BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2007/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 50 000
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy
biển tỷ lệ 1:50 000.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài
nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ
- Lưu VT, ĐĐBĐ, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hùng Võ
|
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 50 000
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này quy định các yêu cầu kỹ thuật cần
thiết cho việc đo đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000.
2. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 là bản đồ địa hình tỷ lệ cơ
bản nhà nước, là phần tiếp nối (kéo dài) của bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000
phần đất liền.
Bản
đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thành lập trên phần biển thuộc lãnh
hải Việt Nam, trong hệ quy chiếu và phép chia mảnh thống nhất với bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền.
3. Mục đích
sử dụng bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 gồm:
3.1 Làm tài
liệu cơ bản, phục vụ mục đích quy hoạch, điều tra, thăm dò, quản lý kinh tế
biển trên vùng lãnh hải thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam; phục vụ
an ninh, quốc phòng và công tác nghiên cứu biển.
3.2
Làm cơ sở dữ liệu để biên vẽ bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ nhỏ hơn, biên
vẽ bản đồ nền, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS), biên tập các bản đồ
chuyên đề.
4.
Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thành lập bằng công nghệ đo vẽ bản
đồ số.
5. Bản đồ gốc địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 là bản
đồ gốc số lưu trữ theo các tệp dữ liệu, phân chia theo nhóm, lớp quy định.
6.
Công tác xuất bản bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 quy định như bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:50 000 phần đất liền.
7.
Mỗi mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 có một lý lịch bản đồ. Lý lịch
bản đồ được ghi trên giấy theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ địa hình
tỷ lệ 1:50 000 và được lập dưới dạng số theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Quy định kỹ thuật này. Tệp lý lịch bản đồ được lưu trên đĩa
CD-ROM cùng với bản đồ gốc.
8.
Đối với mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 có phần đất liền, đảo phải
thể hiện theo nguyên tắc sau:
8.1
Phần đất liền và đảo chưa có bản đồ, khi đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển phải đo
vẽ cả phần đất liền và đảo. Công tác đo vẽ phần đất liền và đảo thực hiện theo
quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và Ký hiệu bản
đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000;
8.2
Phần đất liền và đảo đã có bản đồ xuất bản ở tỷ lệ 1:50 000 phải ghép nối với
phần địa hình đáy biển mới đo vẽ. Mảnh bản đồ được ghép nối nội dung giữa bản
đồ địa hình phần đất liền và đảo tỷ lệ 1:50 000 đã xuất bản với nội dung phần
địa hình đáy biển mới đo vẽ được coi là mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000
chính thức và kể từ thời điểm hoàn thành bản đồ này, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50
000 phần đất liền và đảo đã xuất bản trước đó chỉ còn giá trị là tài liệu tham
khảo đối với phần nội dung đất liền và đảo.
8.3
Phần đất liền và đảo đã có bản đồ xuất bản khác tỷ lệ phải biên tập về tỷ lệ
1:50 000 và ghép nối với phần địa hình đáy biển mới đo vẽ;
9. Bản đồ địa
hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thành lập bằng các phương pháp sau:
9.1 Phương pháp
đo vẽ trực tiếp ở thực địa thực hiện bằng sử dụng các máy đo sâu hồi âm đơn
tia, đa tia và công nghệ định vị vệ tinh GPS. Đối với các vùng biển sát đất
liền, tầu thuyền không thể vào được thì sử dụng phương pháp đo chi tiết bằng
sào đo, kết hợp với việc sử dụng máy định vị vệ tinh GPS cầm tay, máy toàn đạc
điện tử;
9.2
Phương pháp quét bằng thiết bị laze dựa trên cơ sở sử dụng các máy quét laze
đặt trên máy bay và công nghệ định vị GPS đối với vùng biển nông và nước biển
có độ trong cao;
9.3
Phương pháp biên vẽ từ bản đồ địa hình đáy biển có tỷ lệ lớn hơn.
10. Trong quá
trình đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 biên tự do hoặc
biên tiếp giáp với các mảnh bản đồ đã xuất bản phải đo vẽ chờm ra ngoài khung
một dải không nhỏ hơn 8mm trên bản đồ. Phần đo vẽ chờm ra ngoài khung chỉ thể
hiện trên bản đồ gốc mà không thể hiện khi in bản đồ trên giấy.
11.
Công tác thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được tiến hành theo
Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Các máy
móc, thiết bị sử dụng trong đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:
50 000 phải đồng bộ, đáp ứng yêu cầu độ chính xác của bản đồ và được kiểm tra,
kiểm nghiệm đúng theo quy định hiện hành. Các tài liệu kiểm nghiệm máy, thiết
bị kỹ thuật được lưu trữ cùng bản đồ gốc.
13. Công tác
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 thực hiện
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
CƠ SỞ TOÁN
HỌC VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ
1.
Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50.000 được thành lập trong hệ toạ độ VN –
2000; hệ độ cao nhà nước hiện hành. Múi chiếu 60 kinh tuyến trung
ương là 1050, 1110, 1170.
2.
Trên mảnh bản đồ gốc và bản đồ xuất bản phải kẻ lưới kilômét chẵn từng ngàn mét
một (còn gọi là lưới ô vuông). Kích thước mỗi ô vuông trên bản đồ là 2 x 2 cm.
Những
mảnh bản đồ ở biên hai múi chiếu, ngoài lưới kilômét của múi chứa mảnh bản đồ
phải thể hiện thêm lưới kilômét của múi bên cạnh trong phạm vi mảnh bản đồ dọc
theo khung ngoài bản đồ theo mẫu quy định.
Quy
cách trình bày khung bản đồ thực hiện theo mẫu trình bày khung và nội dung
ngoài khung bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000 ban hành kèm theo “Ký
hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000”.
3.
Việc chia mảnh, đánh số phiên hiệu của mảnh bản đồ thực hiện theo Thông tư số
973/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn
áp dụng Hệ Quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
Tên gọi của
mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 quy định như sau:
Mảnh
bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 có phần đất liền, tên gọi của mảnh bản
đồ lấy theo tên gọi của mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000 tương ứng trên đất
liền.
Mảnh
bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 không có đất liền nhưng có đảo thì lấy
tên đảo lớn nhất có trong mảnh làm tên gọi của mảnh bản đồ.
Đối với các
mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 không có đảo, không có phần đất
liền thì không đặt tên, trên mảnh bản đồ chỉ ghi phiên hiệu mảnh.
4.
Cơ sở khống chế mặt phẳng và độ cao bảo đảm việc thành lập bản đồ địa hình đáy
biển tỷ lệ 1: 50 000 bao gồm lưới toạ độ nhà nước hạng I, II, III, IV, lưới địa
chính cơ sở và lưới độ cao hạng 1,2,3,4.
5.
Điểm chuẩn đặt máy định vị vệ tinh GPS cố định trên bờ phải là các điểm toạ độ
được tính toán theo hệ tọa độ WGS - 84 và có độ chính xác tương đương điểm toạ
độ nhà nước hạng IV trở lên.
