ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 18 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ Ở HOẶC ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số 20/TTr-CAT-PCCC ngày 06 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở hoặc để
ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP7.
TC_VP7_ANTT_02.03
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN ĐỂ Ở HOẶC ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng
01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở hoặc để ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này không điều chỉnh đối
với căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải là nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân; nhà để ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; nhà,
công trình, các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến công tác phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở hoặc để ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
(nhà ở riêng lẻ) là công trình được xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các
nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được xây dựng trên thửa đất ở riêng
biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm
nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
2. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở
kết hợp sản xuất, kinh doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài chức năng để ở còn
sử dụng để làm nơi sản xuất, kinh doanh hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện
sản xuất, kinh doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công
năng được cấp phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải bảo đảm thực hiện
các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, điều kiện kinh doanh hoặc
ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở hoặc
để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng
ngành, lĩnh vực và quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài; hạn chế việc gián đoạn
sản xuất, kinh doanh của người dân.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ AN
TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ Ở
Điều 5. Bố trí mặt
bằng công năng sử dụng
1. Phòng để ở bố trí tại tầng thấp, gần
cầu thang, có lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực có bảo quản vật dụng, thiết
bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bố trí phòng bảo quản,
tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ trong nhà.
2. Khu vực để ô tô, xe máy, máy phát
điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu là xăng, dầu
phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách an toàn đến lối ra thoát nạn của nhà và
nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguyên nhân gây cháy, cháy
lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các khu vực khác của nhà. Trường hợp
các phòng bố trí trong không gian kín thì phải duy trì thường xuyên giải pháp
thông gió phù hợp với đặc điểm của nhà.
3. Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm phải
có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng
thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
4. Đối với nhà có lắp đặt biển quảng
cáo bên ngoài nhà thì việc lắp đặt biển quảng cáo phải bảo đảm yêu cầu về an
toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản trở lối ra thoát nạn và lối ra thứ hai
của nhà.
Điều 6. Bố trí lối
ra thoát nạn của nhà
1. Nhà có một lối ra thoát nạn thì
căn cứ tình hình thực tế để bố trí thêm một lối ra thứ hai qua ban công, cửa sổ
có mặt ngoài thông thoáng, lối lên mái nhà hoặc bố trí thang sắt, ống tụt, thang
dây ngoài nhà để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp nhà có lồng sắt, lưới sắt
bảo vệ thì lối ra thoát nạn qua lồng sắt, lưới sắt phải có ô cửa có kích thước
đủ rộng để cho người di chuyển qua thuận lợi.
2. Trên lối đi, cầu thang thoát nạn,
không sử dụng vật liệu dễ cháy để lắp đặt, trang trí; không bố trí, lắp đặt vật
dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới 02m; không lắp đặt gương
soi. Chiều rộng của lối đi, bản thang thoát nạn tối thiểu là 0,7m.
3. Lối ra tại tầng 1 phải thoát trực
tiếp ra ngoài; trường hợp thoát qua phòng khác phải duy trì chiều rộng lối đi tối
thiểu là 0,7m và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ,
nguồn lửa, nguồn nhiệt. Cửa đi trên lối ra thoát nạn tại tầng 1 ưu tiên sử dụng
cửa bản lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt; trường hợp lắp đặt
cửa cuốn thì phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động
cơ bị hỏng.
4. Bố trí nơi để chìa khóa, dụng cụ
phá dỡ ở nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
Điều 7. Sắp xếp vật
dụng, thiết bị và quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
1. Tài sản, vật liệu dễ cháy phải bố
trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối ra thoát nạn; không để gần nguồn lửa,
nguồn nhiệt, ổ cắm điện, thiết bị đóng cắt điện, thiết bị tiêu thụ điện có sinh
nhiệt. Không bố trí, sử dụng các thiết bị có áp lực, dễ nổ gần vị trí sử dụng
ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt.
2. Việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
trong nhà phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
a) Khoảng cách tối thiểu giữa bếp nấu
và tài sản, vật liệu dễ cháy là 0,7m; nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy giữa bếp
nấu và tài sản, vật liệu dễ cháy thì khoảng cách tối thiểu giữa bếp nấu và tài
sản, vật liệu dễ cháy là 0,2m.
b) Trường hợp trong nhà có sử dụng
thiết bị tiêu thụ khí dầu mỏ hoá lỏng (bếp ga) thì tất cả các thiết bị điện
trong nhà phải lắp đặt cách bình khí dầu mỏ hoá lỏng tối thiểu 1,5m. Đối với bếp
sử dụng khí dầu mỏ hoá lỏng phải bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng;
thường xuyên kiểm tra tình trạng của van khóa, dây dẫn và đóng van bình ga sau
khi sử dụng; không nạp lại để sử dụng các bình ga dùng cho bếp ga xách tay loại
sử dụng một lần; không sử dụng bình ga, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất
xứ. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí ga phải giữ nguyên hiện trạng của hệ
thống điện; không dùng ngọn lửa trần; mở cửa sổ, cửa chính để thoát khí ga;
khóa ngay van bình ga và báo cho đại lý cung cấp ga gần nhất.
c) Bếp điện phải được lắp đặt thiết bị
bảo vệ, sử dụng dây dẫn phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng.
d) Bếp dầu phải được bố trí trên mặt
sàn bằng phẳng; không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót
thêm dầu vào bếp khi đang đun nấu.
đ) Vách, trần, vật liệu trang trí khu
vực thờ cúng là loại không cháy hoặc khó cháy; đèn dầu, hương, nến khi thắp
hương phải đặt chắc chắn trên các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
e) Không thắp hương khi không có người
trong nhà; khi đốt vàng mã, khi đun nấu cần có người trông coi và có biện pháp
ngăn tàn lửa để chống cháy lan.
Điều 8. Về lắp đặt,
sử dụng hệ thống điện trong nhà
1. Hệ thống điện khi lắp đặt phải bảo
đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho toàn nhà, từng tầng, nhánh và các thiết bị tiêu thụ điện có công suất
lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ phải tính toán công suất của hệ thống
điện để tránh quá tải, không tự ý lắp đặt hệ thống điện khi không am hiểu về kỹ
thuật an toàn điện.
2. Dây dẫn điện đặt trong nhà phải đặt
trong ống luồn dây, hộp cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ
cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy. Trước khi ra khỏi nhà hoặc
khi đi ngủ phải kiểm tra, ngắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không
sử dụng.
3. Không cắm dây dẫn điện trực tiếp
vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le và quấn băng keo cách điện, không để hở
các mối nối dây điện, không dùng vật liệu cách điện không đúng tiêu chuẩn để bọc
các mối nối.
4. Khoảng cách tối thiểu giữa thiết bị
tiêu thụ điện có phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ và vật
tư, hàng hóa cháy được là 0,5m.
5. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa,
thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và
các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện
đến các vị trí hư hỏng.
Điều 9. Trang bị
phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy
1. Căn cứ vào điều kiện, quy mô của
ngôi nhà, chủ hộ gia đình phải trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy, 01 dụng cụ
phá dỡ thông thường, 01 đèn pin; các thiết bị này phải đặt ở vị trí dễ thấy, dễ
lấy để thuận tiện cho việc sử dụng.
2. Chủ hộ gia đình có thể trang bị
thêm hệ thống, thiết bị báo cháy tự động; hệ thống chữa cháy bằng nước; mặt nạ
phòng độc; thang dây, ống tụt cứu người (đối với nhà từ 2 tầng trở lên).
Điều 10. Hàn cắt
sửa chữa, cải tạo nhà
Khi hàn cắt để sửa chữa, cải tạo nhà
phải thực hiện đúng quy định của pháp luật; có biện pháp che chắn không để vảy
hàn tiếp xúc với các vật liệu dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy
và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và
sau khi hàn cắt.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ AN
TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ Ở KẾT HỢP
SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 11. Quy định
về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực để ở
Khu vực để ở phải bảo đảm và duy trì
điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại chương II Quy định
này.
