UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2014/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 01 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khoáng
sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ Công thương Quy định về lập, thẩm định và
phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả
hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2013/TT-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép
khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành
Quy chế quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định cụ thể một số nội dung về quản lý hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên; trách nhiệm của các cấp, các ngành và các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Những
nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản năm
2010 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý
nhà nước về công nghiệp khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Trình tự các bước tiến hành hoạt động khoáng sản
1. Đối với
hoạt động thăm dò khoáng sản
a) Khảo sát
thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng
sản.
- Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện
tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế
hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng
sản.
- Trong
thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức,
cá nhân nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
b) Sau khi trúng
đấu giá hoặc được lựa chọn để cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá
nhân phải hoàn thiện các thủ tục sau đây để triển khai hoạt động khoáng sản.
- Lập hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật
Khoáng sản; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép.
- Đăng ký
hoạt động thăm dò với cơ quan nhà nước; làm các thủ tục theo quy định để được thuê
đất (nếu có).
- Thực hiện
hoạt động thăm dò theo đề án đã được thẩm định và giấy phép được cấp.
- Lập báo
cáo kết quả thăm dò, trình thẩm định và phê duyệt trữ lượng.
2. Đối với
hoạt động khai thác khoáng sản.
a) Lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 59
Luật Khoáng sản; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép, hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Bản đồ khu vực khai thác khoáng
sản, Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản
sao giấy chứng nhận đầu tư, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam
kết bảo vệ môi trường, Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Văn bản xác
nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Văn bản
xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 53 của Luật
Khoáng sản.
b) Triển
khai các công việc chuẩn bị trước khi tiến hành khai thác, bao gồm: Ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường; lập thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (nếu
có); ký hợp đồng thuê đất, lập thiết kế mỏ, bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ,
đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước và các hoạt động khác theo quy
định.
c) Triển
khai hoạt động khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư và giấy phép được cấp.
d) Kết thúc
việc khai thác, thực hiện đóng cửa mỏ theo quy định.
Chương II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4.
Xây dựng kế hoạch hoạt động khoáng sản hàng năm
1. Các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
Căn cứ vào
kế hoạch phát triển sản xuất của đơn vị, hàng năm vào quý III, đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép (thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) các khu vực xin thăm dò mới, thăm dò bổ sung đối với các khu vực đã
được cấp giấy phép khai thác, khai thác mỏ mới hoặc nâng công suất khai thác
đối với mỏ đã được cấp phép. Trong đó nêu rõ diện tích, công suất khai thác dự
kiến tương ứng với từng mỏ cho năm tiếp theo.
Khi khai
thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường phù
hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại
khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; phải có trách nhiệm
quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa
thu hồi được.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
Căn cứ vào
kế hoạch xây dựng các công trình giao thông nông thôn và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện để lựa chọn các khu vực khai thác khoáng
sản đã được quy hoạch; nêu cụ thể vị trí, diện tích và công suất khai thác đáp
ứng cho công trình, đề xuất lộ trình khai thác và đơn vị thực hiện khai thác
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép trước ngày 30/9 hàng năm để đưa vào kế hoạch cấp phép.
Đối với khu
vực phát hiện chưa được đưa vào quy hoạch khoáng sản. UBND cấp huyện có tờ
trình bổ sung vào Quy hoạch trình UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng đối với
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn); (thông qua Sở Công
Thương đối với các loại khoáng sản phân tán nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi
trường khoanh định, công bố và khoáng sản ở khu vực đã đóng cửa mỏ) để xem xét
phê duyệt theo quy định.
3. Các Sở,
ngành có liên quan
Căn cứ vào
nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu sử dụng khoáng sản, hàng năm trước ngày 30/9 gửi
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, cân đối, tham mưu UBND tỉnh
và cấp có thẩm quyền.
Trường hợp
trong phạm vi diện tích khu vực thực hiện dự án có nguồn khoáng sản đảm bảo
cung cấp cho việc thi công công trình, các Sở, ngành và địa phương chủ quản
phải yêu cầu đơn vị thi công tiến hành đăng ký khối lượng khai thác, san lấp và
quy trình khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi tiến hành thực
hiện theo đúng quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 5.
Quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công tổ chức lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan lập Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ
lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố và khoáng sản ở bãi
thải của mỏ đã đóng cửa.
b) Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan lập Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường.
c) Sở Công Thương,
Sở Xây dựng tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về quy hoạch khoáng
sản trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua.
2. Kỳ quy
hoạch quy định tại Khoản 1 Điều này là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.
3. Việc
điều chỉnh quy hoạch khoáng sản được thực hiện theo Điều 14 Luật Khoáng sản năm
2010.
4. Các cá
nhân, tổ chức hoạt động khoáng sản; các cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quyết định số 1053/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2015, có xét đến năm 2020.
Điều 6.
Khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Thực hiện
theo Quy định tại Điều 28 của Luật Khoáng sản và Quyết định số 1053/QĐ-UBND
ngày 31/8/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
đến năm 2015, có xét đến năm 2020.
Điều 7.
Đấu giá quyền khai thác khoáng sản (trừ khai thác cát, sỏi lòng suối làm VLXD
thông thường tại khu vực các nhánh suối nhỏ trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố)
1. Việc tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo Mục 2, Chương IX Luật
Khoáng sản và Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ Quy định
về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Đối với khoáng
sản thuộc khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh thực hiện theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 25/01/2014
của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt dự án khoanh định khu vực đấu giá,
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND
tỉnh.
Điều 8.
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.
2. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 9.
Công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản
Việc công nhận
chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản được thực hiện theo Quyết định số
02/2006/QĐ-BTNMT ngày 27/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban
hành Quy định về tài liệu và thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng
khoáng sản rắn; Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 6 năm 2006 về phân
cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn; Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày
08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong
báo cáo thăm dò khoáng sản.
Tổ chức, cá
nhân nộp Báo cáo công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản về Sở Tài nguyên
và Môi trường. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, thẩm định, trình UBND
phê duyệt theo quy định.
Điều 10.
Bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản
Tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các
loại tài nguyên khoáng sản đã phát hiện được trong khu vực được phép thăm dò
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và đảm bảo không gây tổn thất tài nguyên khoáng
sản.
Tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả trước mắt và lâu dài; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; ưu tiên cho các dự
án thăm dò, khai thác gắn liền với chế biến sâu trên địa bàn tỉnh có áp dụng kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường
và cảnh quan thiên nhiên, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã
hội cao; hạn chế tối đa và hướng tới chấm dứt việc khai thác khoáng sản
để xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.
Trong hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản hoặc đối với khu vực có dự án xây dựng công
trình nếu phát hiện khoáng sản hoặc khoáng sản mới, tổ chức, cá nhân phải báo
cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, xử lý theo thẩm quyền và phải
chịu trách nhiệm bảo quản nguồn tài nguyên mới phát hiện này trong thời gian
chờ Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giải quyết theo các quy định của pháp
luật; trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỀ ÁN THĂM DÒ,
BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN, THIẾT KẾ MỎ, DỰ ÁN ĐẦU
TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, BẢN CAM KẾT BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 11. Lập và thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
1. Lập đề
án thăm dò khoáng sản được thực hiện theo Điều 39 Luật Khoáng sản.
2. Trình tự
thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân
tỉnh được thực hiện theo Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung của Luật Khoáng sản.
Cụ thể như sau:
a) Trong
thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một
số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên
gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
b) Trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các
chuyên gia, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi
kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trong
thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng
sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, UBND tỉnh quyết định việc thông
qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm
định trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp
phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ
sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề
án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng
sản.
Điều 12. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê
duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Việc
thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban
nhân dân tỉnh được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng
sản.
2. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản lập theo quy định tại Điều 30 Nghị định 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung của
Luật Khoáng sản.
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn
1. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế mỏ.
