loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
6. Khai thác tận thu là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại
ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
7. Nạo vét kết hợp tận thu
khoáng sản là hoạt động khai thông luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy, kể cả việc
đào ao hồ, cải tạo mặt bằng đất để canh tác mà sản phẩm là khoáng sản.
Điều
4. Những hành vi bị cấm
1. Lợi dụng hoạt động
khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Lợi dụng thăm dò để
khai thác khoáng sản.
3. Thực hiện điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Cản trở trái pháp luật
hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.
5. Cung cấp trái pháp luật
thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.
6. Cố ý hủy hoại mẫu vật
địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.
7. Các hành vi khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
5. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thực hiện theo Mục 2, Chương IX Luật Khoáng sản và Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều
6. Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản
Việc tổ chức phê duyệt đề
án Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày
29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều
7. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc khai thác khoáng sản
ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo Điều 65, Luật
Khoáng sản. Khối lượng khoáng sản do khai thác ở khu vực có dự án đầu tư xây
dựng công trình được đầu tư bằng ngân sách của Thành phố, thì được các ngành
chức năng tính toán giá trị và trình Ủy ban nhân dân Thành phố trừ vào nguồn
cấp vốn.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, khai thác tận thu
khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm
dò khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về
khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
b) Tiến hành thăm dò theo
Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Chuyển ra ngoài khu vực
thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù
hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được
chấp thuận;
d) Được ưu tiên cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản đối với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò
khoáng sản hết hạn;
đ) Đề nghị gia hạn, trả
lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm
dò khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện
quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm
dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng Giấy
phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay
đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10%
dự toán;
d) Bồi thường thiệt hại do
hoạt động thăm dò gây ra;
đ) Thông báo kế hoạch thăm
dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi thăm dò
khoáng sản trước khi thực hiện;
e) Thu thập, lưu giữ thông
tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà
nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
g) Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực. Tổ chức, cá
nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên
liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về
khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
khoáng sản;
h) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện và phường - xã, thị trấn tổ
chức cắm mốc ranh giới khu vực thăm dò; quản lý mốc ranh giới trong suốt thời
gian thực hiện thăm dò;
i) Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về
khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác
khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Được thăm dò nâng cấp
trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng
phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển,
tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả
lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện
quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ đã được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực
hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; Ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường Thành
phố;
b) Bảo đảm tiến độ xây
dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác
khoáng sản, thiết kế mỏ;
c) Đăng ký ngày bắt đầu
xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép; gửi hồ sơ thiết kế mỏ, Đánh giá tác động môi trường kèm
theo bản sao giấy phép khai thác và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi
có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng
sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn
lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
đ) Thu thập, lưu giữ thông
tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
e) Báo cáo kết quả khai
thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
g) Bồi thường thiệt hại do
hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
h) Tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước
cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
i) Đóng cửa mỏ, phục hồi
môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
k) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện và phường - xã, thị trấn tổ
chức cắm mốc ranh giới khu vực khai thác; quản lý mốc ranh giới trong suốt thời
gian thực hiện khai thác;
l) Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân khai
thác tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai
thác tận thu khoáng sản có các quyền quy định tại các Điểm b, d, đ, g, h và i
Khoản 3, Điều này và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân khai
thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản
thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, khai thác tận thu khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường không phải xin giấy phép khai thác
1. Trước khi tiến hành
khai thác, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên
và Môi trường Thành phố.
2. Tuân thủ đúng nội dung
thỏa thuận cho khai thác, tận thu khoáng sản.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật đối với khối lượng khoáng sản khai thác, tận
thu được.
4. Thực hiện đúng các yêu
cầu ghi trong Bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông đường thủy và trật tự an
ninh trong quá trình khai thác.
5. Ghi chép đầy đủ kết quả
hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ và báo cáo định kỳ cho Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi hoạt động khai thác theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 34
Quy định này.
6. Ký quỹ phục hồi môi
trường theo quy định và bồi thường thiệt hại nếu có do hoạt động khai thác gây
ra.
7. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai
thác.
8. Thực hiện các nghĩa vụ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động nạo vét luồng lạch kết hợp tận
thu khoáng sản:
1. Đăng ký tận thu khoáng
sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi tiến hành nạo vét.
2. Công khai các giải pháp
đảm bảo an toàn lòng sông, bờ sông; khoảng cách gần bờ, độ sâu đáy sông khu vực
thực hiện nạo vét; thả phao xác định ranh giới khu vực nạo vét dọc bờ sông.
3. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện,
phường - xã, thị trấn tổ chức cắm mốc quan trắc giám sát biến đổi đường bờ
trong khu vực nạo vét; quản lý mốc quan trắc trong suốt thời gian thực hiện dự
án.
