ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 25 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 11/TTr-SXD ngày
06/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt
Nam - Singapore, Phòng Cảnh sát Môi trường (Công an tỉnh), Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, các ngành liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện việc
quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng quy định của pháp
luật và Quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Y tế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản
lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Phòng Cảnh sát Môi trường (Công an tỉnh),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích việc ban hành
1. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan
có liên quan đối với công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Là căn cứ pháp lý để các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước và các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Quy định các quy trình thực
hiện công tác quản lý quy hoạch, thực hiện việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển,
tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải rắn; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan đến chất thải rắn.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động quản lý chất thải
rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý
chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại
đối với môi trường và sức khỏe con người.
2. Chất thải rắn là chất
thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường
và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong
sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn
sinh hoạt.
Chất thải rắn phát thải từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
3. Chất thải rắn nguy hại
là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy
hại khác.
4. Phế liệu là sản phẩm,
vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái
chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác.
5. Thu gom chất thải rắn
là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại
nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
6. Lưu giữ chất thải rắn
là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
7. Vận chuyển chất thải rắn
là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung
chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
8. Địa điểm, cơ sở được cấp
có thẩm quyền chấp thuận là nơi lưu giữ, xử lý, chôn lấp các loại chất thải
rắn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Xử lý chất thải rắn là
quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy
các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế,
tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
10. Chôn lấp chất thải rắn hợp
vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật
về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
11. Chủ nguồn thải là các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động phát sinh chất thải rắn.
12. Chủ thu gom, vận chuyển
chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn.
13. Chủ xử lý chất thải rắn
là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc xử lý chất thải rắn. Chủ xử lý chất
thải rắn có thể trực tiếp là chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực chuyên môn được chủ đầu tư thuê để vận hành cơ sở xử lý
chất thải rắn.
14. Cơ sở xử lý chất thải rắn
là các cơ sở vật chất bao gồm đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang
thiết bị và các hạng mục công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động xử lý chất
thải rắn.
15. Chủ đầu tư cơ sở quản lý
chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện đầu tư vào hoạt động
thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
16. Khu liên hợp xử lý chất
thải rắn là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý, tái chế,
tái sử dụng chất thải rắn và bãi chôn lấp chất thải rắn.
17. Chi phí xử lý chất thải rắn
bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm phương tiện,
trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở xử lý chất
thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải
rắn được xử lý.
18. Cơ sở quản lý chất thải rắn
là các cơ sở vật chất, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị được sử dụng cho hoạt
động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
19. Chi phí thu gom, vận chuyển
chất thải rắn bao gồm chi phí đầu tư phương tiện, trang thiết bị, đào tạo
lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn
tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn được
thu gom, vận chuyển.
20. Tái chế chất thải rắn
là việc tái sản xuất chất thải rắn thành những sản phẩm mới để tiếp tục sử dụng.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý chất thải rắn
1. Tổ chức, cá nhân hộ gia đình xả
thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp các khoản phí cho
việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2. Chất thải phải được phân loại
tại nguồn phát sinh, được tái sử dụng tái chế, xử lý và thu hồi các thành phần
có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
3. Ưu tiên sử dụng các công nghệ
tái chế xử lý chất thải rắn khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất
thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
4. Nhà nước khuyến khích việc xã
hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Điều 5.
Các hành vi bị cấm
1. Để, xả thải chất thải rắn
không đúng nơi quy định như suối, kênh rạch, sông, các cơ quan, trường học, bệnh
viện, nơi công cộng: chợ, bến xe, nhà ga, nơi vui chơi giải trí, trên các trục
đường giao thông và các khu vực giao thông nông thôn.
2. Làm phát thải bụi, làm rơi
vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom, vận chuyển và di chuyển.
3. Để lẫn chất thải thông thường
và chất thải rắn nguy hại.
4. Nhập khẩu, quá cảnh trái phép
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
5. Gây cản trở cho hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo dự án đã được các cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
6. Các phương tiện tham gia giao
thông xả thải chất thải rắn trên đường hoặc xả trên bến bãi.
7. Các hành vi bị cấm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN
MỤC 1. QUY HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 6.
Nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn
1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn
là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn
và tổng lượng phát thải các loại
chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến
vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử
lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải
rắn.
2. Nội dung quy hoạch quản lý chất
thải rắn:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo
các nguồn phát thải, thành phần, tính chất và tổng khối lượng các chất thải rắn
thông thường và nguy hại.
b) Đánh giá khả năng phân loại tại
nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
c) Xác định vị trí, quy mô các
điểm thu gom, trung chuyển, cơ sở xử lý và chôn lấp chất thải rắn.
d) Xác định phương thức thu gom,
tuyến đường vận chuyển chất thải rắn.
e) Đề xuất các tiêu chí cần đạt
được khi lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn.
f) Xây dựng kế hoạch và nguồn lực
thực hiện để bảo đảm thống kê đầy đủ và xử lý tất cả các loại chất thải rắn.
g) Quy hoạch quản lý chất thải rắn
được lập cho giai đoạn 10 (mười) năm, 20 (hai mươi) năm hoặc dài hơn tùy theo
giai đoạn lập quy hoạch xây dựng.
3. Hồ sơ quy hoạch quản lý chất
thải rắn thực hiện được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ và Phần I của Thông tư số
13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng bao gồm:
Phần thuyết minh:
a) Đánh giá hiện trạng gồm các nội
dung:
Hiện trạng các nguồn và lượng chất
thải rắn phát sinh từ các đô thị, cơ sở sản xuất, làng nghề, các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ, di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch; thành phần tính chất và tổng
khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại.