6. Sai số
trung phương độ cao mốc "0" của trạm nghiệm triều so với điểm thủy
chuẩn nhà nước gần nhất không được vượt quá 0,10m.
7.
Độ chính xác của khung bản đồ và các điểm tọa độ nhà nước thể hiện trên bản đồ
được quy định như sau:
Đối
với bản đồ số, vị trí điểm góc khung bản đồ, điểm toạ độ nhà nước, độ dài cạnh
khung, đường chéo khung, khoảng cách từ các điểm toạ độ nhà nước tới các điểm
góc khung bản đồ không có sai số.
8.
Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm ghi chú độ sâu, các điểm ghi
chú chất đáy so với toạ độ điểm định vị trên bờ không được vượt quá 0,30 mm
trên bản đồ.
9.
Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của địa vật nổi trên mặt nước có vị trí
tâm là tâm ký hiệu biểu thị trên bản đồ so với toạ độ điểm định vị trên bờ
không được vượt quá 0,50 mm trên bản đồ. Đối với các địa vật có độ di động trên
mặt biển như phao tiêu, đèn luồng, sai số trên được cộng với phạm vi di động có
thể của địa vật.
Đối
với các địa vật chìm dưới đáy biển sai số cho phép là ±1,0 mm trên
bản đồ.
10. Sai số
trung phương độ sâu của điểm ghi chú độ sâu sau khi đã quy đổi về hệ độ cao nhà
nước được tính theo quy định tại mục 12 của Chương này không được vượt quá các
hạn sai sau:
±
0,30 m khi độ sâu đến 30m;
1%
độ sâu khi độ sâu trên 30m.
11.
Sai số trung bình độ sâu của đường bình độ sâu cơ bản so với mốc "0"
của trạm nghiệm triều gần nhất không được vượt quá:
-
2/3 khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản đối với vùng địa hình có độ dốc nhỏ
hơn 6°
-
Bằng khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản đối với vùng địa hình có độ dốc
lớn hơn 6°
12.
Sai số trung phương của điểm đo sâu được xác định bằng công thức:
Trong
đó là số
chênh độ sâu giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2 tuyến
đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước và
sau giao điểm trên từng tuyến đo; n là số lượng giao điểm.
13.
Chênh lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so
với quy định ở mục 10 Chương này và không mang tính hệ thống.
14.
Trị giá số chênh cao giới hạn của các điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt
quá 2 lần so với quy định tại mục 13 của Chương này và tổng số điểm kiểm tra có
số chênh từ 1,7 đến 2 lần so với quy định không được vượt quá 10% tổng số điểm
kiểm tra.
15.
Sai số tiếp biên phần địa hình đáy biển trên bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ
1:50 000 được phép lớn hơn 1,5 lần so với các quy định tiếp biên bản đồ địa
hình tỷ lệ1:50 000 trên đất liền .
16.
Độ chính xác các yếu tố địa hình, địa vật phần trên bờ hoặc đảo của mảnh bản đồ
địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 thực hiện theo quy định của Quy phạm thành lập
bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền.
NỘI DUNG BẢN ĐỒ
1.
Nội dung bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 đối với phần đất liền và đảo
bao gồm các yếu tố quy định tại “Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50
000” trên đất liền và “Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000”
trên đất liền;
2.
Nội dung bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 đối với phần biển bao gồm các
yếu tố sau:
2.1
Địa hình đáy biển;
2.2
Chất đáy (thể hiện khi có yêu cầu cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật –dự toán)
2.3
Đường bờ và đường mép nước;
2.4
Các loại bãi nổi, bãi chìm;
2.5
Các địa vật, công trình nhân tạo trên biển;
2.6
Các địa vật, công trình nhân tạo tại đáy biển;
2.7
Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển;
2.8
Các yếu tố hàng hải, hải văn;
2.9
Các vùng nguy hiểm hàng hải, vùng cấm;
2.10
Thực vật;
2.11
Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác;
2.12
Các đường phân chia trên biển;
2.13
Khung và ghi chú ngoài khung.
Các yếu tố
nội dung phần đất liền và đảo thể hiện trên bản đồ theo qui định của “Qui phạm
thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000” và “Ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ
1:50 000 và 1:100 000” trên đất liền.
Các
yếu tố nội dung phần biển được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu quy định cụ
thể tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo quy định kỹ thuật này.
3.
Tùy theo kích thước thực tế của địa vật, các yếu tố nội dung được thể hiện trên
bản đồ bằng ký hiệu theo qui định như sau:
3.1
Các địa vật có đồ hình thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ và các địa vật hình
tuyến có độ rộng từ 0,5 mm trở lên trên bản đồ phải vẽ theo tỷ lệ bản đồ;
trường hợp địa vật có ký hiệu qui ước thì nếu đồ hình địa vật vẽ theo tỷ lệ bản
đồ có diện tích lớn hơn diện tích của ký hiệu qui ước trên bản đồ từ 2,0 lần
trở lên thì phải vẽ thêm ký hiệu qui ước vào bên trong đồ hình của địa vật đó,
tâm của ký hiệu qui ước phải trùng với tâm của địa vật.
3.2
Các địa vật có đồ hình không thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ hoặc có diện tích
đồ hình vẽ theo tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn 2,0 lần diện tích của ký hiệu qui ước trên
bản đồ thì không vẽ đồ hình và dùng ký hiệu qui ước để thể hiện, tâm của ký
hiệu qui ước phải trùng với tâm của địa vật. Các địa vật hình tuyến có độ rộng
nhỏ hơn 0,5 mm thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ, trục của ký
hiệu hình tuyến phải trùng với trục của địa vật hình tuyến đó;
3.3
Các địa vật có đồ hình vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng không có ký hiệu qui ước
thì thể hiện đồ hình bằng ký hiệu tương ứng và dùng ghi chú để thể hiện loại
địa vật và tên riêng của địa vật đó (nếu có);
3.4
Các yếu tố nội dung bản đồ có phân bố theo diện tích như các loại bãi nổi, bãi
chìm, các vùng thực vật, vùng cấm, khu vực nguy hiểm thì thể hiện bằng chấm
ranh giới theo diện tích phân bố trên thực tế kèm theo ký hiệu qui ước và ghi
chú theo qui định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo văn bản này.
4.
Các điểm khống chế trắc địa nhà nước phải thể hiện trên bản đồ gồm:
4.1
Các điểm trong lưới toạ độ quốc gia, lưới địa chính cơ sở và các điểm trong
lưới độ cao nhà nước;
4.2
Các điểm toạ độ thuộc lưới khống chế trắc địa biển; các điểm toạ độ cơ sở lãnh
hải; điểm toạ độ trạm định vị vệ tinh GPS cố định trên bờ.
5.
