ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2006/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 16 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND số: 31/2004/QH
11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số:
160/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này “Quy chế quản lý hoạt động Khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng
sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Viết Bính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban Nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước (QLNN) về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Điện Biên, có phân công, phân cấp quản lý cho các ngành, các cấp theo quy định
của pháp luật và theo Quy chế này.
Điều 2. Mọi tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên phải chấp hành nghiêm túc Luật
Khoáng sản ngày 20/3/1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14/6/2005, Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ ngành Trung ương liên quan và các nội dung quy
định tại Quy chế này.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi
trường giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về khoáng sản, có trách nhiệm:
1. Trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà
nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Chủ trì,
phối hợp với các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Xây dựng, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an, Văn hóa Thông tin, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Thương mại và Du lịch
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực đấu
thầu thăm dò, khai thác khoáng sản báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
3. Tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; đề xuất các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác.
4. Thường trực
Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh.
5. Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh: Cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy
phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế theo thẩm quyền của
UBND tỉnh.
6. Trình UBND
tỉnh giải quyết việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định
của pháp luật về đất đai.
7. Kiểm tra,
thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; giải quyết
hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản;
xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Khoáng sản và Luật Khiếu nại, Tố cáo hiện hành.
Điều 4. Sở Công nghiệp giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản.
Chủ trì, phối
hợp với các ngành lập dự án quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm nguyên liệu sản
xuất xi măng và vật liệu xây dựng) báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh
thông qua.
Tổ chức quản
lý, bồi dưỡng, tập huấn cho các Giám đốc điều hành mỏ trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng QLNN về khoáng sản, chủ trì phối hợp với các ngành lập quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh
thông qua.
Điều 6. UBND huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung
là UBND cấp xã): thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động
trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có
khoáng sản;
2. Giải quyết
theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và
các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương;
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật;
4. Giúp UBND
huyện trong công tác QLNN về khoáng sản là phòng Tài nguyên và Môi trường. Giúp
UBND xã trong QLNN về khoáng sản là cán bộ địa chính xã.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành liên quan
1. Các Sở,
Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trong các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, cụ thể là:
a) Sở Văn hóa
Thông tin: Khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
b) Sở Thương
mại - Du lịch: Khu du lịch;
c) Sở Giao
thông - Vận tải: Hành lang bảo vệ công trình giao thông;
d) Sở Công
nghiệp: Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
e) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất;
g) Chi cục Kiểm
lâm: Rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên;
f) Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Khu vực đất dành
riêng cho an ninh quốc phòng.
Trường hợp để
xảy ra các hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản
do ngành quản lý thì thủ trưởng các Sở quản lý chuyên ngành đó chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh.
2. Phối hợp,
tham gia thẩm định các dự án hoạt động khoáng sản khi có đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
3. Tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép vào hoạt động khoáng sản
theo phạm vi quyền hạn của mình;
4. Giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật mà có liên quan đến hoạt động khoáng sản trong phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình.
Điều 8. Thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra chuyên ngành về khoáng sản. Nội dung
thanh tra:
a) Việc chấp
hành pháp luật khoáng sản ở các địa phương, đơn vị;
b) Công tác bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác;
c) Việc thực
hiện nghĩa vụ và quyền lợi của chủ giấy phép hoạt động khoáng sản;
d) Việc thực
hiện nội dung các giấy phép hoạt động khoáng sản.
2. UBND huyện
tổ chức thanh tra việc thực hiện pháp luật chung, trong đó có việc thực hiện Luật
Khoáng sản; chỉ đạo Thanh tra huyện phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện thanh tra, kiểm tra các khu vực có khoáng sản thuộc phạm vi địa
phương quản lý. Khi có đề nghị thì cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức.
3. Các đơn vị
thuộc các Sở, Ngành quản lý các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo khoản 1
Điều 7 trên đây, ngoài việc kiểm tra bảo vệ đối tượng được quản lý phải kết hợp
ngăn chặn mọi hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 9. Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khoáng sản.
Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản của UBND các cấp, của Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện theo Điều 14, Điều 15 của Nghị định số:
150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ.
Khi hành vi
vi phạm Pháp luật về khoáng sản được xác định là nghiêm trọng vượt thẩm quyền của
Chủ tịch UBND cấp dưới thì đề nghị Chủ tịch UBND cấp trên ra quyết định xử phạt.
Nguyên tắc
xác định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản áp dụng
theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Thủ tục,
trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản thực hiện theo
quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số: 134/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN
Điều 10. Phạm vi hoạt động
khoáng sản của tổ chức, cá nhân
1. Những tổ
chức, cá nhân được tham gia hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp
trong nước (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) thuộc mọi thành phần
kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản được
khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
b) Doanh nghiệp
nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được khảo sát,
thăm dò khoáng sản;
c) Cá nhân có
đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng
sản.
2. Tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có các điều kiện sau đây thì được xem xét
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản:
a) Có đề án
thăm dò, dự án khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hoạt động thăm
dò, khai thác, chế biến phải có nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ,
phương pháp thăm dò, khai thác, chế biến tiên tiến;
c) Có Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và uỷ quyền của UBND tỉnh.
Điều 11. Trước khi tiến hành
các hoạt động khai thác theo giấy phép tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản phải:
1. Ký quỹ bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Có Giám đốc
điều hành mỏ đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 Nghị định số:
160/2005/NĐ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ hoặc có chứng chỉ do Sở
Công nghiệp cấp.
3. Thực hiện
các hình thức sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 của quy chế này.
Điều 12. Sử dụng đất đai cho
hoạt động khoáng sản
Việc giao đất,
cho thuê đất trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo điều 89 Nghị định số:
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai, cụ thể như sau:
1. Tổ chức,
cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản có nhu cầu sử dụng đất được lựa
chọn các hình thức sau:
a) Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Nhận chuyển
quyền sử dụng đất, thuê đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
thì việc cấp phép được thực hiện đồng thời với quyết định cho thuê đất hoặc quyết
định giao đất.
3. Trường hợp
các tổ chức, cá nhân có quyền cho thuê đất mà không có thẩm quyền cấp phép thì
việc thuê đất được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai
thác, chế biến khoáng sản.
4. Khi tiến
hành giao đất, giao mỏ theo tọa độ được ghi trên giấy phép, thành phần tham gia
bàn giao phải có cán bộ địa chính huyện, xã tham gia cùng ký vào biên bản.
5. Người sử dụng
đất cho hoạt động khoáng sản phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử
lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất
trong khu vực và xung quanh; khi kết thúc việc thăm dò, khai thác khoáng sản,
người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định
trong hợp đồng thuê đất.
Điều 13. Ký quỹ để phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Căn cứ,
phương pháp xác định mức tiền ký quỹ, trình tự, thủ tục ký quỹ, quản lý, sử dụng
tiền ký quỹ thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT
ngày 22 tháng 10 năm 1999 của liên bộ
Tài chính -
Công nghiệp - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định, phê chuẩn dự toán chi phí phục hồi môi
trường và đất đai.
b. Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản.
c. Chấp thuận
cho tổ chức, cá nhân ký quỹ rút tiền ký quỹ sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ
phục hồi môi trường.
d. Trường hợp
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc phục
hồi môi trường, hoặc bị phá sản, hay giải thể thì đề nghị UBND tỉnh quyết định
cho phép sử dụng số tiền ký quỹ và lựa chọn đơn vị thực hiện việc phục hồi môi
trường (thông qua hình thức đấu thầu) bằng khoản tiền ký quỹ này. Việc sử dụng
tiền ký quỹ phải bảo đảm đúng mục đích, phù hợp với nội dung, khối lượng công
việc và dự toán chi phí phục hồi môi trường và đất đai đã được sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định và phê chuẩn. Trường hợp số tiền ký quỹ để phục hồi môi
trường và đất đai không sử dụng hết thì nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật. Số tiền ký quỹ đã sử dụng phải được kiểm tra, quyết
toán theo quy định của pháp luật về tài chính hiện hành.
e. Xác nhận
các trường hợp gia hạn, bổ sung thời hạn khai thác mà hoạt động khoáng sản
không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và đất đai. Các tổ chức, cá nhân đã hoàn
thành việc phục hồi môi trường và đất đai.
3. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
Phối hợp với
sở Tài nguyên và Môi trường quản lý và thực hiện việc kiểm tra, quyết toán số
tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Ngân hàng
nơi đối tượng khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ để bảo đảm cho việc phục
hồi môi trường và đất đai được phép thu khoản phí dịch vụ về ký quỹ theo đúng
quy định của pháp luật và có trách nhiệm:
a. Thực hiện
các thủ tục ký quỹ như: nhận tiền gửi về ký quỹ, mở tài khoản phong tỏa cho khoản
tiền ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho đối tượng ký quỹ, lưu giữ chứng
từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.
b. Gửi cho Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính các bản xác nhận ký quỹ, thanh toán tiền
ký quỹ phục hồi môi trường của các đối tượng phải ký quỹ.
5. Các đối tượng
được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày ban hành Quy chế này mà giấy
phép vẫn còn thời hạn và đối tượng đó có nghĩa vụ phải phục hồi môi trường do
hoạt động khai thác khoáng sản gây ra cũng phải thực hiện việc ký quỹ theo Quy
chế này.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản có các quyền sau đây:
1. Tiến hành
hoạt động khoáng sản theo quy định của giấy phép;
2. Cất giữ, vận
chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản khai thác được theo quy định của pháp luật;
3. Xin gia hạn
hoặc trả lại giấy phép;
4. Khiếu nại
hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép hoặc quyết định xử lý khác của
cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Được hưởng
các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Nộp lệ phí
cấp phép và thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật;
2. Thông báo
kế hoạch hoạt động khoáng sản với sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân
huyện, thị xã, thành phố nơi hoạt động khoáng sản và đăng ký hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các cơ quan chức năng liên quan trước khi tiến hành các hoạt động
khoáng sản;
3. Bồi thường
thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra và thực hiện chính sách bảo hộ quyền lợi
của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của
Chính phủ và Ủy ban Nhân dân tỉnh;
4. Hạn chế tổn
thất tài nguyên khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ bảo vệ môi trường, môi sinh và các cơ sở hạ tầng;
5. Thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và đảm bảo quyền lợi của người
lao động trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của Bộ Luật
Lao động;
6. Chấp hành quy
định về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội, quy chế khu vực biên giới
(đối với giấy phép hoạt động khoáng sản ở khu vực biên giới);
7. Lập sổ
sách theo dõi, lưu trữ đầy đủ kết quả hoạt động về khai thác, chế biến, tiêu thụ
khoáng sản;
8. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình khai thác, chế biến khoáng sản theo
quy định và những phát hiện mới về khoáng sản cho sở Tài nguyên và Môi trường;
9. Tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra và cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực khai thác; cho việc xây dựng
các cơ sở hạ tầng trong hoặc đi qua khu vực khai thác khoáng sản được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
10. Thực hiện
các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 16. Giấy phép khai
thác, chế biến khoáng sản
1. Mọi hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp
(trừ các trường hợp thuộc khoản 2 điều này).
Việc cấp giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản đã được sửa đổi, bổ sung ngày
14/6/2005.
2. Các trường
hợp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường
sau đây không phải xin giấy phép khai thác:
a) Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự
án đầu tư công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.
Trước khi tiến
hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký
khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại
Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực
hiện theo quy định của pháp luật;
b) Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm
khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.
Điều 17. Thời hạn của giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản
1. Thời hạn của
một giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả
thi về khai thác, chế biến khoáng sản đối với từng dự án nhưng không quá ba
mươi (30) năm và được gia hạn nhiều lần; tổng thời gian gia hạn không quá hai
mươi (20) năm.
2. Khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất không quá
100.000 m3/năm thì thời hạn giấy phép khai thác không quá ba (03) năm và được
gia hạn, thời gian gia hạn không quá hai (02) năm.