4. Phải thực hiện quy
trình nạo vét, vận chuyển sản phẩm về bãi tập kết theo đúng nội dung đã được Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt và Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Bộ
Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
5. Trong quá trình thực
hiện dự án, nếu phát hiện có hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ kè, đê điều, cầu
cống, biến đổi dòng chảy... phải dừng hoạt động nạo vét để đánh giá nguyên nhân
và đề xuất giải pháp khắc phục. Chỉ được tiếp tục thực hiện hoạt động nạo vét
khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Công khai thông tin nội
dung đăng ký sản phẩm nạo vét, mặt cắt ngang lòng sông khu vực nạo vét trước và
sau khi thực hiện dự án.
7. Phải đo độ sâu khu vực
khai thác theo định kỳ 03 tháng/lần với sự tham gia của Sở Tài nguyên và Môi
trường, các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị
trấn nơi có hoạt động khai thác;
8. Đóng thuế tài nguyên
đối với khối lượng khoáng sản tận thu trong quá trình thực hiện dự án nạo vét.
Điều 11.
Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp phép phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố kế
hoạch hoạt động, gửi kèm theo tất cả các hồ sơ liên quan đến hoạt động khoáng
sản đã được cấp phép. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều 34 Quy định này.
2. Thực hiện các quy định
khác của pháp luật.
Chương
II
NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
12. Khai thác, khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không phải xin giấy phép khai thác
1. Khai thác trong diện
tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử
dụng cho xây dựng công trình đó.
2. Khai thác trong diện
tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các
công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại Khoản 1 Điều
này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều
13. Nguyên tắc và điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép thăm dò
khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc
khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với
khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;
b) Mỗi tổ chức, cá nhân
được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò
khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò không quá 04 kilômét
vuông (km2) ở đất liền, không quá 02 ki lô mét vuông (km2)
ở vùng có mặt nước.
2. Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy
định của pháp luật; có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành
địa chất thăm dò, đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm;
có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản; có
đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thủy văn,
địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên
quan; có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò
khoáng sản;
b) Được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định hoặc trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều
kiện hành nghề theo Điểm a, Khoản này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ
điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản;
c) Có đề án thăm dò phù
hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của Thành phố;
d) Có vốn chủ sở hữu ít
nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
3. Hộ kinh doanh được phép
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện sau
đây:
a) Được Ủy ban nhân dân
Thành phố lựa chọn theo quy định hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành
nghề thăm dò khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò phù
hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của Thành phố;
c) Có vốn chủ sở hữu ít
nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;
d) Diện tích khu vực xin
thăm dò không quá 01 ha.
Điều
14. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác
khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai
thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực dự trữ khoáng sản;
b) Không chia cắt khu vực
khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai
thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch
khoáng sản đã được phê duyệt của Thành phố. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản
phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương
pháp khai thác tiên tiến phù hợp;
b) Có báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít
nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
3. Hộ kinh doanh được phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu
khoáng sản khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai
thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của Thành phố. Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công
nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
b) Có bản cam kết bảo vệ
môi trường được xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít
nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
d) Quy mô công suất khai
thác không quá 3.000m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
Chương
III
THÀNH PHẦN HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN
Mục
1: THÀNH PHẦN HỒ SƠ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
15. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề
nghị cấp phép thăm dò khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 03); bản
đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản (theo Mẫu số 01);
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng
sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai
thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong
trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá
nhân đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận về vốn chủ sở hữu.
2. Văn bản trong hồ sơ gia
hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản (theo Mẫu số 04);
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn
và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò
tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Văn bản trong hồ sơ trả
lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm
dò khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
thăm dò khoáng sản (Mẫu số 05); Giấy phép thăm dò
khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề
nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản
tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò;
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò
tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 06);
hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã
hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các Điểm b, c, d và e Khoản 2 Điều 8 của Quy
định này và đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản;
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
tại Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh
nghiệp nước ngoài.
Điều 16.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Văn bản trong hồ sơ đề
nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị
phê duyệt trữ lượng khoáng sản (Mẫu số 14); báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Mẫu số 33), các phụ
lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; phụ lục luận giải chỉ tiêu
tạm thời tính trữ lượng khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng
công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản.
2. Bản chính
hoặc bản sao có chứng thực: Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy
phép thăm dò khoáng sản.
3. Dữ liệu của tài liệu
quy định tại Khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD (01 bộ).
Điều 17.
Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần
diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề
nghị cấp phép khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 07);
bản đồ khu vực khai thác khoáng sản (Mẫu số 16);
dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; giấy chứng nhận đầu tư;
báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam
kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản xác nhận có vốn chủ sở
hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ gia
hạn Giấy phép khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 08);
bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn (Mẫu số 16); báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính
đến thời điểm đề nghị gia hạn (Mẫu số 28);
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 4, Điều 8 của Quy định này tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả
lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác khoáng sản (Mẫu số 09); bản đồ hiện
trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại (Mẫu
số 16); Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng
sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại (Mẫu số 28);
đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 02);
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 4, Điều 8 của Quy định này tính đến thời điểm đề
nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức
sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 10);
hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài
sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển
nhượng (Mẫu số 16); báo cáo kết quả khai thác
khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 28);
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 4, Điều 8 của Quy định này tính đến thời điểm
chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng; giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản.
Điều
18. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ cấp
phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu số 11);
bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu số
16); dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: Giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm
theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Văn bản trong hồ sơ gia
hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức
sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu
số 12); báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn (Mẫu số 28);
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực gồm: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại
các Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 4, Điều 8 của Quy định này tính đến thời điểm
đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả
lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức
sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị
trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu
số 13); Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác
tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép (Mẫu số 28); đề án đóng cửa mỏ (Mẫu số 02);
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 4, Điều 8 của Quy định này tính đến thời điểm đề
nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ
đăng ký tận thu khoáng sản trong hoạt động nạo vét luồng lạch, được thành lập
01 bộ, theo hình thức như sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký
sản phẩm tận thu nạo vét trong quá trình thực hiện dự án;
b) Tiến độ thực hiện dự án
và các loại bản đồ: Bản đồ khoanh vị trí, tọa độ, diện tích, độ sâu thực hiện
dự án theo quyết định phê duyệt dự án; bản đồ phân khu thực hiện dự án theo kế
hoạch, tiến độ; Kết quả khảo sát địa hình đáy sông trước khi thực hiện dự án;
Vị trí tập kết vật liệu tận thu trong quá trình nạo vét;
c) Giấy tờ liên quan đến
các phương tiện, thiết bị tham gia nạo vét; bản kê khai số lượng thiết bị kèm
theo công suất nạo vét và công suất vận chuyển;
d) Khối lượng, sản phẩm
tận thu trong quá trình nạo vét; Tổng khối lượng sản phẩm dự kiến thu được theo
từng loại và dự kiến theo kế hoạch; Mẫu sổ sách ghi chép sản lượng, loại sản
phẩm nạo vét hàng ngày;
đ) Các biện pháp bảo đảm
an toàn đáy sông, bờ sông, hoạt động giao thông thủy và bảo vệ môi trường; Báo
cáo đánh giá tác động môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình
nạo vét;
e) Văn bản chấp thuận của
Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép đăng ký tận thu sản phẩm nạo vét.
Tổ chức, cá nhân nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường và sao gửi 01 bộ hồ sơ cho Ủy ban
nhân dân quận - huyện nơi thực hiện dự án để phối hợp theo dõi giám sát. Việc
đăng ký được thực hiện 06 tháng/lần.
Điều
19. Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
Văn bản trong hồ sơ đóng
cửa mỏ khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị
đóng cửa mỏ khoáng sản (Mẫu số 15); Giấy phép
khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (Mẫu
số 02); bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề
nghị đóng cửa mỏ (Mẫu số 16).
2. Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 4, Điều 8 của quy định này tính đến thời điểm đề
nghị đóng cửa mỏ.
Điều
20. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt
đề án cải tạo, phục hồi môi trường được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Văn bản đề nghị thẩm
định, phê duyệt Đề án;
b) 09 (chín) bản thuyết
minh Đề án kèm theo các bản vẽ liên quan;
c) Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường kèm theo bản sao Quyết định phê
duyệt hoặc giấy xác nhận (nếu có);
d) Dự án đầu tư khai thác
khoáng sản kèm theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản sao Giấy phép khai
thác khoáng sản (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt
đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được lập thành 01 bộ, theo hình thức
sau:
a) Văn bản đề nghị thẩm
định, phê duyệt Đề án bổ sung;
b) 09 (chín) bản thuyết
minh Đề án bổ sung kèm theo các bản vẽ liên quan;
c) Đề án, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường kèm theo bản sao Quyết định
phê duyệt hoặc giấy xác nhận;
d) Dự án đầu tư khai thác
khoáng sản kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản sao Giấy
phép khai thác khoáng sản (nếu có).