Địa hình đáy biển
5.1 Địa hình đáy
biển được thể hiện bằng các đường bình độ sâu, các điểm ghi chú độ sâu và các
ký hiệu địa hình. Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản được quy định cho
từng vùng địa hình đáy biển, phụ thuộc vào độ dốc của bề mặt địa hình và độ sâu
của đáy biển được quy định theo bảng sau:
Khu vực địa hình
|
Độ sâu
(m)
|
Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản (m)
|
Vùng địa hình có độ dốc đến 2º
|
0m - 50m
|
2
|
50m - 200m
|
5
|
200m - 1000m
|
10
|
Vùng địa hình có độ dốc từ 2º đến
6º
|
0m – 200m
|
10
|
200m – 1000m
|
20
|
Vùng địa hình có độ dốc từ 6º đến
20º
|
0m – 200m
|
20
|
200m - 1000m
|
40
|
c) Trường hợp
đặc biệt cần thiết phải chọn khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản khác với qui
định trên thì phải nêu rõ yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật - dự toán.
5.2 Trong một
mảnh bản đồ, chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ
bản. Trường hợp trong phạm vi mảnh bản đồ có nhiều loại địa hình khác nhau cần
sử dụng 2 khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản để thể hiện thì phải nêu rõ
yêu cầu trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán và phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Việc ghi chú
độ sâu đường bình độ sâu cơ bản thực hiện theo quy định như qui định về ghi chú
độ cao của đường bình độ cơ bản cho bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất
liền.
5.3 Khi đường
bình độ sâu cơ bản không mô tả được hết đặc trưng dáng của địa hình hoặc khi
khoảng cách giữa hai đường bình độ sâu cơ bản liền kề lớn hơn 5 cm trên bản đồ
thì phải vẽ thêm đường bình độ sâu theo nửa khoảng cao đều để thể hiện.
5.4
Các ghi chú điểm độ sâu thể hiện trên bản đồ ghi đến 0,1m. Mật độ trung bình
của điểm ghi chú độ sâu từ 20 đến 25 điểm trên 1dm2 bản đồ. Đối với vùng
địa hình đáy biển bằng phẳng thì mật độ điểm ghi chú độ sâu không được ít hơn
25 điểm trên 1dm2 bản đồ.
5.5 Đối với
các bãi đá, bãi san hô lớn, các thảm thực vật mà địa hình quá phức tạp, không
có khả năng đo vẽ trực tiếp để thể hiện dáng địa hình thì các đường bình độ sâu
được phép dừng tại ranh giới bãi, ranh giới thảm thực vật.
5.6
Đối với khu vực có địa hình thay đổi đột ngột, có độ dốc quá lớn không thể hiện
được bằng đường bình độ sâu thì dùng ký hiệu để thể hiện, các đường bình độ sâu
được phép dừng tại vị trí ký hiệu đó.
6.
Chất đáy địa hình đáy biển
6.1
Nội dung chất đáy trên bản đồ địa hình đáy biển tỉ lệ 1:50 000 chỉ thể hiện khi
có yêu cầu và phải được nêu rõ trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán;
6.2
Chất đáy được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu chữ. Điểm lấy mẫu chất đáy có
toạ độ chính xác tương đương với điểm ghi chú độ sâu; mật độ lấy chất đáy phụ
thuộc vào cấu tạo chất đáy địa hình của khu đo và phải được quy định cụ thể
trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán.
7.
Đường bờ và đường mép nước được xác định theo Quy phạm thành lập bản đồ địa
hình tỷ lệ 1: 50 000 trên đất liền.
7.1
Đối với các mảnh bản đồ địa hình đáy biển có đất liền hoặc đảo mà đường mép
nước đã được thể hiện trên bản đồ địa hình đất liền cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ lớn
hơn thì đường mép nước được lấy theo bản đồ đất liền đã thành lập.
7.2
Đối với trường hợp không thể xác định chính xác đường mép nước tại thời điểm đo
vẽ thì đường mép nước được quy định là đường bình độ “0” m căn cứ theo kết quả
đo vẽ địa hình đáy biển.
8.
Bãi nổi, bãi chìm
8.1
Bãi nổi, bãi chìm gồm bãi bùn, bãi cát, bãi đá, sỏi, bãi san hô; trong đo đạc
thành lập bản đồ địa hình đáy biển bãi nổi, bãi chìm được qui định như sau:
a)
Bãi nổi là bãi có phần nổi cao trên bình độ “0” m (căn cứ theo kết quả đo đạc
thành lập bản đồ);
b)
Bãi chìm là bãi không có phần nổi cao trên bình độ “0” m (căn cứ theo kết quả
đo đạc thành lập bản đồ);
8.2
Việc thể hiện các bãi nổi, bãi chìm trên bản đồ được quy định như sau:
a)
Các bãi có diện tích nhỏ hơn 15 mm2 trên bản đồ thì không phải thể
hiện; các bãi có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ thì phải
thể hiện ranh giới bãi và ký hiệu loại bãi; các bãi có diện tích từ 2 cm2
trở lên trên bản đồ phải thể hiện điểm cao nhất của bãi bằng ghi chú độ cao
hoặc độ sâu tại vị trí tương ứng.
b)
Các bãi chìm và phần ngập nước của các bãi nổi nếu thể hiện được bằng bình độ
sâu thì phải vẽ bình độ sâu và ghi chú độ sâu; phần nổi trên mặt nước (trên
bình độ 0 m) của các bãi nếu thể hiện được bằng bình độ thì phải vẽ bình độ
theo qui định đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền và ghi chú
độ cao;
9.
Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển
9.1
Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển phải thể hiện bao gồm:
a)
Các công trình kỹ thuật gồm các giàn khoan thăm dò hoặc khai thác dầu, cầu
cảng, vách công trình bờ xây, kè đá ven biển;
b) Các công
trình xây dựng trên biển gồm các trạm nghiên cứu biển, nhà xây;
c) Các vùng
nuôi trồng hải sản trên biển gồm đầm, phá, khoang, lồng, bè nuôi trồng hải sản
cố định trên biển; vùng đăng, chắn đánh bắt cá cố định trên biển.
9.2
Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển thể hiện theo qui định tại mục 3
Chương này; các công trình, địa vật có tên riêng thì phải ghi chú tên.
9.3 Các vùng
nuôi trồng hải sản trên biển thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc:
a)
Đối với các khoang, lồng, bè nuôi trồng hải sản cố định đứng đơn lẻ được thể
hiện trên bản đồ theo tỷ lệ hoặc bằng ký hiệu, phụ thuộc vào độ lớn như quy
định tại mục 3 Chương này;
b)
Đối với các khoang, lồng, bè nuôi trồng hải sản tập trung, tạo thành các quần
thể, thì thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc vẽ ranh giới toàn bộ quần thể và
lựa chọn, lấy bỏ tổng hợp để thể hiện đặc trưng của quần thể nuôi trồng hải sản
đó và ghi chú chủng loại hải sản nuôi trồng;
c)
Đối với đầm, phá có nuôi trồng hải sản phải khoanh vẽ khu vực nuôi trồng hải
sản và ghi chú tên loại hải sản;
d)
Đối với các khu vực đăng, chắn đánh bắt hải sản cố định thì không thể hiện chi
tiết số lượng, chủng loại phương tiện đánh bắt chỉ thể hiện ký hiệu và đường
bao khu vực (nếu cần thiết).
10.