Hiện trạng về tỷ lệ thu gom,
phân loại chất thải rắn; phương tiện và phương thức thu gom; vị trí, quy mô các
trạm trung chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; đánh giá công nghệ xử lý chất
thải rắn.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
có liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
b) Thuyết minh tính toán và dự
báo về nguồn và khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại trên cơ sở hiện
trạng, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành liên quan khác.
c) Đánh giá khả năng phân loại,
tái chế và tái sử dụng chất thải rắn thông thường phát thải từ sinh hoạt, sản
xuất công nghiệp và dịch vụ.
d) Thuyết minh việc lựa chọn vị
trí, quy mô các trạm trung chuyển chất thải rắn; vị trí, quy mô các cơ sở xử lý
chất thải rắn; phạm vi tiếp nhận chất thải rắn của các cơ sở xử lý chất thải rắn;
phạm vi tiếp nhận chất thải rắn của các cơ sở xử lý; phương thức thu gom chất
thải rắn ( bằng thiết bị cơ giới, các phương tiện thô sơ khác…). Khi xác định vị
trí, quy mô của trạm trung chuyển và cơ sở chất thải rắn, cần thuyết minh sự
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt (nếu có). Đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn, cần thuyết minh khả năng mở rộng quy mô trong tương lai.
e) Đề xuất lựa chọn công nghệ
thích hợp để xử lý các loại chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại
nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ
sinh môi trường.
f) Xây dựng kế hoạch và nguồn lực
thực hiện để đảm bảo thống kê đầy đủ và xử lý triệt để tất cả các loại chất thải
rắn. Khi xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch, phải thuyết minh nguồn từ ngân
sách địa phương, Trung ương và các nguồn vốn đầu tư khác từ xã hội hóa công tác
quản lý chất thải rắn.
g) Các kết luận và kiến nghị.
Phần bản vẽ:
a) Hiện trạng vị trí các nguồn
phát thải, thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy
hại.
b) Hiện trạng phạm vi thu gom;
hiện trạng vị trí, quy mô các trạm trung chuyển; hiện trạng vị trí, quy mô và
công nghệ của cơ sở chất thải rắn.
c) Khu vực phát thải (các điểm
dân cư, khu công nghiệp tập trung, khu thương mại - dịch vụ, khu du lịch,…) kèm
theo thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại được
dự báo theo thời gian quy hoạch.
d) Quy hoạch vị trí, quy mô các
trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và công nghệ xử lý được đề xuất;
phạm vi địa giới thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường, nguy hại đối với
cơ sở xử lý chất thải rắn.
e) Phải theo các nguyên tắc sau:
Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất
giữa chiến lược, quy hoạch, chương trình và kế hoạch thực hiện, giữa quy hoạch
ngành với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng
đất; cụ thể hóa mục tiêu và chiến lược bảo vệ môi trường. Quy hoạch ngành phải
phục vụ cho quy hoạch tổng thể của các giai đoạn sau.
Bao trùm toàn bộ các thành phần
của lĩnh vực quy hoạch.
Thời gian quy hoạch ngành, theo
thời gian quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia và thành phố, là 10
năm, có tầm nhìn 15-20 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm, có rà soát, điều
chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.
4. Quy hoạch xây dựng các công
trình xử lý chất thải rắn theo quy định tại các Điều 8, 9 của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ như sau:
Yêu cầu với quy hoạch tổng thể
mặt bằng xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:
a) Vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất
thải rắn phải phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được Ủy ban nhân tỉnh
phê duyệt.
b) Tiêu chuẩn diện tích đất, diện
tích xây dựng, định mức sử dụng điện, nước được sử dụng theo công nghệ xử lý đã
được lựa chọn và theo tiêu chuẩn thiết kế tổng mặt bằng đối với nhà máy công
nghiệp và tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.
c) Đảm bảo hoạt động của nhà máy
theo công xuất thiết kế và an toàn cho công nhân trong quá trình vận hành.
d) Có biện pháp cách ly đối với
các khu vực có khả năng gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ cháy nổ (bãi chôn lấp, bể xử
lý nước rỉ rác (sau đây viết tắt là nước rác), nơi chứa tạm thời chất thải nguy
hại sau khi phân loại và chờ đưa xử lý).
e) Phải bố trí vị trí các điểm
quan trắc môi trường (nước, không khí) nhằm theo dõi sự biến động về môi trường
trong quá trình vận hành và sau khi đóng cửa cơ sở xử lý chất thải rắn.
f) Dự kiến các phương án phục hồi
cảnh quan và tái sử dụng mặt bằng cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi chấm dứt hoạt
động.
Yêu cầu đối với quy hoạch xây
dựng các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ:
a) Quy hoạch xây dựng các trạm
trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch chung đã
được tỉnh phê duyệt.
b) Các trạm trung chuyển chất thải
rắn phải được bố trí tại các điểm thuận tiện giao thông, không gây cản trở các
hoạt động giao thông chung, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và mỹ quan
đô thị.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng
do chủ đầu tư thực hiện khi lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.
Các hạng mục công trình của cơ sở xử lý chất thải rắn bao gồm:
Các công trình chính (tiếp nhận,
phân loại, xử lý chất thải rắn, nơi chứa sản phẩm tái chế tái sử dụng...).
Các công trình phụ trợ phục vụ
quản lý vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn (quản lý, điều hành, phòng thí nghiệm,
nhà ăn, khu vệ sinh…).