Tổ chức, cá
nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức, lập Dự án
đầu tư xây dựng công trình và thiết kế mỏ (Đối với các dự án có tổng vốn đầu tư
nhỏ hơn 15 tỷ đồng) Trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức
tư vấn có đủ năng lực lập Dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế mỏ hoặc
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ.
a) Dự án
đầu tư xây dựng công trình mỏ, bao gồm thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở. Nội
dung thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 33/2012/TT-BCT
ngày 14/11/2012 của Bộ Công thương quy định về lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn.
b) Thiết kế
mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công của công trình mỏ
khoáng sản rắn khi lập phải căn cứ theo nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giải trình và tính toán chi tiết các
yếu tố, chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của các phương án đã nêu trong Thiết kế
cơ sở và các phương án bổ sung (nếu có) để so sánh, lựa chọn và tuân thủ các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia hiện hành có liên quan.
c) Nội dung
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại
khoản 4, Điều 35 Luật Xây dựng và nội dung chi tiết theo yêu cầu của người có
thẩm quyền quyết định đầu tư.
2. Thẩm
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế mỏ.
a) Tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thẩm
định, phê duyệt Dự án đầu tư, thiết kế mỏ đối với các Dự án có tổng vốn đầu tư
lớn hơn 15 tỷ đồng. Việc thẩm định Dự án đầu tư được thực hiện cùng với thẩm
định thiết kế cơ sở. Đơn vị thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết
kế cơ sở của Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên
liệu sản xuất xi măng) hoặc Sở Công Thương (đối với loại khoáng sản trừ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng). Trường hợp chủ đầu
tư không phải chuyên ngành khai thác thì trước khi phê duyệt thiết kế mỏ phải
có thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về kỹ thuật khai thác có thẩm
quyền.
Đối với dự
án mỏ không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ, thì Chủ đầu tư phải thuê Đơn vị tư vấn có
đủ năng lực theo quy định để thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình mỏ và Chủ đầu tư chỉ quyết định đầu tư sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Sở Công Thương hoặc Sở Xây dựng về nội dung Báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi công.
b) Nội dung
thẩm định Dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế mỏ, thiết kế bản vẽ thi
công và nội dung tham gia ý kiến cụ thể về thiết kế cơ sở thực hiện theo Thông
tư 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ Công Thương.
Điều 14.
Thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư khai thác khoáng sản
1. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh phải lập thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định của pháp luật, trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các dự
án đầu tư khai thác khoáng sản không nhằm mục đích kinh doanh, nằm trong phạm
vi xây dựng công trình đã được Nhà nước thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất
thì không phải lập thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi
thực hiện dự án tổ chức thẩm tra dự án đầu tư về khai thác khoáng sản theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan khác trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 15. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc chấp nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường và đề án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của dự án đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
phân cấp.
b) Việc
thẩm định được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh hoặc tổ chức
dịch vụ thẩm định do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hồ sơ, trình
tự thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có liên quan theo
quy định của pháp luật.
2. Chấp
nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
a) Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã tiếp nhận hồ sơ chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án
cải tạo phục hồi môi trường của các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trước
khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp nhận theo phân cấp.
b) Hồ sơ
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Điều 16.
Lập, thẩm định, phê duyệt Đề án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Việc lập,
thẩm định, trình phê duyệt đề án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại Quyết định 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 17.
Thẩm định đề án đóng cửa mỏ
Việc thẩm
định đề án đóng cửa mỏ được thực hiện theo Điều 26 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khoáng sản.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ
TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN CHỈ TIÊU
TÍNH TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 18. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng
sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ
cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích
khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản lập theo quy
định tại Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ
cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản lập
theo quy định tại Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Hồ sơ
cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản lập theo quy định
tại Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
4. Hồ sơ
đóng cửa mỏ khoáng sản lập theo quy định tại Điều 33 Nghị
định 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 19.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, trả lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản
1. Trình tự
thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Trình tự
thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại
Điều 37 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Trình tự
thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định
tại Điều 38 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
4. Trình tự
thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị
định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
5. Thu hồi,
chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo Điều 46 của
Luật Khoáng sản.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm gửi giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, thu hoặc thông báo cho cơ quan thuế thu lệ phí cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20.
Thành phần, số lượng hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản
1. Công văn
trình thẩm định báo cáo trình công nhận chỉ tiêu trữ lượng.