Các công trình, địa vật nhân tạo tại đáy biển
Các
công trình, địa vật nhân tạo tại đáy biển phải thể hiện trên bản đồ, gồm xác
tàu đắm, ống dẫn dầu, ống dẫn khí, cáp tải điện, cáp viễn thông.
10.1 Xác tàu
đắm được thể hiện bằng ký hiệu, đặt tại vị trí có xác tàu tại đáy biển, trường
hợp khu vực tàu đắm thuộc đối tượng nguy hiểm hàng hải thì phải khoanh bao khu
vực nguy hiểm và thể hiện theo qui định tại mục 13 Chương này.
10.2
Các đường ống dẫn dầu, ống dẫn khí, cáp tải điện, cáp viễn thông được thể hiện
bằng các ký hiệu hình tuyến tương ứng, bảo đảm đúng vị trí; trường hợp không có
điều kiện đo vẽ thực địa thì phải căn cứ theo tài liệu thiết kế và bản vẽ hòan
công được lưu trữ tại các cơ quan liên quan để thể hiện lên bản đồ.
11.
Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển
11.1
Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển gồm các mỏm đá, khối đá đứng độc
lập hoặc tạo thành cụm, khối nổi trên mặt nước hoặc chìm dưới nước.
11.2 Các địa
vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển phải được thể hiện trên bản đồ bằng ký
hiệu. Khi thể hiện các mỏm đá, khối đá ngoài ký hiệu cần ghi chú rõ độ cao hoặc
độ sâu, điểm cao nhất của mỏm đá; trường hợp các mỏm đá có tên riêng thì phải
ghi chú tên; trường hợp địa vật thuộc đối tượng nguy hiểm hàng hải thì phải
khoanh bao khu vực nguy hiểm và thể hiện theo qui định tại mục 13 Chương này.
12.
Các yếu tố hàng hải, thuỷ văn
Các
yếu tố hàng hải, thuỷ văn phải thể hiện trên bản đồ gồm luồng tàu thuyền ra vào
cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông, phao tiêu, đèn biển, phao
luồng, đèn luồng, phao neo thuyền, bến cảng, nơi neo đậu thuyền tránh bão, trạm
quan trắc hải văn, các thước đo mực nước thuỷ triều hoặc triều ký tự động.
12.1
Luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông thể hiện
bằng ranh giới luồng, ghi chú độ sâu tại khu vực thuộc ranh giới luồng và luồng
phải bảo đảm mật độ lớn hơn 1,5 lần so với quy định chung và phải ghi chú tên
luồng (nếu có), ghi chú trọng tải tàu thuyền lớn nhất có thể ra vào luồng.
12.2 Các bến
cảng, nơi neo đậu thuyền tránh bão, các trạm quan trắc hải văn, đèn biển (bao
gồm cả hải đăng), phao tiêu, phao luồng, đèn luồng, phao neo thuyền thể hiện
bằng ký hiệu tương ứng trên bản đồ và phải ghi chú tên nếu có tên riêng; đối
với nơi neo đậu thuyền tránh bão thì ghi chú độ sâu phải bảo đảm mật độ lớn hơn
1,5 lần so với quy định chung.
13.
Vùng nguy hiểm hàng hải, vùng cấm
13.1 Trên bản
đồ phải thể hiện ranh giới vùng nguy hiểm hàng hải và các vùng cấm theo quy
định của các cơ quan có thẩm quyền.
13.2 Vùng
nguy hiểm hàng hải như các khu vực nước xoáy, bãi đá ngầm, các địa vật ngầm
hoặc nổi có khả năng gây nguy hiểm cho giao thông hàng hải phải thể hiện bằng
khoanh bao ranh giới khu vực nguy hiểm và ghi chú chữ “nguy hiểm” tại vị trí
tương ứng. Vùng cấm phải thể hiện bằng khoanh bao ranh giới vùng cấm kèm theo
ghi chú chữ “vùng cấm”.
14.
Thực vật
Thực
vật thể hiện trên bản đồ gồm các vùng cây ngập mặn trên biển, các vùng thực vật
tại đáy biển.
14.1
Các vùng cây ngập mặn ven biển thể hiện theo quy định đối với phần thực vật,
qui định tại “Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000” và “Ký hiệu
bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100000” trên đất liền.
14.2
Các vùng thực vật tại đáy biển chỉ thể hiện theo quy định cụ thể trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán.
15.
Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác
15.1 Các địa
danh gồm tên biển, tên vũng, vịnh, cửa sông, tên đảo, quần đảo, mũi đất, cồn,
bãi, tên các luồng, lạch, đầm, phá ven biển, tên các bến cảng, đèn biển, tên
các địa vật tự nhiên và nhân tạo khác phải được thể hiện trên bản đồ bằng kiểu,
cỡ chữ tương ứng. Địa danh ghi chú trên bản đồ phải là địa danh được các cơ
quan hành chính nhà nước công bố; khi một đối tượng có nhiều tên gọi khác nhau,
phải nghiên cứu để xác định tên chính thức, trường hợp khó khăn phải báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ quyết định.
15.2
Các ghi chú cần thiết khác gồm ghi chú bằng chữ để giải thích tính chất, thuộc
tính của địa vật, ghi chú các tham số kỹ thuật của chúng phải được thể hiện
trên bản đồ bằng ký hiệu và kiểu cỡ chữ tương ứng với từng loại địa vật;
15.3
Kiểu, cỡ chữ ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác lựa chọn theo qui
định của ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 trên đất liền.
16.
Các đường phân chia trên biển
16.1
Các đường phân chia trên biển gồm đường cơ sở lãnh hải; đường biên giới trên
biển (đường lãnh hải); ranh giới vùng đặc quyền kinh tế trên biển; đường phân
chia ranh giới trên biển giữa các quốc gia; ranh giới thềm lục địa.
16.2
Các đường phân chia trên biển đã có đủ cơ sở pháp lý phải được thể hiện đầy đủ
trên bản đồ; phương pháp thể hiện phải được nêu cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật
- dự toán.
17.
Khung và các ghi chú ngoài khung
17.1
Khung và các ghi chú ngoài khung của bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000
được thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương II Qui định này.
17.2
Góc lệch nam châm được xác định và thể hiện theo quy định sau:
a)
Đối với các mảnh bản đồ có phần đất liền, góc lệch nam châm được lấy theo góc
lệch nam châm thể hiện trên bản đồ địa hình của phần đất liền.
b)
Đối với các mảnh bản đồ không có phần đất liền, không có đảo, nhưng thuộc phạm
vi mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100 000 đất liền đã được thành lập thì sử dụng
góc lệch nam châm thể hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100 000 đó làm góc lệch
nam châm của mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000;
c)
Đối với các trường hợp chưa xác định được góc lệch nam châm trên bản đồ tỷ lệ
1:50 000 và 1:100 000 thì phải đo xác định góc lệch nam châm. Phương pháp và
mật độ điểm đo để xác định góc lệch nam châm phải được nêu cụ thể trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán; trường hợp đặc biệt không thể đo để xác định góc lệch
nam châm phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ quyết định.
Chương IV
QUY ĐỊNH ĐO VẼ NỘI DUNG BẢN ĐỒ
1.