Vị trí tập kết để đóng rắn (đóng
bánh) hoặc chôn lấp chất thải rắn thông thường còn lại sau khi đã được xử lý
(tái chế, tái sử dụng, đốt…). Khu vực cô lập vĩnh viễn chất thải rắn nguy hại.
Hệ thống các công trình hạ tầng
kỹ thuật của cơ sở xử lý chất thải rắn (hệ thống đường, cấp thoát nước, cấp điện
chiếu sáng và sản xuất, hệ thống xử lý nước thải, sân bãi, cây xanh) và vị trí
các điểm đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cơ sở xử lý chất
thải rắn.
Hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:
a) Phần thuyết minh.
b) Phần bản vẽ tỷ lệ 1/500. Các
bản vẽ bao gồm:
Hiện trạng khu đất, ranh giới
khu vực bố trí cơ sở xử lý chất thải rắn.
Tổng mặt bằng định vị các công
trình của cơ sở xử lý chất thải rắn; tóm tắt các chỉ tiêu kỹ thuật của giải
pháp quy hoạch.
Tổng mặt bằng bố trí các hạng mục
công trình hạ tầng kỹ thuật; cao độ; các điểm đấu nối với công trình hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài khu đất; vị trí các điểm quan trắc môi trường nước mặt, nước ngầm,
không khí (khói, bụi, khí thải…).
Điều 7.
Phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động
của các cơ sở xử lý chất thải rắn
1. Việc phục hồi, tái sử dụng diện
tích sau khi đóng bãi chôn lấp, kết thúc hoạt động của cơ sở xử lý chất thải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trước khi tái sử dụng mặt bằng
phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan.
b) Trong khi tái sử dụng mặt bằng
phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan
c) Trong thời gian chờ sử dụng lại
mặt bằng chôn lấp, việc xử lý nước rác, khí gas vẫn phải tiếp tục bình thường.
d) Theo dõi sự biến động của môi
trường tại các trạm quan trắc sau khi chôn đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động
của cơ sở xử lý chất thải rắn.
e) Lập bản đồ địa hình của khu vực
sau khi đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn.
f) Đề xuất các biện pháp kiểm
soát trong những năm tiếp theo.
g) Lập hồ sơ bàn giao mặt bằng
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục quản lý và sử dụng.
h) Khi tái sử dụng mặt bằng bãi
chôn lấp, phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí gas. Khí áp
suất các lỗ khoan, khí chênh lệch với áp suất khí quyển và nồng độ khí gas nhỏ
hơn 5% mới được phép san ủi lại.
2. Quy trình đóng bãi chôn lấp
chất thải rắn, chấm dứt hoạt động xử lý và chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
a) Thực hiện phục hồi và cải thiện
cảnh quan môi trường khu vực xử lý chất thải rắn và bãi chôn lấp.
b) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ
ngày đóng bãi chôn lấp, chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn phải báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, về hiện trạng của bãi chôn lấp và
các công trình phụ trợ. Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn có đủ năng lực
thực hiện, bao gồm các nội dung sau:
Tình trạng hoạt động, hiệu quả
và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp bao gồm: hệ
thống chống thấm của bãi chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống
quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải, hệ thống giám sát chất
lượng nước ngầm…
Kết quả quan trắc chất lượng nước
thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, chất lượng nước ngầm, môi trường không khí.
Việc tuân thủ quy định hiện hành
cũng như phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp. Báo cáo phải chỉ
rõ các trường hợp chưa tuân thủ các quy định hiện hành và phải nêu các biện
pháp khắc phục.
Có bản vẽ hiện trạng cơ sở xử lý
và bãi chôn lấp chất thải rắn.
c) Sau khi đóng bãi chôn lấp, không
được phép cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt trên đỉnh bãi nơi tập trung
khí gas; phải có biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
3. Trước khi bàn giao mặt bằng
cho cơ quan thẩm quyền, chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn phải lập và bàn giao
hồ sơ lưu trữ cho cơ quan lưu trữ địa phương theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Nội dung về hồ sơ lưu trữ bao gồm:
a) Tài liệu đo đạt và khảo sát địa
chất công trình.
b) Toàn bộ dự án đầu tư xây dựng,
bản vẽ hoàn công các hạng mục công trình xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.
c) Các chứng từ, sổ nhật ký theo
dõi việc tiếp nhận và xử lý chất thải rắn trong quá trình hoạt động.
d) Các báo cáo giám sát môi trường
theo quy định.
e) Phương án bảo vệ môi trường.
f) Phương án quan trắc, giám sát
chất lượng môi trường.
g) Báo cáo kết quả đánh giá hiện
trạng môi trường cơ sở xử lý chất thải rắn tại thời điểm đóng bãi, chấp dứt hoạt
động.
h) Các hồ sơ khác có liên quan.
MỤC 2. ĐẦU TƯ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 8.
Nguyên tắc đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC); xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - khai thác (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); mua lại doanh
nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Đầu tư cho quản lý chất thải
rắn phải đồng bộ, giải quyết triệt để chất thải rắn, bảo đảm hiệu quả kinh tế -
kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ môi trường.
3. Đầu tư cho thu gom, vận chuyển,
xây dựng trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn được thực hiện theo quy
định của pháp luật
Điều 9.
Đầu tư quản lý chất thải rắn
1. Nội dung đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn:
a) Đầu tư xây dựng toàn bộ hoặc
từng hạng mục công trình thuộc cơ sở xử lý chất thải rắn.
b) Mua sắm công nghệ, trang thiết
bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn.
c) Đầu tư cho nghiên cứu phát
triển và hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải rắn.