Điều 18. Diện tích khu vực
khai thác khoáng sản:
1. Đối với
khoáng sản không phải để làm vật liệu xây dựng thông thường: Diện tích khu vực
khai thác của một giấy phép được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác
khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai
thác.
2. Đối với
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường: Diện tích khu vực khai thác của
một giấy phép cấp cho tổ chức không quá mười (10) ha và không quá một (01) ha đối
với cá nhân.
Điều 19. Hồ sơ cấp, gia hạn,
cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục
thực hiện quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo Điều 61 Nghị định số:
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;
c) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và uỷ quyền của UBND tỉnh;
d) Bản sao
văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối
với tổ chức, cá nhân trong nước; hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của
Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ
chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
2. Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin gia
hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn chín
mươi (90) ngày, bao gồm:
a) Đơn xin
gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ hiện
trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích
xin tiếp tục khai thác.
Trong trường
hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được
xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt
động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được
gia hạn.
3. Hồ sơ xin
trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai
thác khoáng sản; Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; Hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại các
khoản 3, 4, 5 Điều 61 Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ.
Điều 20. Hồ sơ cấp, gia hạn,
cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục
thực hiện quyền chế biến khoáng sản
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
c) Bản sao
văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân có chứng thực của
Công chứng Nhà nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng
thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản
là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;
d) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và uỷ quyền của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản
Hồ sơ xin gia
hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn chín
mươi (90) ngày, bao gồm:
a) Đơn xin
gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo kết
quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản
tiếp tục chế biến;
Trong trường
hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem
xét thì tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản được tiếp tục hoạt động
đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân xin gia hạn
về lý do không được gia hạn.
3. Hồ sơ xin
trả lại giấy phép chế biến khoáng sản; Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến
khoáng sản; Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản thực hiện
theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 62 Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 21. Trình tự việc cấp giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản
Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép khai thác, chế biến
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Trong thời
hạn sáu mươi (60) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức,
cá nhân quy định tại Điều 10 quy chế này xin cấp giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ
trình UBND tỉnh xem xét việc cấp giấy phép.
Trường hợp phức
tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn,
nhưng không quá chín mươi (90) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân có liên doanh với
nước ngoài được cấp phép đầu tư và nộp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy phép.
3. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin gia hạn, trả
lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động
khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa
kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép hoặc
không cho phép.
4. Thời gian
quy định tại khoản 1 và 3 Điều này không bao gồm thời gian lấy ý kiến của các
cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
5. Trong thời
hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do sở Tài nguyên và
Môi trường trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và
Môi trường. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 22. Khai thác tận thu
khoáng sản thực hiện theo Điều 66, Điều 67, Điều 68
Nghị định số:
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 23. Chấm dứt hiệu lực giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản
1. Giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xẩy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Giấy phép
bị thu hồi;
b) Giấy phép
hết hạn;
c) Giấy phép
được trả lại.
2. Khi giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:
a) Các quyền
liên quan đến giấy phép đó cũng chấm dứt;
b) Các công
trình, thiết bị để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường ở khu vực được xác định
trong giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản đều thuộc sở hữu của Nhà nước,
không được tháo dỡ, phá huỷ;
c) Ngoài những
tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; trong thời hạn 30 ngày tổ chức,
cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản
của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực được xác định trong giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản; sau thời hạn trên, mọi tài sản còn lại đều
thuộc sở hữu của Nhà nước;
d) Trong thời
hạn quy định tại điểm c khoản này, tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến
khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến việc phục hồi môi trường,
môi sinh và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản và Quy chế này.
Điều 24. Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn mẫu đơn, mẫu giấy phép để thống nhất áp dụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. UBND huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến UBND các xã, phường, thị trấn,
các phòng ban chuyên môn thuộc địa phương mình.
Giám đốc các
Sở, Ngành phổ biến Quy chế này đến các đơn vị trực thuộc.
Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh./.