2. Bản
thuyết minh, trong đó nêu tóm tắt về:
a) Vị trí
mỏ.
b) Đặc điểm
cấu tạo địa chất thân khoáng sản.
c) Công tác
thăm dò đã tiến hành.
d) Đặc điểm
chất lượng khoáng sản và giải trình chi tiết cơ sở chọn các giá trị giới hạn
của các thông số chỉ tiêu tính trữ lượng trên cơ sở chất, thành phần vật chất,
tính chất công nghệ, các điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ thu thập được trong
quá trình thăm dò mỏ, các tiêu chuẩn Nhà nước, các tiêu chuẩn ngành, các yêu
cầu công nghiệp và các chỉ tiêu tính trữ lượng áp dụng cho các mỏ có cấu tạo địa
chất, thành phần vật chất và điều kiện khai thác tương tự đang khai thác hoặc
đã thăm dò trong vùng; kết quả dự tính trữ lượng theo chỉ tiêu dự kiến.
3. Tài liệu
bản vẽ bao gồm:
a) Bản đồ
địa chất phân bố các thân khoáng sản.
b) Bản đồ
tài liệu thực tế.
c) Bản đồ
bố trí các công trình thăm dò.
d) Bình đồ
phân khối và tính trữ lượng theo chỉ tiêu dự kiến.
đ) Các mặt
cắt địa chất (hoặc mặt cắt địa chất tính trữ lượng).
4. Tài liệu
phụ lục bao gồm:
a) Bản sao
Giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của công chứng Nhà nước.
b) Báo cáo
kết quả nghiên cứu mẫu công nghệ.
c) Bảng
thống kê kết quả phân tích các thành phần có ích và có hại của khoáng sản.
d) Bảng
tính giá trị trung bình các thành phần có ích và có hại theo công trình, theo
khối trữ lượng.
đ) Bảng
tính trữ lượng và khối lượng đất bóc theo chỉ tiêu dự kiến.
e) Số lượng
hồ sơ: 04 bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao
gồm: bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu
nguyên thuỷ có liên quan.
Điều 21. Thời hạn Giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản:
Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường được cấp phép thăm dò lần đầu có thời hạn không quá 01 năm và có thể
được gia hạn nhiều lần (mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng) nhưng tổng thời
gian gia hạn không quá 02 năm; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng
sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy
phép đã cấp.
Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh (trừ giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường) có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần,
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá
nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm: thời gian thực hiện đề
án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời
gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn
lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Đối với giấy phép khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông
thường được cấp phép khai thác lần đầu có thời hạn không quá 10 năm và có thể
được gia hạn nhiều lần (mỗi lần gia hạn không quá 05 năm), nhưng tổng thời gian
gia hạn không quá 20 năm.
Đối với giấy phép khai thác cát, sỏi, đất sét, đất san lấp
làm vật liệu xây dựng thông thường cấp phép khai thác lần đầu có thời hạn không
quá 05 năm và có thể được gia hạn nhiều lần (mỗi lần gia hạn không quá 02 năm),
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 10 năm.
Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ
chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép
khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
3. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không
quá 02 năm, có thể được gia hạn nhiều lần (mỗi lần gia hạn không quá 02 năm)
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 03 năm.
Điều 22. Khai thác khoáng sản không phải xin cấp giấy phép
1. Khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:
a) Khai
thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai
thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó và phải nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản.
Trước khi
tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Uỷ ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
b) Khai
thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để
xây dựng công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó như phải đăng
ký tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khoáng sản.
2. Đối với
khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật
Khoáng sản quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt
hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Đối với khu
vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công
trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản quyết định việc khai thác
hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định
khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác
thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp phép đầu
tư hoặc chủ đầu tư.
Chương V
KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG,
SUỐI - KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU SAN LẤP
Điều 23.
Khai thác cát, sỏi lòng sông, suối làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa
bàn tỉnh
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác
cát, sỏi lòng sông, suối làm vật liệu xây dựng thông thường theo danh mục quy
định tại điểm a, e, khoản 1 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
Điều 24.