2. Nội dung đầu tư hoạt động thu
gom, vận chuyển chất thải rắn:
a) Đầu tư mua sắm trang thiết bị,
xe chuyên dụng, các phương tiện khác phục vụ công tác thu gom và vận chuyển chất
thải rắn.
b) Hỗ trợ đào tạo lao động bằng
các nguồn vốn ngân sách thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo.
3. Khuyến khích đối với những tổ
chức tham gia cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn (không khuyến
khích cho các tổ chức hiện tại).
a) Ưu đãi thuế nhập khẩu
- Trang thiết bị nhập khẩu để
hình thành tài sản cố định của dự án đầu tư trạm trung chuyển, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn được miễn thuế nhập khẩu.
- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập
khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất nhập khẩu.
b) Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
Cơ sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn có đủ điều kiện được hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế doanh
nghiệp hiện hành.
MỤC 3. PHÂN
LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Điều 10.
Phân loại chất thải rắn tại nguồn
1. Chất thải rắn thông thường phải
được kiểm soát, phân loại ngay tại nguồn và phải được lưu giữ trong các túi hoặc
thùng theo quy định.
2. Các chất thải nguy hại phải
được phân loại tại nguồn và lưu giữ riêng biệt theo quy định, không được để lẫn
chất thải rắn thông thường. Nếu để lẫn chất thải rắn nguy hại vào chất thải
thông thường thì hỗn hợp chất thải rắn đó phải được xử lý như chất thải rắn
nguy hại.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
làm phát sinh chất thải rắn phải có trách nhiệm thực hiện phân loại chất thải tại
nguồn.
Điều 11.
Phân loại chất thải rắn thông thường.
1. Chất thải rắn thông thường từ
tất cả các nguồn thải khác nhau được phân theo hai nhóm chính:
- Nhóm các chất có thể thu hồi để
tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ quá trình sản xuất; các thiết bị điện,
điện tử dân dụng và công nghiệp; các phương tiện giao thông; các sản phẩm phục
vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy
tinh, hoặc chất dẻo khác…
- Nhóm các chất cần xử lý, chôn
lấp: các chất hữu cơ (các loại cây, lá cây, rau, thực phẩm, xác động vật,…);
các sản phẩm tiêu dùng chứa hóa chất độc hại (pin, ắc quy, dầu mỡ bôi trơn,…);
các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.
2. Chất thải rắn xây dựng như
bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công
trình… phải được phân loại:
- Đất, bùn hữu cơ từ công tác
đào đất, nạo vét các lớp đất mặt có thể sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây;
- Đất đá, chất thải rắn từ vật
liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) có
tái chế hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
- Các chất thải rắn ở dạng kính
vỡ, sắt thép, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái chế, tái sử dụng.
Điều 12.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường
1. Phải thực hiện thu gom, phân
loại chất thải rắn đô thị tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn
của tổ chức thu gom, vận chuyển.
2. Các hộ gia đình tại các huyện,
thị xã chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn
của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra các công trình công cộng,
sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. Sản phẩm hóa chất đã hết hạn
sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi
riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng.
3. Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh
theo quy định.
4. Khi sửa chữa, đập phá, xây dựng
nhà ở, công trình mà có thải ra chất thải rắn xây dựng phải để đúng nơi quy định.
5. Khi tiến hành cải tạo, phá dỡ
công trình phải có hạng mục che chắn bụi, chỗ chứa phế thải, xà bần trong khuôn
viên công trình.
6. Khi được phép để hàng hóa, vật
liệu, phế thải trên đường phố thì người trực tiếp quản lý phải thực hiện các biện
pháp đảm bảo vệ sinh và trật tự an toàn giao thông.
7. Khi hoàn tất công trình, tối
đa 3 (ba) ngày sau, chủ nguồn thải phải nhanh chóng dọn trả lại mặt bằng như
ban đầu (nếu có sử dụng vỉa hè) và tự vận chuyển hoặc ký hợp đồng thuê đơn vị
thực hiện dọn các chất thải, chất thải rắn xây dựng đi san lấp nền công trình
khác hoặc vận chuyển ra bãi đỗ (đúng nơi quy định). Trong khi vận chuyển không
để rơi vãi dọc đường và phải chịu chi phí xử lý rác tại bãi đỗ theo đơn giá được
quy định tại thời điểm thực hiện.
8. Các đơn vị và các cá nhân
trong quá trình tổ chức thi công công trình ngầm trên đường phố và các công
trình khác liên quan đến phạm vi đường phố phải thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn cho các phương tiện giao thông và người đi lại, phải dọn sạch mặt đường
trước 6 giờ sáng ngày hôm sau.
9. Đối với cơ quan, cơ sở kinh doanh,
dich vụ, các cơ sở công nghiệp, làng nghề và chủ nguồn thải rắn thông thường
thuộc các tổ chức khác phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn và thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng.
Điều 13.
Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại.
1. Đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường. Phân loại, đóng gói, bảo quản và
lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận
chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được dán
nhãn, ghi thông tin cần thiết theo quy định.
2. Thực hiện đúng các nội dung của
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ
môi trường hay bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được xác nhận (nếu có).
3. Áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; chịu trách nhiệm đối với
chất thải nguy hại cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc
lựa chọn chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện phù hợp cũng như
theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại với sự
trợ giúp của chứng từ chất thải nguy hại.