Quan trắc mực nước thuỷ triều trong quá trình đo đạc ngoại nghiệp thành lập bản
đồ địa hình đáy biển là công tác thu thập số liệu về mực nước biển tức thời để
quy đổi giá trị độ sâu từ mặt nước biển tức thời tới bề mặt địa hình đáy biển
theo hệ thống độ cao nhà nước (giá trị độ sâu từ mặt nước biển trung bình tại
Hòn Dấu tới bề mặt địa hình đáy biển).
Thời
gian quan trắc mực nước thuỷ triều phải đồng thời với thời gian đo sâu được kéo
dài trong suốt quá trình đo ngoại nghiệp.
1.1
Các phương pháp quan trắc mực nước thuỷ triều gồm:
a)
Sử dụng các thước đo mực nước tại trạm nghiệm triều để đo mực nước;
b)
Sử dụng thiết bị quan trắc thuỷ triều tự động (máy triều ký tự động) đặt tại
trạm nghiệm triều để xác định mực nước;
c) Sử dụng
các thiết bị quan trắc mực nước thuỷ triều ngoài khơi để xác định mực nước.
1.2 Khoảng
cách tối đa giữa hai trạm nghiệm triều hoặc trạm quan trắc thuỷ triều không
được lớn hơn 50km.
1.3
Độ cao mốc “0” trạm nghiệm triều phải đo dẫn từ các điểm độ cao nhà nước từ
hạng IV trở lên hoặc đo dẫn từ các điểm toạ độ nhà nước có đo nối độ cao với độ
chính xác tương đương độ chính xác đo cao hình học từ hạng IV trở lên.
Đo
dẫn độ cao từ điểm độ cao nhà nước tới mốc “0” trạm nghiệm triều được thực hiện
bằng đo cao hình học. Thiết kế đo dẫn phải nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán và bảo đảm độ chính xác của điểm “0” độ cao trạm nghiệm triều theo quy
định tại mục 6 Chương II của Quy định này; trường hợp sử dụng phương pháp khác
để đo dẫn độ cao vẫn đảm bảo độ chính xác theo qui định trên thì phải nêu rõ
trong Thiết kế kỹ thuật – dự toán và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.4
Quy định về cách đọc mực nước biển trên thước đo mực nước như sau:
a)
Khoảng cách thời gian giữa hai lần đọc thước đo mực nước là 30 phút và đọc tại
thời điểm tròn giờ hoặc tròn 30 phút, trừ trường hợp qui định tại tiết b) điểm
này;
b)
Khoảng cách thời gian giữa hai lần đọc thước đo mực nước là 10 phút và đọc tại
thời điểm chẵn 10 phút cho khoảng thời gian 30 phút trước điểm triều cường hoặc
triều kiệt và 30 phút sau điểm triều cường hoặc triều kiệt;
c)
Tại mỗi thời điểm đọc thước đo mực nước phải đọc số 2 lần, lần thứ nhất đọc tại
mực nước ở chân sóng, lần thứ hai đọc tại mực nước ở đỉnh sóng; số đọc tới cm;
giá trị đo mực nước là giá trị trung bình của hai lần đọc số;
d)
Tại thời điểm chuyển việc đọc số trên thước đo mực nước nước từ thước đo mực
nước này sang thước đo mực nước khác phải đọc số đọc đồng thời trên cả hai
thước đo mực nước; độ lệch về độ cao của mực nước biển tính theo hai thước đo
mực nước, không được vượt quá 1cm.
1.5
Xây dựng đồ thị biến động của mực nước theo thuỷ triều trong ngày dựa vào kết
quả đo mực nước; trường hợp đồ thị biến động của mực nước thuỷ triều trong ngày
không phù hợp với quy luật thuỷ triều tại khu đo theo lịch triều do Trung tâm
Khí tượng Thuỷ văn Biển công bố hàng năm thì phải tìm nguyên nhân và báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ quyết định.
1.6
Độ cao mực nước biển tức thời được xác định như sau:
a)
Trường hợp quan trắc thuỷ triều bằng thước đo mực nước:
Tính
độ cao mực nước biển tại các thời điểm đọc thước đo mực nước bằng cách cộng số
đọc trên thước đo mực nước với độ cao mốc "O" của thước đo mực nước;
Độ
cao mực nước biển tại một thời điểm là giá trị nội suy theo thời gian giữa hai
số đọc mực nước biển liên tiếp trước và sau thời điểm đó trên thước đo mực
nước;
b)
Trường hợp sử dụng triều ký tự động thì độ cao mực nước biển tại một thời điểm
là số đọc lấy trên băng triều ký tự động đối với triều ký cơ học hoặc là số đọc
lấy trên tệp số liệu đối với triều ký số.
2.
Đo địa hình đáy biển
2.1
Phương pháp đo địa hình đáy biển gồm :
a)
Đối với vùng biển sâu, tàu đo có thể hoạt động được thì vị trí được xác định
bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS, độ sâu được xác định bằng máy đo sâu hồi âm
theo các tuyến đo sâu;
b)
Đối với vùng biển nông, tàu đo không vào được thì vị trí được xác định bằng
công nghệ định vị vệ tinh GPS hoặc toàn đạc điện tử, độ sâu được đo bằng sào
đo.
2.2
Thiết bị sử dụng trong đo sâu gồm:
a)
Tàu đo;
b)
Máy thu tín hiệu định vị vệ tinh GPS, DGPS, RTK GPS có sai số định vị không
vượt quá 5 m;
c)
Máy toàn đạc điện tử;
d)
Máy đo sâu hồi âm kỹ thuật số có sai số đo sâu không vượt quá 5cm ± 2%0
D (D là độ sâu đo);
đ)
Địa bàn số
e)
Phần mềm điều khiển quá trình đo, có khả năng dẫn đường cho các tuyến đo sâu,
đồng bộ hoạt động của máy định vị vệ tinh GPS và máy đo sâu hồi âm, thu nhận dữ
liệu từ máy định vị vệ tinh GPS và máy đo sâu hồi âm;
g)
Máy tính có khả năng kết nối với máy định vị vệ tinh GPS máy đo sâu hồi âm và
địa bàn số.
2.3
Các tuyến đo sâu và phải bảo đảm các quy định sau:
a)
Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm đơn tia:
-
Tuyến đo sâu phải song song với chiều dốc của bề mặt địa hình;
-
Khoảng cách giữa hai tuyến đo sâu liền kề không lớn hơn 500 m ngoài thực địa
(1cm trên bản đồ); đối với vùng địa hình phức tạp thì mật độ tuyến đo sâu có
thể tăng đến 2 lần;
- Các tuyến
đo sâu phải được thiết kế cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán.
b)
Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm chùm tia:
- Mật độ
tuyến đo sâu phụ thuộc vào độ sâu đáy biển và góc mở chùm tia của máy đo sâu
hồi âm và phải được thiết kế sao cho bảo đảm diện tích được quét bằng chùm tia hồi
âm phải phủ kín bề mặt địa hình đáy biển toàn bộ khu đo và bảo đảm độ phủ của
diện tích được quét giữa hai tuyến đo liền kề không nhỏ hơn 5% độ rộng của diện
tích được quét theo tuyến đo.