Điều 12. Quy định
về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực sản xuất, kinh doanh
1. Việc lập, quản lý, cập nhật, bổ
sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng
a) Khu vực để sản xuất, kinh doanh phải
được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở, cầu thang bộ chung của các tầng
và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
b) Khu vực sản xuất, kinh doanh có tồn
chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy, nổ hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính
chất nguy hiểm cháy, nổ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải được ngăn
cách với khu vực khác của nhà bằng kết cấu ngăn cháy.
c) Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài
nhà phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quảng cáo, tuân thủ Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời
QCVN 17:2018/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Bố trí lối ra thoát nạn
a) Khi thiết kế các lối ra thoát nạn
phải đảm bảo có ít nhất hai lối ra thoát nạn bố trí phân tán. Lối ra thoát nạn
của khu vực sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy; có chiều rộng thông thủy tối thiểu 0,8m, chiều
cao thông thủy tối thiểu 1,9 m. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu
thang bộ thoát nạn thì khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng
tầng nhà phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng kết cấu ngăn
cháy, cửa ngăn cháy.
b) Dây chuyền công nghệ bố trí trong
khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh phải
được duy trì về chiều rộng, chiều cao của lối ra thoát nạn và khoảng cách từ vị
trí xa nhất đến cửa thoát nạn của khu vực.
c) Cửa đi trên lối ra thoát nạn phải
ưu tiên sử dụng cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp sử dụng cửa cuốn, cửa trượt,
lưới sắt để bảo vệ tài sản phải cam kết chịu trách nhiệm về phòng cháy và chữa
cháy, phải duy trì chế độ thường mở của các cửa này trong thời gian có người
làm việc; cửa cuốn phải sử dụng loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng
mô tơ điện phải có bộ lưu điện và mở nhanh bằng cơ (bằng tay) khi mất điện hoặc
mô tơ bị hỏng.
d) Nhà có thiết kế ban công thì ban
công nhà phải đảm bảo thông thoáng, không lắp đặt lồng sắt, lưới sắt gây cản trở
việc thoát nạn và cứu người khi xảy ra cháy, nổ.
đ) Trường hợp khu vực sản xuất, kinh
doanh và khu vực để ở sử dụng chung lối ra thoát nạn thì việc bố trí lối ra
thoát nạn thực hiện theo quy định tại khoản này.
4. Sắp xếp vật dụng, hàng hóa, thiết
bị
a) Sắp xếp, bảo quản vật dụng, hàng
hóa, thiết bị theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm; việc sắp xếp phải
vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối ra thoát nạn đặc biệt là sảnh,
lối ra tại tầng 1.
b) Vật tư, hàng hóa, thiết bị dễ cháy
hoặc dễ bắt cháy phải bố trí trong các khu vực riêng; không để lẫn với các hàng
hóa khác; không bố trí dưới gầm cầu thang bộ và phải đảm bảo yêu cầu ngăn cháy
lan.
c) Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bố
trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt, khu vực phát sinh nguồn lửa,
nguồn nhiệt.
d) Không tập kết, bố trí vật tư, hàng
hóa, thiết bị trên lối đi gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến việc
triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng
khu vực của nhà. Khi sắp xếp vật tư, hàng hóa, thiết bị phải loại trừ những điều
kiện có thể dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa
các chất với nhau.
5. Quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt
a) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng
trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa cháy được.
b) Khi sản xuất, kinh doanh có sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí khoảng cách
an toàn với các vật tư, hàng hóa dễ cháy, phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất
lỏng, chất khí dễ cháy.
c) Bố trí khu vực dự trữ xăng, dầu,
khí dầu mỏ hóa lỏng, hóa chất dễ cháy, nổ phục vụ sản xuất bên ngoài nhà, bảo đảm
yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp
và không ảnh hưởng đến lối ra thoát nạn của nhà.