4. Phân loại chất thải nguy hại,
không để lẫn chất thải nguy hại khác loại với
nhau hoặc với chất thải khác; bố
trí nơi lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại an toàn; đóng gói, bảo quản chất thải
nguy hại theo chủng loại trong các bồn, thùng chứa, bao bì chuyên dụng đáp ứng
các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra
môi trường, có dán nhãn bao gồm các thông tin sau:
a) Tên chất thải nguy hại, mã chất
thải nguy hại theo danh mục chất thải nguy hại;
b) Tên và địa chỉ của chủ nguồn
thải;
c) Mô tả về các nguy cơ do chất
thải có thể gây ra;
d) Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2000 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh
báo, phòng ngừa”;
đ) Ngày bắt đầu được đóng gói, bảo
quản.
Chất thải nguy hại phải được
nhanh chóng đưa đi xử lý, tiêu hủy. Trong trường hợp cần phải lưu giữ tạm thời
chất thải nguy hại quá thời hạn 06 (sáu) tháng do chưa có công nghệ xử lý, tiêu
hủy an toàn hoặc chưa tìm được chủ xử lý, tiêu hủy phù hợp, thì phải đăng ký với
Sở Tài nguyên và Môi trường và định kỳ 06 (sáu) tháng một lần báo cáo cho cơ
quan này.
5. Phân công ít nhất một cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, đã được đào tạo, tập huấn về quản lý chất thải
nguy hại để đảm nhiệm việc phân loại, quản lý chất thải nguy hại , phòng ngừa
và ứng phó sự cố tại cơ sở. Nếu không đủ năng lực phân loại và quản lý chất thải
nguy hại thì phải hợp đồng với các đơn vị tư vấn về môi trường để được hỗ trợ kỹ
thuật thích hợp.
6. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do chất thải nguy hại gây ra, gồm các
nội dung: biện pháp, quy trình phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp đối với các loại sự
cố có thể xảy ra (cháy, nổ, rò rỉ, đổ tràn, tai nạn lao động, tai nạn giao
thông…); sơ đồ thoát người; thủ tục thông báo và yêu cầu trợ giúp khi có sự cố
(địa chỉ, số điện thoại, trình tự thông báo cho các cơ quan liên quan như môi
trường, công an, phòng cháy chữa cháy, y tế...); phương án, địa điểm cấp cứu
người; tình huống và kế hoạch sơ tán người tại cơ sở và khu vực phụ cận; biện
pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sự cố; các vấn đề liên quan
khác.
7. Nếu chủ nguồn thải có nhu cầu
hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại thì phải có đủ
điều kiện hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy theo quy định.
8. Khi không có đủ khả năng tự vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại của mình thì phải ký hợp đồng với chủ
vận chuyển và chủ xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đã được cấp giấy phép quản
lý chất thải nguy hại có hoạt động phù hợp.
9. Sử dụng chứng từ chất thải
nguy hại do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp để xuất cho chủ vận chuyển, chủ
xử lý, tiêu hủy mỗi khi chuyển giao chất thải nguy hại. Chủ nguồn thải phải thống
nhất với chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy để khai đầy đủ vào chứng từ chất
thải nguy hại theo đúng nội dung hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải
nguy hại đã ký và các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại của
chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy.
10. Chỉ chuyển giao cho chủ vận
chuyển số lượng, chủng loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung Sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng xử lý, tiêu hủy và
chứng từ chất thải nguy hại đã khai.
11. Định kỳ 06 (sáu) tháng một lần,
lập báo cáo về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường.
12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường cấp Trung ương hoặc địa phương.
13. Lưu trữ với thời hạn 05
(năm) năm toàn bộ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, các hồ sơ, tài liệu
liên quan để sẵn sàng giải trình và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được
yêu cầu.
14. Khi chấm dứt hoạt động, phải
thông báo bằng văn bản và nộp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải cho Sở Tài nguyên
và Môi trường.
MỤC 4.
THU GOM, LƯU GIỮ VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
Điều 14.
Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Việc thu gom, lưu giữ, vận
chuyển chất thải rắn thông thường do các công ty dịch vụ, hợp tác xã dịch vụ hoặc
hộ gia đình (sau đây gọi tắt là chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn) thông
qua hợp đồng thực hiện dịch vụ.
2. Chất thải rắn thông thường tại
các trung tâm huyện, thị xã, thị trấn trong tỉnh phải được thu gom theo tuyến
và theo các phương thức phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được phê
duyệt.
3. Trên các trục phố chính, các
khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu
mối giao thông và các khu công cộng phải bố trí các phương tiện lưu giữ chất thải
rắn phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo tính mỹ quan và vệ sinh môi trường.
4. Dung tích các thùng lưu giữ
chất thải bên trong công trình phải được đảm bảo kích cỡ phù hợp với thời gian
lưu giữ. Các thùng lưu giữ tại các khu vực công cộng phải phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật và bảo đảm tính mỹ quan.
5. Thời gian lưu giữ chất thải rắn
sinh hoạt không được quá 02 (hai) ngày.
6. Các phương tiện vận chuyển chất
thải rắn phải là phương tiện chuyên dùng, bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ
thuật và an toàn, đã được kiểm định và được cơ quan chức năng cấp phép lưu
hành.
7. Trong quá trình vận chuyển chất
thải rắn, không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi.
8. Chất thải rắn thông thường phải
được tận dụng ở mức cao nhất cho tái chế, tái sử dụng; hạn chế thải bỏ chất thải
rắn thông thường còn có giá trị tái chế hoặc sử dụng cho mục đích hữu ích khác.
Điều 15.
Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
1. Việc thu gom, lưu giữ vận
chuyển chất thải rắn nguy hại được thực hiện bởi các tổ chức có năng lực và được
Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hành nghề quản
lý chất thải rắn nguy hại.