- Các tuyến
đo sâu phải được thiết kế cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán
2.4
Các tuyến đo kiểm tra:
a)
Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm đơn tia thì phải thiết kế các tuyến đo bảo
đảm các qui định sau:
-
Tuyến đo kiểm tra phải cắt tuyến đo sâu với góc cắt không nhỏ hơn 450
và không lớn hơn 1350, tốt nhất là 900;
-
Tổng chiều dài các tuyến đo kiểm tra không nhỏ hơn 10% tổng chiều dài các tuyến
đo sâu và được phân bố đều trên toàn khu đo.
b)
Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm chùm tia thì không cần thiết kế các tuyến
đo sâu kiểm tra. Việc kiểm tra kết quả đo sâu căn cứ vào số liệu đo sâu thuộc
phần diện tích được quét có độ phủ giữa hai tuyến đo liền kề.
2.5 Các thiết
bị đo đạc trên tầu được lắp đặt và kiểm tra theo quy định sau:
a)
Tâm antena của máy định vị vệ tinh GPS phải trùng với tâm cần phát biến của máy
đo sâu hồi âm trên một đường thẳng đứng; trường hợp không thể lắp đặt trùng tâm
được thì phải xác định các yếu tố lệch tâm và đưa các yếu tố này vào phần mềm
điều khiển quá trình đo;
b)
Trục của địa bàn số phải lắp đặt song song với trục thân tàu; trường hợp không
thể lắp đặt song song được thì phải xác định góc lệch giữa trục địa bàn số và
trục thân tàu và đưa yếu tố này vào phần mềm điều khiển quá trình đo;
c)
Trước và sau đợt công tác, phải kiểm nghiệm độ chính xác của máy định vị vệ
tinh GPS, máy đo sâu hồi âm, địa bàn số; đối với máy đo sâu hồi âm còn phải xác
định tốc độ truyền âm thanh trong nước biển tại khu đo và nhập giá trị tốc độ
truyền âm vào máy đo sâu hồi âm;
d)
Độ ngập cần phát biến của máy đo sâu hồi âm phải đo chính xác tới cm và nhập
vào máy đo sâu hồi âm; độ ngập cần phát biến phải được kiểm tra hàng ngày trước
khi đo và kiểm tra lại sau khi đo;
đ)
Thiết kế các tuyến đo sâu và tham số chuyển đổi hệ quy chiếu phải nhập vào phần
mềm điều khiển quá trình đo; tham số chuyển đổi hệ quy chiếu phải được kiểm tra
hàng ngày trước khi đo.
2.6
Trong thời gian tiến hành đo, các tuyến đo sâu và các tuyến đo kiểm tra phải
được thực hiện đúng theo thiết kế với độ lệch so với tuyến thiết kế không vượt
quá 50 m.
2.7
Trên mỗi tuyến đo, khoảng cách giữa hai điểm liên tiếp đồng thời được đo độ sâu
và xác định vị trí không được vượt quá 100m.
2.8
Quá trình đo sâu, định vị phải được ghi chép đầy đủ trong sổ đo sâu.
2.9 Toạ độ
các điểm đo xác định bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS trong hệ quy chiếu toàn
cầu WGS - 84 phải được tính chuyển về hệ quy chiếu quốc gia VN - 2000. Việc
tính chuyển toạ độ được thực hiện bằng phương pháp sau:
a)
Đưa các tham số tính chuyển hệ quy chiếu vào phần mềm điều khiển quá trình đo
trước khi tiến hành đo.
b)
Việc đo đạc bản đồ địa hình đáy biển được thực hiện trong hệ quy chiếu toàn cầu
WGS - 84 và toàn bộ số liệu định vị được tính chuyển theo quy định tại “Thông
tư hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN - 2000”.
2.10
Việc đo địa hình đáy biển bằng sào đo đối với khu vực biển nông được thực hiện
theo quy định sau:
a)
Mật độ điểm đo sâu bằng sào đo không nhỏ hơn 30 điểm trên một dm2
bản đồ;
b) Việc xác
định toạ độ đầu sào đo bằng toàn đạc điện tử được thực hiện theo quy định tại
Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền;
c)
Việc xác định toạ độ sào đo theo phương pháp định vị vệ tinh GPS được thực hiện
bằng chế độ xác định thời điểm định vị bằng tay (manual logging) để ghi lại số
liệu toạ độ điểm đo sâu vào tệp đo;
3.
Việc lấy chất đáy (trường hợp có yêu cầu đo vẽ chất đáy) thực hiện bằng gàu múc
hoặc ống phóng lấy chất đáy theo quy định sau:
3.1
Mật độ các điểm lấy chất đáy được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán dựa vào yêu cầu cụ thể đối với thông tin về chất đáy.
3.2
Toạ độ điểm lấy chất đáy được xác định bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS có độ
chính xác tương đương với độ chính xác định vị điểm đo sâu.
3.3
Quá trình lấy chất đáy được tiến hành độc lập với việc đo sâu tại khu vực biển
sâu và đồng thời với việc đo sâu bằng sào tại khu vực biển nông.
3.4
Mẫu chất đáy được phân tích tại thực địa và ghi vào sổ lấy mẫu chất đáy.
3.5 Đối với
khu vực biển sâu không có khả năng lấy chất đáy thì có thể sử dụng các thiết bị
phân tích chất đáy gắn với máy đo sâu để thu nhận các thông tin về chất đáy.
4.
Vị trí đường bờ được xác định như sau:
4.1
Trường hợp có vệt đường bờ tại thực địa thì xác định toạ độ vệt đường bờ bằng
máy định vị vệ tinh GPS hoặc máy toàn đạc điện tử,
4.2
Trường hợp không có vệt đường bờ tại thực địa thì vị trí đường bờ được xác định
là mép nước thuỷ triều cao nhất tại khu vực đo trong thời gian đo ngoại nghiệp;
mép nước thuỷ triều cao nhất được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS.
5. Công
trình, địa vật tự nhiên và nhân tạo được xác định như sau:
5.1 Đối với
công trình, địa vật nổi trên mặt biển hoặc nửa nổi nửa chìm thì vị trí được xác
định bằng máy định vị vệ tinh GPS, chiều cao được xác định bằng thước dây hoặc
đo cao lượng giác; trường hợp công trình, địa vật nửa nổi nửa chìm vị trí được
xác định khi triều kiệt.
Trường
hợp các công trình, địa vật có đồ hình vẽ được theo tỉ lệ bản đồ bản đồ thì
phải xác định vị trí đường bao và tâm của công trình, địa vật đó; trường hợp
công trình, địa vật có diện tích nhỏ không vẽ được theo tỉ lệ bản đồ thì phải
xác định vị trí của tâm công trình, địa vật đó (việc xác định tâm công trình,
địa vật có thể thực hiện bằng đo đạc trực tiếp hoặc tính toán gián tiếp).
5.2
Đối với công trình, địa vật chìm dưới mặt nước thì vị trí được xác định bằng
phương pháp quét âm đáy biển (sound scanning); trường hợp không xác định được
bằng phương pháp quét âm đáy biển thì phải quy định cụ thể trong Thiết kế kỹ
thuật - dự toán.