Khai thác khoáng sản làm vật liệu san lấp
Khoáng sản làm
vật liệu san lấp được cấp cho Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thi công xây dựng công
trình; đơn vị trúng thầu (nhà thầu chính) thi công xây dựng công trình có nhu
cầu sử dụng khoáng sản làm vật liệu san lấp hoặc tổ chức, cá nhân được Chủ đầu
tư, đơn vị trúng thầu ủy quyền đứng tên lập hồ sơ xin cấp phép khai thác phục vụ
cho xây dựng công trình, dự án đó (theo khối lượng được xác định trong dự án,
công trình).
Điều 25.
Hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu san lấp; khai thác cát,
sỏi lòng sông, suối trên địa bàn tỉnh
1. Hồ sơ
cấp phép khai thác được lập thành 02 bộ, bao gồm
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính, theo mẫu số 07 - Thông tư
số 16/2012/TT-BTNMT);
b) Báo cáo
kết quả khảo sát địa chất; phương án khai thác, kèm theo các bản vẽ kỹ thuật:
Bản đồ trình tự các năm khai thác, bản đồ kết thúc khai thác mỏ và bản vẽ các
mặt cắt khu vực khai thác. Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản
chính bản đồ khu vực khai thác khoáng sản (theo mẫu số 20 - Phụ lục 2 - Thông
tư số 16/2012/TT-BTNMT) lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn
1:5.000 theo hệ tọa độ VN2000, bốn (04) tờ;
d) Bản
chính (hoặc bản sao có chứng thực) bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy
xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Đề án cải tạo, phục hồi
môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo qui định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
e) Đối với cát
bẩn không đạt tiêu chuẩn, chất lượng xây dựng được dùng làm vật liệu san lấp phải
có ý xác nhận bằng văn bản của Sở Xây dựng.
2. Hồ sơ
gia hạn Giấy phép khai thác lập thành 01 bộ, bao gồm
a) Đơn đề
nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính, theo mẫu số 08 - Thông
tư số 16/2012/TT-BTNMT);
b) Bản
chính bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn (theo mẫu số
16 - Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT), có xác nhận bằng văn bản của Sở Tài nguyên
và Môi trường;
c) Bản
chính báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Hồ sơ đề
nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực
hiện như hồ sơ khai thác tận thu khoáng sản quy định tại Khoản 3, 4, Điều 9 của
Quy định này.
Điều 26.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép, gia hạn giấy phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu san lấp; khai thác cát, sỏi lòng sông, suối trên địa bàn tỉnh
Trình tự
thực hiện thủ tục cấp giấy phép, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản làm vật
liệu san lấp; Khai thác cát, sỏi tại lòng sông, tại các bãi bồi, bãi trồng màu
ven sông Nậm Rốm làm vật liệu xây dựng thông thường; Khai thác cát, sỏi lòng
suối làm vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực các nhánh suối nhỏ trên địa
bàn các huyện được thực hiện như thủ tục cấp giấy phép, gia hạn giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC
NGÀNH TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà
nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp
với Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trong trường hợp khu vực đưa ra đấu giá có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong
trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xác định giá khởi
điểm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định Báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Tổng hợp
các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng khoanh định các khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công
bố theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; hàng năm lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
9. Tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
10. Là Cơ quan
thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
11. Kiểm
tra thực địa, xác định các vấn đề liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp
thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên
mặt đất phục vụ công tác lập đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định
tại Điều 37 Luật Khoáng sản; tổ chức giao mốc giới khu vực thăm dò, khu vực
khai thác cho các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
12. Kiểm
tra tính hợp lệ hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ; yêu cầu tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác khoáng sản phải thông báo về Giám đốc điều hành mỏ theo quy định.
13. Quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại
địa phương theo quy định.
14. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện
việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định; giám sát công tác đóng
cửa mỏ.
15. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật; thông báo thời hạn phải khắc phục
những vi phạm trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản.
16. Phối
hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong
việc ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Quy định này.
17. Khoanh
định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
18. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
19. Tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt
động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo
cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
20. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 xây dựng chương trình,
kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công
Thương có chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng).