2. Chủ nguồn thải chất thải rắn
nguy hại có thể tổ chức thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý nếu có đủ
năng lực và được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
phép. Nếu không đủ năng lực, chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại phải ký hợp
đồng với tổ chức được cấp phép về hoạt động thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải
rắn nguy hại.
3. Khi vận chuyển chất thải nguy
hại qua khu dân cư cần thông báo rộng rãi tuyến vận chuyển và phải vận chuyển
theo lộ trình đã được quy định của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
cùng các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn
nguy hại tại chỗ trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm
thuộc ngành do mình quản lý. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cấp
phép hành nghề chất thải rắn nguy hại.
5. Chất thải rắn nguy hại phải
được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến
và thời gian do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (Sở Giao thông Vận tải tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về phân luồng giao thông).
Điều 16.
Quy định về đối tượng và cách thức cung ứng dịch vụ
1. Chỉ có các doanh nghiệp và hợp
tác xã có đăng ký kinh doanh dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt mới được
cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và quét dọn trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị
thu gom hiện tại chưa phải là các tổ chức kinh tế, lộ trình đến hết năm 2010 sẽ
hoàn thành việc chuyển đổi hoặc tham gia vào các tổ chức kinh tế có sẵn (các
công ty, xí nghiệp công trình công cộng hiện tại).
2. Các đơn vị cung ứng dịch vụ
phải thực hiện ký hợp đồng với các chủ nguồn thải trên địa bàn tỉnh (đặc biệt
chủ nguồn thải không phải hộ gia đình).
MỤC 5. XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN
Điều 17.
Xử lý chất thải rắn thông thường
Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu
chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu
gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường dã được phê duyệt;
b) Không được đặt gần khu dân
cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất, các nhà vệ
sinh không được xả phân trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cá; chuồng trại chăn nuôi
gia súc phải cách nhà ở theo quy định và có cây che chắn. Phân, nước tiểu từ chồng
trại chăn nuôi phải được thu gom và có giải pháp xử lý phù hợp (chôn lấp hoặc ủ
kín);
c) Được thiết kế, xây dựng và vận
hành bảo đảm xử lý triệt để;
d) Có phân khu xử lý nước thải
phát sinh từ chất thải rắn thông thường;
đ) Sau khi xây dựng xong phải được
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và
vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.
Điều 18.
Xử lý chất thải rắn nguy hại
1. Chất thải rắn nguy hại phải
được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hóa học,
lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được
Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền) cấp phép mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy
hại.
3. Việc chuyển giao trách nhiệm
xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động phát sinh chất thải và bên tiếp
nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của
cơ quan chi cục bảo vệ môi trường.
4. Hợp đồng chuyển giao trách
nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại,
công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.
MỤC 6. CHI
PHÍ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 19.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và chi phí xử lý chất thải rắn
1. Việc quản lý chi phí của dự
án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
khác có liên quan.
2. Đối với chất thải rắn sinh hoạt,
chi phí xử lý được bù đắp thông qua ngân sách nhà nước ngoài nguồn thu phí vệ
sinh từ chủ nguồn thải. Chủ xử lý thu chi phí từ chủ thu gom, vận chuyển theo hợp
đồng dịch vụ theo quy định (theo định mức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
3. Đối với chất thải rắn công
nghiệp, chi phí xử lý được thu trực tiếp từ chủ nguồn thải (trong trường hợp chủ
nguồn thải vận chuyển trực tiếp đến cơ sở xử lý thực hiện dịch vụ trọn gói thu
gom, vận chuyển và xử lý) hoặc thông qua chủ thu gom, vận chuyển.
4. Quản lý chi phí xử lý chất thải
rắn sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 20.
Quản lý chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn
1. Việc quản lý chi phí cho dịch
vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng vốn ngân sách được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với chất thải rắn sinh hoạt,
ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trả
cho chủ thu gom, vận chuyển từ nguồn ngân sách của địa phương, trên cơ sở hợp đồng
dịch vụ.
3. Đối với chất thải rắn công
nghiệp, chủ nguồn thải phải:
a) Trả chi phí thu gom, vận chuyển
và xử lý cho chủ thu gom, vận chuyển theo hợp đồng dịch vụ;
b) Trả trực tiếp chi phí thu
gom, vận chuyển và xử lý cho chủ xử lý nếu chủ xử lý thực hiện hợp đồng dịch vụ
trọn gói;
c) Sở Xây dựng tham mưu cho tỉnh
ban hành đơn giá, phê duyệt dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để
làm cơ sở đấu thầu dịch vụ công ích có sử vốn ngân sách nhà nước.
Điều 21.
Hợp đồng dịch vụ quản lý chất rắn.
1. Hợp đồng dịch vụ quản lý chất
thải rắn bao gồm các dạng sau:
a) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn;
b) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn;
c) Hợp đồng dịch vụ xử lý chất
thải rắn.
2. Giá trị hợp đồng dịch vụ:
a) Đối với hợp đồng dịch vụ quản
lý chất thải rắn sinh hoạt, giá trị hợp đồng dịch vụ được xác định trên cơ sở dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua kết quả đấu thầu dịch vụ;
b) Đối với chất thải rắn công
nghiệp, giá trị hợp đồng dịch vụ được xác định theo thỏa thuận trên cơ sở dự
toán do chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn lập.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 22.