6.
Thảm thực vật được xác định như sau:
6.1
Đối với thảm thực vật nổi trên mặt biển hoặc nửa nổi nửa chìm thì vị trí được
xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS hoặc toàn đạc điện tử tại thời điểm triều
kiệt theo quy định sau:
a)
Trường hợp thảm thực vật có diện tích lớn hơn 15 mm2 trên bản đồ thì
phải xác định vị trí đường bao;
b)
Trường hợp thảm thực vật gồm nhiều loại cây mọc thành từng vùng riêng biệt mà
mỗi vùng có diện tích lớn hơn 15 mm2 trên bản đồ thì phải xác định
vị trí đường bao cho từng vùng riêng biệt đó;
c)
Trường hợp thảm thực vật gồm nhiều loại cây mọc xen kẽ hoặc mọc thành từng vùng
nhưng mỗi vùng có diện tích không lớn hơn 15 mm2 trên bản đồ thì xác
định đường bao chung cho toàn bộ thảm thực vật đó.
6.2
Đối với thảm thực vật chìm dưới mặt nước thì vị trí được xác định bằng phương
pháp quét âm đáy biển; trường hợp không xác định được bằng phương pháp quét âm
đáy biển thì phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán.
6.3
Tên từng loại cây khi xác định được phải được ghi vào sổ nhật ký đo; trường hợp
không xác định được tên thì ghi loại cây hoặc mô tả loại cây vào sổ nhật ký đo.
7.
Các yếu tố hàng hải, hải văn được xác định theo quy định sau:
7.1
Vị trí các yếu tố hàng hải, hải văn được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS.
7.2
Vị trí đèn biển được xác định tại tâm của đèn; chiều cao được xác định bằng
thước dây hoặc đo cao lượng giác.
7.3
Vị trí phao neo thuyền được xác định tại tâm của phao.
7.4 Vị trí
phao tiêu, phao luồng, đèn luồng được xác định tại mép các thiết bị đó.
7.5
Vị trí luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông
được xác định theo vị trí của phao tiêu, phao luồng, đèn luồng.
7.6
Vị trí các trạm quan trắc hải văn được xác định tại tâm của thước đo mực nước
số 01 hoặc tại tâm của triều ký tự động; trường hợp trạm hải văn có cả thước đo
mực nước và triều ký tự động thì vị trí được xác định tại tâm của triều ký tự
động.
7.7
Tên của các yếu tố hàng hải, hải văn và trọng tải thông luồng phải được ghi vào
sổ nhật ký đo.
8.
Bãi được xác định theo quy định sau:
8.1
Vị trí bãi nổi và toạ độ, độ cao điểm cao nhất của bãi được đo đạc, xác định
tại thời điểm triều kiệt bằng máy định vị vệ tinh GPS hoặc toàn đạc điện tử;
8.3 Vị trí
bãi chìm và toạ độ, độ cao điểm cao nhất của bãi được đo đạc, xác định bằng
phương pháp quét âm, máy đo sâu hồi âm hoặc đo sâu bằng sào.
Chương V
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ GỐC
1.
Việc thành lập bản đồ gốc đối với bản đồ địa hình đáy biển được thực hiện theo
Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ gốc đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000
trên đất liền và “Quy định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10 000, 1:25
000, 1:50 000 và 1:100 000”.
2. Việc ghép nối bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000
với bản đồ địa hình phần đất liền hoặc đảo tỷ lệ 1: 50 000 được thực hiện tiếp
biên theo quy định tại “Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000”
trên đất liền.
3. Tên và ghi chú của các yếu tố nội dung bản đồ địa hình
đáy biển đã ghi trong sổ nhật ký đo được đưa vào bản đồ theo toạ độ và thể hiện
bằng ký hiệu tương ứng.
4. Nội dung các nhóm lớp của bản đồ địa hình đáy biển được
điều chỉnh so với nội dung các nhóm lớp của bản đồ bản đồ địa hình trên đất
liền như sau:
4.1 Nhóm lớp địa hình được bổ sung các lớp sau:
Lớp
|
Mã
|
Nội dung
|
Số ký hiệu
|
Lực nét
|
Tên ký hiệu,
kiểu đường
|
Màu
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên phông
|
Số hiệu phông
|
Cỡ chữ (độ
cao/độ rộng)
|
28
|
328
|
Nét chỉ dốc
đường bình độ sâu
|
102f
|
|
|
10
|
|
|
|
L=40
|
31
|
331
|
Đường bình độ
sâu cơ bản
|
102a
|
1
|
|
10
|
|
|
|
|
32
|
332
|
Đường bình độ sâu
cái
|
102b
|
4
|
|
10
|
|
|
|
|
33
|
333
|
Đường bình độ
sâu nửa khoảng cao đều
|
102c
|
1
|
Binhdonua
|
10
|
|
|
|
Linest
|
34
|
334
|
Đường
bình độ sâu phụ
|
102d
|
1
|
Binhdophu
|
10
|
|
|
|
Linest
|
35
|
335
|
Đường
bình độ sâu vẽ nháp
|
102e
|
1
|
Binhdonhap
|
10
|
|
|
|
Linest
|
45
|
345
|
Chấm
điểm độ sâu thường
|
103b
|
DCAOT
|
|
10
|
|
|
|
Cell
|
46
|
346
|
Ghi
chú điểm độ sâu thường
|
103b
|
|
|
10
|
Univercd
|
214
|
75/75
|
|
47
|
347-2
|
Chấm
điểm độ sâu khống chế (độ sâu lớn nhất)
|
103a
|
DCKC
|
|
10
|
|
|
|
Cell
|
47
|
247-2
|
Ghi
chú điểm độ sâu lớn nhất
|
|
|
|
10
|
Univercd
|
215
|
110/110
|
|
48
|
348
|
Ghi
chú đường bình độ sâu
|
102g
|
|
|
10
|
Vncour
|
196
|
90/90
|
|
49
|
349
|
Ghi
chú chất đáy
|
|
|
|
10
|
VnArial
|
180
|
75/75
|
|
4.2 Nhóm lớp giao thông được bổ sung các lớp sau:
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH (theo KH 1998)
|
Lực nét
|
Tên ký hiệu, kiểu đường
|
Màu color
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ
|
|
42
|
442-3
|
Phao
buộc thuyền
|
119
|
|
PHAOBT
|
10
|
|
|
|
Cell
|
42
|
442-4
|
Phao
tín hiệu có đèn
|
120a
|
|
PHATHA
|
10
|
|
|
|
Cell
|
42
|
442-5
|
Phao
tín hiệu không có đèn
|
120b
|
|
PHATHB
|
10
|
|
|
|
Cell
|
42
|
442-6
|
Cột
tín hiệu có đèn
|
121a
|
|
COTTHA
|
10
|
|
|
|
Cell
|
42
|
442-7
|
Cột
tín hiệu không có đèn
|
121b
|
|
COTTHB
|
10
|
|
|
|
Cell
|
4.3 Nhóm lớp thủy hệ được bỏ các sau:
a) Lớp 5 (bình độ sâu);
b) Lớp 6 (ghi chú bình độ sâu)
5. Độ cao đường bờ, đường mép nước trên bản đồ địa hình đáy
biển được xác định như sau:
5.1 Trường hợp đường bờ, đường mép nước được xác định trong
quá trình đo ngoại nghiệp thì độ cao các đường này lấy theo trị đo ngoại
nghiệp.