Nội dung Đề án cải tạo
phục hồi môi trường và Đề án bổ sung được quy định tại Khoản 3, Điều 5, Quyết
định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục
2: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
Điều
21. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thực hiện như sau:
a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo
công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề
nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
Thời gian tiếp nhận và
thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là
30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá
nhân đầu tiên;
b) Hết thời gian nêu tại
Điểm a Khoản này, cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn
tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
Thời gian lựa chọn tổ
chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a khoản này.
c) Hết thời hạn quy định
tại Điểm b Khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để
cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ và thông
báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Đối với các tổ chức, cá
nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm
dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề
nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy
định thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đề
nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung
văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì
cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò
khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
Điều
22. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
1. Thẩm định hồ sơ đề nghị
thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
Trong thời gian không quá
10 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách
nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện
tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;
b) Gửi đề án thăm dò
khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu
và gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm
dò khoáng sản;
Trong thời hạn không quá
10 ngày kể từ ngày nhận được đề án thăm dò khoáng sản và văn bản xin ý kiến của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, các cơ quan được lấy ý kiến và các chuyên gia được lấy
ý kiến góp ý có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các ý kiến và các góp ý về các
vấn đề có liên quan.
c) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia và ý
kiến của các cơ quan liên quan. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp
các ý kiến góp ý và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản
để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung,
chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố
hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản cho tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề
án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng
sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Việc trình hồ sơ cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm
dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trả kết quả hồ sơ cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện
các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều
23. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng
quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy
định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng
theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan
tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không
quá 25 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai
thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại Điểm a Khoản
này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản xin ý kiến đến các cơ quan có liên
quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
Trong thời gian không quá
20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên
quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được xem như cơ
quan được lấy ý kiến đã đồng ý.
c) Trong thời gian không
quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài
liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và
xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2
Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp
phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không
quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết
quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá
15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định.
Điều
24. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho
cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ
quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị
khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ
nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định
của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị
khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không
quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài
liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận
thu khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2
Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp
phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ
cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và
thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều
25. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện
tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia
hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm
dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ
quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu
trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng
dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực
hiện một lần.
2. Việc thẩm định hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị
gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường
hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra
thực địa;
b) Trong thời gian không
quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài
liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả
lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản; không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại Khoản 2
Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho
phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm
dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường
hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp
không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả giải quyết
hồ sơ:
Trong thời gian không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia
hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày làm việc, đối với
trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết
quả.
Điều
26. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Tiếp nhận hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định
đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành
văn bản tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp
phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ
chưa bảo đảm đúng theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo
trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không
quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm
dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;
b) Trong thời gian không
quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại Điểm a Khoản này, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh
vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo
thăm dò khoáng sản hoặc thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật nếu thấy cần thiết.
Thời gian trả lời của các chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp xét thấy cần
thiết phải thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để xem xét, quyết định. Thời gian không quá 20
ngày từ khi thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật đến khi kết thúc phiên họp Hội
đồng tư vấn kỹ thuật.
Trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các ý kiến góp ý của các chuyên gia hoặc
khi kết thúc phiên họp Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
hoàn thành biên bản tổng hợp ý kiến góp ý của các chuyên gia hoặc biên bản họp
Hội đồng tư vấn kỹ thuật.
3. Việc thẩm định báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm
dò được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không
quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
này; cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia
và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định;
Trường hợp báo cáo không
đạt yêu cầu để trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt
trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo biên bản tổng hợp ý
kiến góp ý của các chuyên gia hoặc biên bản họp Hội đồng tư vấn kỹ thuật.
Thời gian tổ chức, cá nhân
đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định
báo cáo.
b) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ
lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt
trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có
liên quan.
Điều
27. Trình tự thủ tục thực hiện phê duyệt đề án Cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản
1. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt Đề án quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thẩm định Đề án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án
khai thác khoáng sản trên địa bàn thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ;
b) Ủy ban nhân dân quận -
huyện tổ chức thẩm định Đề án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án
khai thác khoáng sản trên địa bàn thuộc đối tượng phải làm Cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP .
2. Cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt Đề án bổ sung là cơ quan thẩm định, phê duyệt Đề án.
3. Việc thẩm định Đề án
hoặc Đề án bổ sung được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm
định có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xem xét tính
đúng đắn, hợp lệ về cơ sở pháp lý, phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
khoản tiền ký quỹ trong Đề án hoặc Đề án bổ sung.
4. Đối tượng lập Đề án và
Đề án bổ sung
Mọi tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản phải lập Đề án trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Cụ thể gồm các đối tượng sau:
4.1. Các đối tượng sau
phải lập Đề án cải tạo, phục hồi môi trường:
a) Tổ chức, cá nhân lập hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân đang
khai thác khoáng sản nhưng chưa có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê
duyệt theo quy định hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
4.2. Các đối tượng sau phải
lập Đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung:
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản về diện tích, độ sâu,
công suất khai thác;
b) Tổ chức, cá nhân đề
nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Tổ chức, cá nhân đề
nghị thay đổi phương án cải tạo, phục hồi môi trường so với Đề án đã được phê
duyệt.