Sở Xây dựng
Quản lý nhà nước công tác quy hoạch,
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cơ bản và đơn giá, định mức nói chung
về chất thải rắn. Trực tiếp quản lý Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến
chất thải rắn khu đô thị và cụm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
như sau:
1. Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về mọi hoạt động quản lý chất thải rắn đô thị,
chất thải rắn khu, cụm công nghiệp và cụm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
2. Quản lý việc lập, thẩm định
và chịu trách nhiệm tham mưu trình phê duyệt quy hoạch chất thải rắn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định các chính sách, văn bản pháp luật cho hoạt động quản lý
chất thải rắn, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn
và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn. Dự toán được
phê duyệt là căn cứ để lựa chọn tổ chức cá nhân thực hiện dịch vụ công ích xử
lý chất thải rắn theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
5. Chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn thêm các địa điểm xử
lý chất thải rắn để đưa vào quy hoạch quản lý chất thải rắn.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng quy hoạch tổng thể về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp
chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Tổ chức công bố, công khai
quy hoạch quản lý chất thải rắn; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật trong quá trình hoạt động quản lý chất thải rắn.
8. Phối hợp với Sở Tài chính và
các ngành chức năng có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và ban hành đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn về hoạt động quản lý chất thải
rắn.
9. Quản lý quá trình đầu tư thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng công trình xử lý chất thải rắn.
10. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục
đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi
kết thúc hoạt động.
11. Xây dựng các quy trình định
mức kinh tế kỹ thuật xây dựng để và vận hành các bãi chôn lấp, trạm trung chuyển.
12. Kiểm tra, giám sát việc xây
dựng các bãi chôn lấp và trạm trung chuyển theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra.
13. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp
chất thải rắn thông thường. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về quản
lý rác dân lập, thu phí vệ sinh, xã hội hóa, phân loại chất thải rắn tại nguồn,
các quy trình kỹ thuật chuẩn trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn.
14. Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá thu phí vệ sinh.
Điều 23.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường
liên quan tới toàn bộ chất thải rắn và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chất
thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại:
1. Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chất thải rắn
nguy hại và đồng thời hướng dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hoạt động
quản lý chất thải rắn nguy hại đủ điều kiện, năng lực theo quy định (kể cả quá
trình từ điểm phát thải đến nơi xử lý).
2. Kiểm soát chất lượng vệ sinh
tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn và các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp
chất thải thông thường của các cơ sở trung chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải
rắn. Kiểm soát thực hiện đối với chỉ tiêu đầu ra về chất lượng không khí, chất
lượng nước ngầm, nước mặt, chất lượng đất,…
3. Xây dựng các văn bản về kiểm
soát chất lượng vệ sinh từ việc thu gom, vận chuyển đến chôn lấp chất thải rắn.
4. Xây dựng các chương trình, kế
hoạch bảo vệ môi trường cụ thể theo từng năm trong quản lý chất thải rắn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì thực hiện chương
trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý chất thải rắn đô thị trên địa
bàn tỉnh.
6. Phối hợp các dự án đầu tư vào
lĩnh vực xử lý chất thải rắn với kỹ thuật mới, tiên tiến theo hướng tiết kiệm
tài nguyên, biến chất thải thành sản phẩm phục vụ đời sống và sản xuất.
7. Chủ trì giải quyết các sự cố
về môi trường trong hoạt động quản lý chất thải rắn. Khi phát hiện vụ việc vi
phạm pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn phải phối hợp với các ngành
chức năng và Phòng Cảnh sát Môi trường kiểm tra, xác minh, đánh giá khách quan,
toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm.
8. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định việc giám sát về môi trường trong
quá trình thu gom, vận chuyển xử lý và chôn lấp chất thải rắn.
9. Hướng dẫn việc đăng ký chủ
nguồn thải chất thải rắn nguy hại. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
Điều 24.
Cơ quan Cảnh sát Môi trường - Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, bảo đảm công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm
và vi phạm pháp luật trong hoạt động Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
2. Định kỳ sáu tháng, Phòng Cảnh
sát Môi trường - Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
tình hình vi phạm trong hoạt động quản lý chất thải rắn và kết quả xử lý báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25.
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý
khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải rắn đã được phân công.
a) Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị
hoạt động trong các khu công nghiệp phải thực hiện đấu thầu (hoặc ký hợp đồng
trực tiếp) với các đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý đối với
các chất thải rắn công nghiệp thông thường cần phải tiêu hủy và chôn lấp tại Điều
11 của Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác quản lý chất thải nguy hại.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung
chất thải rắn thông thường, nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải
đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở công nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm pháp luật về Quản lý chất thải rắn đối với các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 26.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn hằng năm cho công tác kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
Bình Dương. Đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập các dự
án đầu tư nằm trong chương trình, kế hoạch thu gom, xử lý rác, các trạm trung
chuyển rác.
Điều 27.
Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
giao dự toán kinh phí thường xuyên hằng năm cho công tác kiện toàn hệ thống bộ
máy quản lý; kinh phí mua sắm trang thiết bị đảm bảo công tác thu gom, vận chuyển
chất thải rắn đô thị và cụm dân cư nông thôn của các đơn vị sự nghiệp do nhà nước
quản lý theo phân cấp hiện hành.
Cấp kinh phí tuyên truyền và xử
lý chất thải rắn.
Điều 28.
Cục thuế tỉnh
1. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn của đơn vị thu phí.
2. Trong thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu được trên địa bàn của năm trước với
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 29.
Sở Y tế
Quản lý nhà nước trực tiếp đối với
chất thải rắn y tế và chịu trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng lập quy hoạch về quản lý chất thải y tế trên địa bàn
tỉnh để trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt. Lập quy hoạch bãi chôn lấp, xử lý chất
thải y tế với yêu cầu kỹ thuật về các lò đốt lấp hợp an toàn.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng quản
lý nhà nước đối với chất thải rắn thông thường thải ra từ các cơ sở y tế.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý nhà nước đối với chất thải y tế thuộc loại chất thải rắn
nguy hại.