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch, chính sách và kế
hoạch phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn;
- Chủ trì
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản nhóm B và C (tổng mức đầu tư > = 15 tỷ đồng)
và ý kiến bằng văn bản về nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
mỏ (tổng mức đầu tư = < 15 tỷ đồng) không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án
do các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế
biến khoáng sản đầu tư;
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên
địa bàn;
- Chủ trì
tham gia và có văn bản thỏa thuận về thiết kế mỏ đối với các dự án khai thác mà
chủ đầu tư không phải chuyên ngành khai thác và có trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình khai thác, chế biến khoáng sản theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở liên quan thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo
cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên
địa bàn tỉnh;
- Thanh
tra, kiểm tra ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái
phép, không có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện
xuất khẩu theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tham gia
cùng Bộ Công Thương xây dựng các văn bản pháp luật về khai thác, chế biến và
xuất khẩu khoáng sản; đề xuất chủ trương, các cơ chế, chính sách phát triển
ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
- Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng văn bản hướng dẫn quản lý
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tham mưu và thẩm định hồ sơ cấp Giấy
phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
- Phối hợp
phổ biến, tuyên truyền pháp luật về khoáng sản.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức
công bố công khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến với Bộ Xây dựng về dự thảo Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây
dựng.
2. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
về khoáng sản; trong việc thẩm định hồ sơ trình cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản, hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc
thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trong việc khoanh định
khu vực khoáng sản không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khoanh định các
khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và trong việc lập kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc chấp hành quy chuẩn kỹ
thuật, các quy định về an toàn, trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Khoanh
định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý
của ngành.
5. Thực
hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
6. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu xi măng của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm tra các dự án đầu tư, tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định, xác nhận vốn
chủ sở hữu cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị đầu tư hoạt động khoáng sản.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án của các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư
đã cấp.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp
với Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu các khoản thu từ
hoạt động khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định bao gồm các
khoản thu thuế; phí và lệ phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
3. Phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền và các ngành liên quan trong việc tịch thu và xử lý
tang vật, phương tiện hoạt động khoáng sản trái phép.
4. Quản lý
số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do
vi phạm hành chính trong hoạt động khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí
có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo
quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Bảo vệ
tốt tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Chi
cục Kiểm lâm, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt
giữ mọi phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép liên quan đến tài
nguyên rừng; thực hiện thanh tra, kiểm tra ngăn chặn kịp thời việc khai thác
khoáng sản liên quan đến tài nguyên rừng...
3. Khoanh
định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 33. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Tổ chức
tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt
động khai thác và thu mua khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Triển
khai các biện pháp chống thất thu các loại thuế, phí và lệ phí từ hoạt động
khai thác, sử dụng và kinh doanh khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận,
trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
Điều 34. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường đấu tranh và ngăn
chặn các loại tội phạm khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương
mại khoáng sản; các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo
cảnh sát môi trường; công an huyện, thị xã, thành phố; thường xuyên kiểm tra
địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng
khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh,
trật tự, bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các
trường hợp vi phạm.
3. Phối hợp
với Sở Công Thương, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra,
kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư
hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi
trường.
4. Khoanh định
các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác bảo hộ lao động,
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động các quy định đảm bảo chế độ chính sách cho
người lao động đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định
của Bộ Luật Lao động;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản thực hiện việc huấn luyện công tác an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan điều tra các
vụ tai nạn lao động nghiêm trọng trong hoạt động khoáng sản; hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê
và báo cáo về tai nạn lao động theo quy định.
Điều 36. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
1. Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thẩm định dự án, đề án khu vực cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các Sở, ban, ngành căn cứ quy định tại Điều 28 Luật
Khoáng sản và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
Điều 37. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã
1. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về quản lý
hoạt động khoáng sản trên địa bàn; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật
tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo
quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt
bằng khu vực phải thu hồi đất, bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống cho tổ
chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải
thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú. Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định canh,
định cư hợp lý để cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đúng theo quy định
của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có
khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế
biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú.