4.3. Các trường hợp sau
không phải lập Đề án:
a) Tổ chức, cá nhân đang
khai thác khoáng sản đã có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt và
đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định;
b) Tổ chức, cá nhân khai
thác vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật
Khoáng sản.
5. Quy trình thẩm định như
sau:
5.1. Đề án của tổ chức, cá
nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường thì thẩm định cùng với báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP .
5.2. Đề án của tổ chức, cá
nhân có dự án khai thác khoáng sản thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi
trường, được thẩm định như sau:
a) Trong thời hạn 05 (năm)
ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thẩm định tiến hành rà soát, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ;
b) Sau khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định tổ chức họp Hội đồng
thẩm định; thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân
biết; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tổ chức họp Hội đồng thẩm
định, tổ chức, cá nhân phải chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án hoặc Đề án bổ sung và
gửi lại cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định để xem xét, phê
duyệt;
c) Trong quá trình xem xét
nội dung chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án hoặc Đề án bổ sung theo kết quả họp hội
đồng thẩm định, cơ quan thẩm định có thể thông báo bằng văn bản hoặc gửi văn
bản điện tử cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để yêu cầu tiếp tục chỉnh
sửa, bổ sung trong trường hợp Đề án hoặc Đề án bổ sung chưa đáp ứng được yêu
cầu;
d) Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đã hoàn chỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung;
đ) Sau khi ban hành quyết
định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung, cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào
mặt sau trang phụ bìa; gửi cho tổ chức, cá nhân và các đơn vị liên quan.
6. Thời hạn thẩm định Đề
án hoặc Đề án bổ sung như sau:
a) Thời hạn thẩm định tối
đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự
án phức tạp về cải tạo, phục hồi môi trường, thời hạn thẩm định là 45 (bốn mươi
lăm) ngày;
b) Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định kiểm tra thực địa trước khi tổ chức thẩm định. Thời
gian khảo sát và thời gian hoàn chỉnh lại hồ sơ không tính vào thời gian thẩm
định.
Điều
28. Trình tự thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ
1. Thời gian thẩm định,
phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Tiếp nhận hồ sơ đóng
cửa mỏ khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị đóng cửa mỏ khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thành phần, số lượng hồ sơ đóng cửa
mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Quy định này;
b) Trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận kiểm
tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu có trong hồ
sơ bảo đảm đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận
hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu có
trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng
sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Thẩm định đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản:
a) Trong thời gian không
quá 28 (hai tám) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải hoàn thành việc: xem xét hồ sơ; tổ chức kiểm tra tại thực địa;
lấy ý kiến nhận xét, phản biện của các chuyên gia về đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản;
Trong thời gian không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ
quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan;
b) Trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến nhận xét, phản biện của
các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp ý kiến góp ý, lập tờ trình
trình Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Trong thời gian không
quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức phiên
họp Hội đồng;
d) Trong thời gian không
quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng thẩm
định, cơ quan tiếp nhận hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp
phải bổ sung, hiệu chỉnh để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông
qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo bản sao
biên bản họp Hội đồng thẩm định;
Thời gian tổ chức, cá nhân
đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án không
tính vào thời gian thẩm định;
đ) Nội dung thẩm định đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP .
4. Phê duyệt đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản:
a) Trường hợp đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản được thông qua, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận
hoàn chỉnh và trình hồ sơ phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt đề án đóng cửa mỏ;
b) Trong thời hạn không
quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quyết
định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Trong thời gian không
quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân
đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có
liên quan theo quy định.
5. Nghiệm thu kết quả thực
hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị đóng cửa mỏ khoáng sản sau khi hoàn thành các hạng mục và khối lượng công
việc đóng cửa mỏ theo đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có
văn bản báo cáo kết quả thực hiện đề án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời gian không
quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản của tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đóng
cửa mỏ khoáng sản chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra
thực địa và nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ.
Kết quả kiểm tra thực địa
và nghiệm thu được thể hiện bằng văn bản.
6. Quyết định đóng cửa mỏ
khoáng sản:
a) Trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi kết thúc nghiệm thu kết quả thực hiện đề
án đóng cửa mỏ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quyết định đóng cửa mỏ. Hồ sơ trình quyết
định đóng cửa mỏ được quy định như sau:
- Đơn đề nghị đóng cửa mỏ
khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản kèm theo bản sao
Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản kèm theo Quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo
kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ
khoáng sản;
- Biên bản kiểm tra thực
địa và kết quả nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ
sơ;
- Dự thảo quyết định đóng
cửa mỏ khoáng sản.
b) Trong thời hạn không
quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận,
cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Trong thời gian không
quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng
sản từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá
nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ
có liên quan theo quy định.