4. Yêu cầu các bệnh viện tuyến tỉnh,
tuyến huyện phải tổ chức phân loại và xây dựng lò đốt chất thải rắn y tế theo
quy định hiện hành. Các cơ sở y tế nào chưa có lò đốt phải hợp đồng với đơn vị
có chức năng để thu gom, xử lý. Đối với các cơ sở y tế lớn như bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến huyện thì thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tối đa tại cơ sở
là 48 giờ, phòng khám bệnh tư nhân, trạm y tế xã, phường, thị trấn thì thời
gian lưu giữ tối đa không quá 48 giờ.
5. Yêu cầu đối với các trạm y tế
giám sát các cơ sở y tế tư nhân trước mắt phải tự xử lý các vật nhọn như kim
tiêm, vỏ thuốc... Đến hết năm 2010 ngành Y tế phải tổ chức mạng lưới thu gom, xử
lý chất thải đối với cơ sở này.
Điều 30.
Các doanh nghiệp thu gom vận chuyển chất thải rắn:
1. Có trách nhiệm phối hợp và chịu
sự quản lý của các cơ quan chuyên môn về hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ
sở xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ theo đúng dự án được
duyệt.
3. Có trách nhiệm bảo đảm thường
xuyên yêu cầu nhân lực và phương tiện nhằm thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại
những điểm đã quy định.
4. Đặt các thùng lưu giữ chất thải
rắn ở các nơi quy định. Khuyến khích các hộ gia đình mua túi đựng chất thải, hướng
dẫn cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thực hiện việc
phân loại chất thải tại nguồn.
5. Thông báo rộng rãi về thời
gian, địa điểm và tuyến thu gom chất thải rắn tại các điểm dân cư.
6. Chịu trách nhiệm về tình trạng
rơi vãi chất thải rắn, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá
trình thu gom, vận chuyển, xử lý.
7. Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp
vụ, cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển
chất thải rắn.
8. Tuân thủ nghiêm túc về thời
gian thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.
9. Chất lượng vệ sinh sau thời
gian tác nghiệp hằng ngày phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh
theo quy định.
10. Chịu trách nhiệm tổ chức
khám chữa bệnh định kỳ cho người lao động trong tổ chức thu gom, vận chuyển chất
thải rắn.
11. Các trách nhiệm khác trong
quy định của hợp đồng dịch vụ công ích.
Điều 31.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã có trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
2. Căn cứ vào mô hình do Sở Nội
vụ quy định, cơ cấu lại tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô
thị tại địa phương. Trong đó, lưu ý mô hình tổ chức các công ty, xí nghiệp dịch
vụ công ích, mô hình hoạt động của lực lượng rác dân lập vạch tuyến thu gom, vận
chuyển sao cho kinh tế nhất nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Đầu tư mua trang thiết bị đảm
bảo thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị và vệ sinh môi trường.
4. Có trách nhiệm tuyên truyền ở
trên địa bàn nhằm tăng cường nhận thức trong cộng đồng dân cư tại địa phương.
Điều 32.
Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
1. Quản lý kiểm tra chất thải rắn
trong xây dựng; không để chất thải rắn xà bần xả thải bừa bãi hoặc sử dụng sai
quy định.
2. Tổ chức đấu thầu theo quy
trình quy định thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện, thị xã hoặc ký hợp đồng
đặt hàng với đơn vị vận chuyển tại địa bàn mình.
3. Công bố, công khai quy hoạch
quản lý chất thải rắn; tổ chức thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Điều 33.
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã là cơ quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã:
1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng
vệ sinh trên địa bàn mình; triển khai thực hiện các chương trình nâng cao chất
lượng vệ sinh và ý thức cộng đồng theo định hướng chung của tỉnh.
2. Giám sát chất lượng vệ sinh từ
khâu thu gom, vận chuyển trên địa bàn của từng huyện, thị xã đối với chất thải
rắn sinh hoạt; phối hợp với Thanh tra xây dựng của huyện xử phạt những đối tượng
vi phạm; triển khai các chương trình nâng cao chất lượng vệ sinh trên địa bàn
mình theo chủ trương chung của tỉnh.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đô
thị tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chọn địa điểm các trạm trung
chuyển rác trên địa bàn.
Điều 34.
Trách nhiệm của chính quyền cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức và quản lý các đội rác dân lập hoạt động trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân cấp phường, xã,
các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu
gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn mình. Trong trường hợp phát hiện vi
phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 35.
Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra Môi trường, Thanh
tra Xây dựng và Cảnh sát Môi trường các cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm về quản lý chất thải rắn. Nội dung, hình thức và
phương thức hoạt động thanh tra môi trường được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra và các quy định hướng dẫn hoạt động của Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn hoặc thông báo kịp thời cho chính quyền
địa phương những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý chất thải rắn.
3. Tổ chức tuyên truyền giáo dục
ý thức không xã rác, vận động mọi người thực hiện.
Điều 36.
Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý vi phạm hành chính theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
có hành vi vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37.
Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập quy hoạch và xây
dựng quy chế quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào Quy định này Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn trên địa bàn do mình quản lý, đặc biệt là công tác quản lý
rác dân lập tại các xã, phường, thị trấn.
Điều 38.
Chuyển tiếp
Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn đã được phê duyệt, các hợp đồng dịch vụ công ích thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn đã thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực
thì thực hiện theo các quy định tại thời điểm phê duyệt dự án hoặc theo hợp đồng
dịch vụ đã ký kết.
Điều 39.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan có văn bản phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.