6. Việc lắp đặt, sử dụng hệ thống điện
a) Xây dựng mới hoặc cải tạo và sửa
chữa hệ thống điện trong nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công
cộng QCVN 12:2014/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 20/2014/TT-BXD ngày 29
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Hệ thống điện phải được lắp đặt
riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở; phải bảo đảm đúng
công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt chung
cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ
lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc phải tính công suất của hệ thống điện để
tránh quá tải; không tự ý câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị khi không nắm vững
kỹ thuật an toàn điện; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn
phòng cháy, chữa cháy.
c) Khu vực bảo quản, sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vật tư, hàng hóa, hoá chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện,
thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ. Thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong
kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài
kho.
d) Dây dẫn điện đặt trong nhà phải đặt
trong ống luồn dây, hộp cáp; tại vị trí tiếp giáp với vật tư, thiết bị dễ cháy,
nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy. Không lắp đặt đường dây dẫn điện và
thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật liệu
dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên
dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn. Không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ
cắm; khi nối dây phải nối so le và quấn băng keo cách điện, không để hở các mối
nối dây điện, không dùng vật liệu cách điện không đúng tiêu chuẩn để bọc các mối
nối.
đ) Khoảng cách tối thiểu giữa thiết bị
tiêu thụ điện có phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ và vật
tư, hàng hóa cháy được là 0,5m.
e) Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa,
thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện
và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn
điện đến bộ phận này.
7. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
a) Đối với khu vực sản xuất, kinh
doanh phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy bảo đảm theo quy
định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 và các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia khác (nếu có).
b) Trang bị, lắp đặt thiết bị báo
cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm,
mục đích sử dụng. Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được kiểm định
và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
8. Khi hàn cắt trong sửa chữa, cải tạo
nhà phải thực hiện đúng quy định của pháp luật; có biện pháp che chắn không để
vảy hàn tiếp xúc với các vật liệu dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa
cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt
và sau khi hàn cắt.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CHỦ HỘ GIA ĐÌNH, CHỦ HỘ KINH DOANH, CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 13. Trách nhiệm
của chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh
1. Chủ động tìm hiểu các quy định của
pháp luật và kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
liên hệ, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy để được
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện
về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền tổ chức và phong trào toàn
dân phòng cháy, chữa cháy ở địa phương.
2. Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành
viên trong gia đình, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; giả định tình huống
về cháy, nổ và hướng dẫn cho thành viên trong gia đình, người làm việc trong
nhà thực tập cách xử lý khi có tình huống xảy ra.
3. Thường xuyên tự kiểm tra để khắc
phục những vi phạm quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi quản lý
của mình. Tự trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại
chỗ; thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng các phương tiện đã
trang bị.
4. Phối hợp với tổ chức và hộ gia
đình khác trong việc bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; quản
lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.
Điều 14. Trách
nhiệm của thành viên hộ gia đình, người làm việc trong nhà
1. Chủ động tìm hiểu các quy định
pháp luật và kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy; nắm vững cách
sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị; tích cực tham
gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức và phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.
2. Thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn,
quy định.
3. Bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân để ở hoặc để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng
cháy, chữa cháy.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà để ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh
Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, nội quy về phòng cháy, chữa cháy do chủ hộ gia đình ban hành; thực
hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, phân công người thực hiện nhiệm
vụ phòng cháy, chữa cháy và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy
thuộc phạm vi quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Xử lý
chuyển tiếp
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành, nhà để ở có sẵn đã chuyển đổi công năng
thành nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh được đưa vào sử dụng trước ngày Quy
định này có hiệu lực thi hành phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định tại chương III Quy định này.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định
này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi quản lý.
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
Quy định này và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
tuyên truyền, phổ biến thực hiện Quy định này và xử lý các tổ chức, hộ gia
đình, hộ kinh doanh cá nhân không thực hiện theo quy định.
b) Rà soát các điều kiện về an toàn
phòng cháy và chữa cháy khi cấp giấy phép xây dựng nhà ở.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này trên địa bàn tỉnh; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an cấp huyện,
Công an cấp xã thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân thực hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an
toàn phòng cháy và chữa cháy.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.