Điều
29. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản đối với các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều
30. Hình thức tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ
phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ cấp phép hoạt
động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được gửi trực tiếp hoặc bằng bưu
điện đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản được nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc trả kết quả được
thực hiện trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 31.
Thời hạn của giấy phép
1. Giấy phép thăm dò
khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần,
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá
nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng
sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê
duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì
thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp
trước đó.
2. Giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng
tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
Trường hợp chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là
thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
Điều
32. Thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò
khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 06 tháng, kể từ
ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành
thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức, cá nhân thăm
dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d,
đ và e Khoản 2, Điều 8 của Quy định này mà không khắc phục trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông
báo bằng văn bản;
c) Khu vực được phép thăm
dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác
khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Vùng khai thác mới phát
hiện có khoáng sản khác có giá trị cao hơn;
b) Mỏ khai thác nằm trong
khu quy hoạch mới là đất nông nghiệp, đất rừng phòng hộ;
c) Hoạt động khai thác gây
tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực, làm hư hại các công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hóa, lịch sử, các công trình quốc
phòng và địa hình có giá trị quân sự.
3. Thu hồi giấy phép tận
thu khoáng sản:
Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân khai
thác tận thu khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điểm b,
Khoản 5 Điều 6 của Quy định này;
b) Khu vực khai thác tận
thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản.
Khi Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản bị thu hồi hoặc hết hạn thì tổ chức, cá nhân khai thác tận
thu khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai
thác, thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường.
Trường hợp Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này
thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép hoạt động
khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân thăm
dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.
2. Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu
vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi
môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp
dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia
hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, cải tạo,
phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy
định khác của pháp luật có liên quan; đồng thời di chuyển tài sản còn lại của
mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản; sau thời
hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nước.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ THANH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
34. Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản
1. Quy định về báo cáo
định kỳ
a) Tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng/lần và hàng
năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường và cho Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi
thực hiện hoạt động khoáng sản. Thời hạn báo cáo 6 tháng đầu năm chậm nhất vào
ngày 05 tháng 6 và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 năm sau. Riêng
các trường nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản, báo cáo 03 tháng/lần;
Đối với tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và
Môi trường nộp báo cáo định kỳ như trên cho Sở Tài nguyên và Môi trường Thành
phố.
b) Ủy ban nhân dân các
quận - huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng/lần và hàng năm cho Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình hình kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn
mình quản lý;
Thời hạn báo cáo và chậm
nhất ngày 05 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) và ngày 05 tháng 01 năm
sau (đối với báo cáo năm).
c) Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng/lần và hàng năm cho Ủy
ban nhân dân Thành phố về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành
phố.
Thời hạn báo cáo và chậm
nhất ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) và ngày 15 tháng 01 năm
sau (đối với báo cáo năm) gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng Cục Địa chất
và khoáng sản Việt Nam).
2. Quy định về báo cáo đột
xuất
Được thực hiện khi xảy ra
tình huống đột xuất tại địa bàn quản lý của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản và của chính quyền địa phương hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
3. Các biểu mẫu báo cáo
đính kèm theo quy định này
a) Tổ chức, cá nhân báo
cáo theo Mẫu số 27 đối với hoạt động thăm dò và Mẫu số 28 đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường báo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 29, 30, 31 và 32.
Điều
35. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản.
Giải quyết hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Thanh tra các sở,
ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố theo đúng quy định.
Điều
36. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh, kiểm tra hoạt
động khoáng sản
1. Cung cấp đầy đủ, kịp
thời và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và
Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên
chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
3. Nghiêm cấm cản trở các
hoạt động kiểm tra, thanh tra về khoáng sản của người thi hành công vụ và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
37. Nội dung thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Thanh, kiểm tra việc
chấp hành theo các quy định về:
a) Nội dung giấy phép hoạt
động khoáng sản;
b) Giữ gìn bí mật Nhà nước
về tài nguyên khoáng sản;
c) Bảo vệ và sử dụng hợp
lý tài nguyên khoáng sản;
d) Thực hiện nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
2. Phối hợp với Thanh tra
Nhà nước về lao động và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
Điều
38. Giải quyết tranh chấp các hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát
sinh từ việc sử dụng các loại giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân
Thành phố cấp.
2. Trong trường hợp các
bên liên quan không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Sở Tài
nguyên và Môi trường thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
39. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với
các sở ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; hoạt động
khoáng sản; đấu giá khai thác khoáng sản; xây dựng đơn giá tính thuế tài nguyên
cho các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn Thành
phố và các quy định khác về tài chính.
3. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố trong việc tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý tài nguyên
khoáng sản, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn khoáng sản phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Thành phố và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
4. Chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc lập, rà soát và điều chỉnh quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản; xác định khu vực đấu giá, không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản về tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, thủ tục ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường khi được cấp phép
khai thác khoáng sản.