4. Giải
quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các
vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản tại địa phương. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm
mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai
thác khoáng sản.
5. Phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực
của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức
quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn quản lý theo quy định.
6. Chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ
chức, cá nhân trên địa bàn.
7. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng
sản của các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; kiểm tra
việc phục hồi môi trường trong công tác đóng cửa mỏ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền
phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo
quy định của pháp luật.
8. Phát
hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, mua
bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn. Những trường hợp vi phạm
phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
9. Khi phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép
phải tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn, xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Trường
hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép trên địa bàn.
10. Kiểm
điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
và tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép kéo dài.
11. Nếu để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng, tập trung đông người,
ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân
dân thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
12. Hàng năm, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách cho
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định.
13. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12) tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình quản lý nhà
nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 38. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
1. Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) tổ
chức thực hiện tốt việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
2. Thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng
sản trên địa bàn.
3. Giải
quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn
đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản tại địa phương.
4. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn,
bản, tổ dân phố và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký cam kết không
khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
5. Kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp
phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan
trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác khoáng sản.
6. Khi phát
hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn,
đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, công an phụ trách
khu vực để kịp thời tổ chức lực lượng phối hợp xử lý. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
7. Nếu để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng tập trung đông người, ảnh
hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm
điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý.
8. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) về tình
hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 39. Trách nhiệm phối hợp của các ngành, các
cấp trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Lao động
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành phối hợp thanh tra, kiểm tra có trách
nhiệm cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra. Cán bộ được cử tham gia
phải là người có chuyên môn về lĩnh vực quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm
trước thủ trưởng cơ quan chủ quản về chính kiến của mình.
3. Theo chức năng, trách nhiệm được giao, các Sở, ngành
tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật, kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 40. Trách nhiệm phối hợp của các ngành, các
cấp trong việc thẩm định diện tích hoạt động khoáng sản
1. Các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc thẩm định diện tích do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động khoáng
sản.
2. Khi phối hợp thẩm định thì cơ quan phối hợp cử lãnh đạo
và cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng thời phải gắn trách
nhiệm của cá nhân tham gia.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp phải cung cấp đầy
đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích đề nghị được hoạt
động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải đảm bảo chính xác,
đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
4. Các thông tin, ý kiến đề xuất, kiến nghị tại buổi thẩm
định của đại diện các cơ quan phối hợp (được thể hiện qua biên bản thẩm định)
là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
5. Sau năm (05) ngày làm việc, nếu không có ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan phối hợp thì coi như đồng ý.
Điều 41. Trách nhiệm phối hợp thẩm định cấp phép
hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề liên quan
đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trong trường hợp quy định tại
Điều 41 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 42. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản
1. Trước
khi tiến hành thăm dò khoáng sản
a) Thông
báo kế hoạch thăm dò theo giấy phép được cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua
Sở Tài nguyên và Môi trường; thông báo kế hoạch thăm dò cho Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành khảo sát, thăm dò;
b) Làm các
thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong
quá trình thăm dò khoáng sản
a) Thực
hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp và các quy
định của pháp luật liên quan;
b) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ
sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò theo quy định.
3. Khi kết
thúc thăm dò khoáng sản
a) Thực
hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các
công trình thăm dò;
b) Lập báo
cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Các tổ
chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản mà không tuân thủ quy định của
pháp luật về khoáng sản hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện
dự án và nội dung trong giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu
hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
5. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản, ngoài việc chấp hành nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật còn có trách nhiệm đóng góp hỗ trợ kinh phí để đầu tư
nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản
và xây dựng công trình phúc lợi, đảm bảo quyền lợi của người dân nơi có khoáng
sản được khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản mà không tuân thủ quy định của
pháp luật về khoáng sản hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện
dự án và nội dung trong giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu
hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
3. Mọi tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản phải xây dựng phương án và
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản
trong khu vực, diện tích được cấp phép khai thác; nếu để xảy ra hoạt động
khoáng sản trái phép trong khu vực sẽ bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng
sản và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Điện Biên thành lập Doanh nghiệp, Hợp tác xã hoặc Chi nhánh hoạt động độc lập
tại tỉnh Điện Biên.
5. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng
sản trong diện tích được cấp phép; tuân thủ các quy định của pháp luật liên
quan và thực hiện đầy đủ các quy định sau đây:
a) Trước
khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải:
- Nộp tiền
cấp quyền khai thác theo quy định;
- Ký hợp
đồng thuê đất; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
- Lập thủ
tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (nếu có) theo quy định;
- Xây dựng
hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác
nhận;
- Đăng ký
hoạt động khai thác khoáng sản với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường; thông báo hoạt động khai thác khoáng sản tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi giấy phép khai thác được cấp;
- Thông báo
việc bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, lập thiết kế mỏ gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có giấy phép khai thác
được cấp;
- Lập hồ sơ
để được cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp có
sử dụng;
- Cắm mốc
và đề nghị bàn giao mốc giới các điểm góc khu vực khai thác tại thực địa;
- Ban hành
nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
b) Trong
quá trình hoạt động khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
khai thác phải:
- Thực hiện
việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế đã được duyệt;
- Thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
- Thực hiện
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc chấp nhận;
- Bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu mỏ;
- Có trách
nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận
chuyển máy móc thiết bị và sản phẩm khai thác gây ra; khắc phục triệt để, kịp
thời những ảnh hưởng do việc khai thác khoáng sản gây ra (nếu có) làm ảnh hưởng
đến sản xuất của nhân dân và môi trường khu vực có mỏ.
- Thực hiện
nghĩa vụ về nộp tiền cấp quyền khai thác, ký quỹ phục hồi môi trường, nộp thuế
tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất và các khoản thu khác theo quy
định;
- Đối với
sản xuất kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tổ chức, cá
nhân phải thực hiện kê khai, đăng ký giá bán tại địa bàn với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; chấp hành các quy định về quản lý giá, kinh doanh vật liệu xây
dựng của cơ quan Nhà nước.
- Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Dừng ngay
hoạt động khai thác nếu: Phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật
trong diện tích được cấp phép; tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với chính
quyền địa phương để được xem xét giải quyết theo quy định.
c) Kết thúc
khai thác, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải: Lập đề án đóng
cửa mỏ, gửi cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc
đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được
duyệt.
- Việc thực
hiện các quy định về đóng cửa mỏ sẽ là điều kiện để các cơ quan quản lý nhà
nước xem xét, giải quyết các vấn đề tiếp theo liên quan đến hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai
thác.
- Trong
trường hợp các tổ chức, cá nhân không chấp hành việc thực hiện cải tạo, phục
hồi môi trường sau khai thác khoáng sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực khoáng sản theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời sẽ không
xem xét cấp phép các hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân vi phạm trên địa
bàn tỉnh.
Chương
VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44.
Khen thưởng
1. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản.
2. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong bảo vệ tài nguyên khoáng sản được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 45.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy
định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Cán bộ,
công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về
tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Uỷ ban
nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản
lý.
Điều 46. Xử lý vi phạm trong quản lý hoạt động khoáng sản
1. Tất cả
các hoạt động khoáng sản, vận chuyển, mua bán, tàng trữ tài nguyên khoáng sản
trái phép, không có nguồn gốc hợp pháp gây tổn thất khoáng sản, cản trở hoạt
động khoáng sản hợp pháp, cản trở công tác quản lý khoáng sản đều vi phạm pháp
luật, tùy theo mức độ mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo qui định của pháp luật.
2. Người
làm công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản mà có hành vi sách nhiễu,
dung túng, bao che vi phạm trong hoạt động khoáng sản thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47.
Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn ghi trong giấy phép và thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010 và Nghị
định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ; Không được gia hạn giấy
phép, phải thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.
Điều 48.
Hiệu lực thi hành
1. Mọi hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đều phải được thực hiện theo đúng Quy chế này
và quy định pháp luật liên quan.
2. Quy chế này
thay thế Quy chế kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Trong quá trình thực hiện trường hợp có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.