6. Cung cấp thông tin cho
các sở ngành liên quan về quy hoạch khoáng sản, trữ lượng các mỏ khoáng sản;
tài liệu và thông tin về tình hình cấp phép, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép khảo sát, thăm dò, khai thác, khai thác tận thu khoáng sản, kết quả thực
hiện việc đóng cửa mỏ khoáng sản (đề án và quyết định), khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.
7. Là cơ quan đầu mối tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp giấy phép thăm dò,
phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, khai thác tận thu
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, phê duyệt đề án đóng
cửa mỏ.
8. Tổ chức đăng ký khối
lượng tận thu khoáng sản trong hoạt động nạo vét luồng lạch; đăng ký khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin phép; tổ chức kiểm
tra việc thực hiện sau giấy phép và xử lý hành vi vi phạm theo quy định.
9. Tiến hành kiểm tra công
suất, khối lượng, thiết bị, kế hoạch khai thác do tổ chức cá nhân đăng ký và có
văn bản thỏa thuận các nội dung đã đăng ký cho các tổ chức và cá nhân đối với
các trường hợp khai thác không phải xin phép theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này.
10. Chịu trách nhiệm giao
giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, giấy
đăng ký hoạt động khoáng sản theo quy định hoặc trả lời bằng văn bản về lý do
giấy phép không được cấp.
11. Báo cáo đầy đủ cho Ủy
ban nhân dân Thành phố và thông báo cho Ủy ban nhân dân quận - huyện biết để
phối hợp quản lý đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác khoáng
sản.
12. Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan hữu trách, cơ quan thuộc các tỉnh,
thành phố giáp ranh trong công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản từ
khâu quy hoạch, cấp phép, kiểm tra việc thực hiện sau giấy phép.
13. Phối hợp với Công an
Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận -
huyện kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép.
14. Xây dựng quy chế phối
hợp với các tỉnh giáp ranh trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực khoáng sản.
15. Tuyên truyền, giáo dục
và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản đối với tổ chức, cá
nhân ở địa phương.
16. Thực hiện các công
việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều
40. Sở Tài chính
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân quận - huyện, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí
hàng năm cho các đơn vị để tổ chức kiểm tra bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
kiểm tra ngăn ngừa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
2. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng dựng đơn giá tính thuế tài nguyên cho các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố quy định mức thu, quản lý và sử dụng kinh phí đóng góp, hỗ trợ chi
phí duy tu, nâng cấp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng
sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai
thác.
4. Thực hiện các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
41. Sở Công Thương
1. Theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chặt chẽ các
tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến khoáng sản trên địa bàn Thành phố, đảm bảo
thực hiện đúng các quy định trong hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản,
thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế
biến, xuất khẩu khoáng sản, kiểm tra các vấn đề liên quan dây chuyền công nghệ,
thiết bị khai thác và các vấn đề trong hoạt động khai thác mỏ.
2. Có trách nhiệm tham gia
ý kiến đối với Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
khoáng sản thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương theo quy định tại Thông tư
số 33/2012/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công Thương.
3. Thực hiện các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
42. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường; Xác định khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng định mức quy đổi từ sản phẩm nguyên khai ra
thành phẩm sau chế biến đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
3. Xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, làm
nguyên liệu sản xuất xi măng.
4. Tham gia ý kiến đối với
thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại
Thành phố theo quy định tại Thông tư số 33/2012/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm
2012 của Bộ Công Thương.
5. Theo dõi, tổng hợp các
dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản
xuất xi măng trên địa bàn Thành phố.
6. Thực hiện các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
43. Cục Thuế Thành phố
1. Thông báo nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, xử
lý việc đăng ký, kê khai và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
Điều
44. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý việc đăng ký, đăng kiểm các phương tiện
giao thông thủy phục vụ hoạt động khoáng sản, đặc biệt là các ghe, tàu có gắn
thiết bị bơm hút cát.
2. Chủ trì phối hợp với
các sở ngành liên quan thẩm định dự án nạo vét luồng lạch có tận thu khoáng sản
do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan khảo sát, lập kế hoạch nạo vét các tuyến luồng thuộc thẩm
quyền Thành phố quản lý có tận thu khoáng sản, đảm bảo phù hợp với quy hoạch.
Xây dựng phương án sử dụng khoáng sản trong hoạt động nạo vét để phục vụ san
lấp mặt bằng cho các dự án của thành phố có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
45. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý các hành vi vi phạm quy định
về pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản;
2. Thực hiện các công việc
khác theo quy định pháp luật.
Điều
46. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp
giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án khai thác khoáng sản có sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Thực hiện các công việc
khác theo quy định pháp luật.
Điều
47. Công an Thành phố
1. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức kiểm tra, xử lý
các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn Thành phố. Đặc biệt
là khai thác cát sỏi trái phép trên các sông rạch.
2. Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, tổ chức kiểm tra, ngăn chặn các hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn Thành phố. Đặc biệt là hoạt động khai thác cát trái phép
trên sông rạch.
Điều
48. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố
1. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng
sản ở khu vực liên quan đến đất công trình an ninh, quốc phòng và khu vực phòng
thủ của Thành phố.
2. Kiểm tra, thẩm định cho
ý kiến đối với các hoạt động khoáng sản có liên quan đến an ninh, quốc phòng.
3. Theo chức năng và quyền
hạn, tổ chức kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác cát lậu, đặc biệt trên
vùng biển Cần Giờ, khu vực giáp ranh với các tỉnh, thành phố.
4. Thực hiện các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
49. Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về khoáng sản thuộc địa bàn mình quản lý.
2. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho các tổ chức, cá
nhân được cấp phép.
3. Theo dõi, kiểm tra,
giám sát, xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
4. Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa
bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp
các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái
phép; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
6. Giải quyết theo thẩm
quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề
khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo các ban, ngành
liên quan thuộc thẩm quyền tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng
sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp chặt chẽ với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan hữu trách trong công tác quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản từ khâu quy hoạch, cấp phép, kiểm tra việc thực
hiện sau giấy phép.
9. Chủ trì và phối hợp với
Công an địa phương và các đơn vị liên quan, hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ
chức lực lượng và kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản không phép
và trái phép; giám sát quá trình phục hồi môi trường sau khi diễn ra các hoạt
động khai thác khoáng sản và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo cho Ủy ban nhân dân Thành phố nhằm có biện pháp ngăn chặn suy thoái môi
trường.
10. Kiểm tra xác nhận cam
kết bảo vệ môi trường đối với các dự án phải lập cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
nếu để xảy ra các hành vi thăm dò, khai thác trái phép trên địa bàn quản lý.
Điều
50. Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức
năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
2. Thực hiện các biện pháp
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt
động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
3. Giải quyết theo thẩm
quyền các thủ tục cho thuê đất, cơ sở hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thuê, sử
dụng để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên kiểm tra
theo thẩm quyền, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
quận - huyện biết để phối hợp xử lý các trường hợp hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép trên địa bàn, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra các hoạt
động khoáng sản, tham mưu Ủy ban nhân dân quận - huyện xử lý các hoạt động khai
thác khoáng sản không phép, trái phép và các hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.
6. Chịu trách nhiệm báo
cáo trước Ủy ban nhân dân quận - huyện về các hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn quản lý.
Điều
51. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn kịp thời báo cáo, đề xuất Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN; MẪU
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ CẤP PHÉP HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN, HỒ SƠ PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN, HỒ SƠ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG
SẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Mẫu số
|
Tên Mẫu
|
Mẫu số 01
|
Đề án thăm dò khoáng sản
|
Mẫu số 02
|
Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị cấp phép thăm dò khoáng
sản
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm
dò khoáng sản
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị trả lại giấy phép thăm
dò khoáng sản (hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản)
|
Mẫu số 06
|
Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản
|
Mẫu số 07
|
Đơn đề nghị cấp phép khai thác
khoáng sản
|
Mẫu số 08
|
Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai
thác khoáng sản
|
Mẫu số 09
|
Đơn đề nghị trả lại giấy phép khai
thác khoáng sản (hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng
sản)
|
Mẫu số 10
|
Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản
|
Mẫu số 11
|
Đơn đề nghị cấp phép khai thác tận
thu khoáng sản
|
Mẫu số 12
|
Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản
|
Mẫu số 13
|
Đơn đề nghị trả lại giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản
|
Mẫu số 14
|
Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng
khoáng sản
|
Mẫu số 15
|
Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản
(đóng cửa một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản)
|
Mẫu số 16
|
Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác
khoáng sản
|
Mẫu số 27
|
Báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò
khoáng sản
|
Mẫu số 28
|
Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác
khoáng sản
|
Mẫu số 29
|
Báo cáo công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản và tình hình hoạt động khoáng sản
|
Mẫu số 30
|
Bảng số liệu tổng hợp về tình hình
cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
Bảng số liệu tổng hợp về hoạt động
thăm dò khoáng sản (của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
Mẫu số 31
|
Bảng số liệu tổng hợp về tình hình
cấp giấy phép khai thác khoáng sản
Bảng số liệu tổng hợp về hoạt động
khai thác khoáng sản (của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
Mẫu số 33
|
Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
|
Mẫu số 35
|
Báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản
|
Mẫu số 36
|
Phiếu tiếp nhận hồ sơ hoạt động khoáng
sản
|
Mẫu số 37
|
Phiếu hẹn giải quyết hồ sơ hoạt động
khoáng sản
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|