5.2.Trường hợp đường bờ, đường mép nước đã được xác định
trên bản đồ địa hình phần đất liền hoặc đảo tỷ lệ 1:50 000 thì độ cao của các
đường này lấy theo độ cao của bản đồ địa hình phần đất liền hoặc đảo.
6. Phương pháp thể hiện nội dung bản đồ thực hiện theo qui
định tại các mục 1.6, 1.7, 1.8 và các mục từ 9.4 đến 9.12 của “Qui định kỹ
thuật số hoá bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10 000, 1:25 000, 1:50 000”.
PHỤ LỤC
VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY
BIỂN TỶ LỆ 1:50 000
(Kèm theo Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:
50.000 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ- BTNMT ngày 12 tháng 02 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC SỐ 1
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 50 000
1. Thiết bị, máy móc sử dụng trong
đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000
1.1.
Tầu đo đạc: Tầu Đo đạc biển 01 là tầu chuyên dụng, sử dụng trong công tác đo vẽ
ngoại nghiệp bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000.
Trường
hợp tàu Đo đạc biển 01 không đáp ứng được kế hoạch sản xuất phải thuê tàu đo,
tàu thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Có khả năng đi biển theo quy định tàu cấp III hạn chế;
b)
Tàu có khả năng đi biển an toàn khi cấp gió nhỏ hơn hoặc bằng cấp 7;
c)
Đáp ứng được nhu cầu lắp đặt các thiết bị đo đạc trên tàu;
d)
Đầy đủ các phương tiện an toàn hàng hải và các phương tiện đảm bảo an toàn cho
máy móc thiết bị đo đạc.
1.2.
Thiết bị đo đạc đồng bộ trên tầu:
a)
Máy đo sâu hồi âm thế hệ mới có hai nguồn dữ liệu ra gồm băng đo sâu và file số
liệu có độ chính xác của máy phải £ ± 5 cm + hx 1% - h là độ sâu đo
Các
loại máy đo sâu hiện đang sử dụng gồm Raytheon 719, Bathy 500, máy đo sâu
ODOM...
b)
Thiết bị định vị bao gồm các loại máy thu DGPS có độ chính xác định vị nhỏ hơn
hoặc bằng 5m;
Phần
mềm đo biển: Hydro Navigation;
Máy
tính đo biển từ 2 cổng COM trở lên;
Máy
in laze;
Địa
bàn Digital ( Trường hợp antena máy GPS lắp trùng với cần phát biến máy đo sâu,
không sử dụng địa bàn Digital);
Màn
hình dẫn đường cho hoa tiêu;
Thiết
bị lấy chất đáy;
Thiết bị bổ
trợ gồm máy phát điện, ăcquy, bộ nạp ăcquy, đồng hồ đo điện;
Thiết
bị đo thuỷ triều ngoài khơi;
Thiết
bị kiểm nghiệm máy đo sâu: Máy đo tốc độ âm, check bar
1.3.
Thiết bị tại trạm phát tín hiệu cải chính DGPS trên bờ (Base Station)
a)
Khi sử dụng trạm Beacom với kỹ thuật MSK thiết bị sử dụng bao gồm máy thu GPS
MSK Trimble 4000, máy phát sóng MSK, thiết bị điều biến , hệ thống Antena phát
sóng trung và máy tính P.C
b)
Khi sử dụng Radiolink với kỹ thuật phát, truyền sóng cao tần giải UHF thiết bị
sử dụng bao gồm máy thu GPS Trimble 4000; bộ Radiolink thu phát tín hiệu cải
chính phân sai và máy tính PC.
1.4.
Thiết bị xử lý số liệu và biên tập bản đồ bao gồm:
a)
Thiết bị phần cứng tối thiểu gồm 01(một) bộ Workstation (02 máy) của Intergraph
(01 màn hình 21', 01màn hình 17');
Máy
tính Servex 586, Pentium III 300 MHz;
Máy
vẽ HP Disgn Jet 750c plus.
b)
Phần mềm gồm:
Bộ
phần mềm của Intergraph (MGE, Microstation 95, IRAC B, C, quản lý dữ liệu
ORACLE ), Auto car R.14, Hydro 6.04, 6.06 và GPSurvey 2.35a
Các
phần mềm hoặc phiên bản phần mềm khác có tính năng tương tự.
Các
chương trình ứng dụng của đơn vị thi công.
2. CÁC BƯỚC CÔNG NGHỆ VÀ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ.
Quy trình công nghệ đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển
tỷ lệ 1:50 000 gồm:
2.1 Thu thập tư, tài liệu, khảo sát khu đo;
2.2. Thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế kỹ thuật – dự toán;
2.3. Chuẩn bị, kiểm tra, kiểm nghiệm máy móc, thiết bị.
Chuẩn bị giấy tờ công tác, liên hệ với chính quyền địa phương, chuyển lực lượng
sản xuất đến địa bàn thi công;
2.4 Công tác đo vẽ ngoại nghiệp:
a) Đo ngoại nghiệp trên tầu, có gắn máy đo sâu hồi âm và
định vị DGPS bao gồm các bước :
Bước 1. Xây dựng trạm nghiệm triều và quan trắc thuỷ triều
(trường hợp không dùng trạm nghiệm triều trên bờ, quan trắc thuỷ triều bằng các
thiết bị quan trắc ngoài khơi);
Bước 2. Lắp đặt thiết bị trên tàu đo đạc;
Bước 3. Kiểm nghiệm thiết bị máy móc tại thực địa;
Bước 4. Thiết kế đo đạc cải chính phân sai từ trạm tĩnh
(Base Station);
Bước 5. Thu nhận số liệu đo sâu và định vị theo các tuyến đo
đã thiết kế trong phần mềm đo biển;
Bước 6. Thu nhận số liệu đo sâu và định vị theo các tuyến đo
kiểm tra đã thiết kế trong phần mềm đo biển;
Bước 7. Lấy mẫu chất đáy theo thiết kế đã cài đặt trong phần
mềm đo biển;
Bước 8. Xử lý, tính toán các files số liệu đo sâu (Hydronav
files);
Bước 9. Xử lý các số liệu đo kiểm tra, đánh giá kết quả đo
ngoại nghiệp;
Bước 10. Xác định các địa vật trên biển, đo rà soát hải văn
(nếu có);
Bước 11. Đo bù, đo lại.
b) Đo chi tiết phần trên bờ, phần nước nông tàu không vào
được bao gồm:
Bước 1. Lập lưới khống chế toạ độ và độ cao;
Bước 2. Đo địa hình, địa vật bằng máy toàn đạc điện tử;
Bước 3. Đo sâu bằng sào, bằng quả dọi và xác định toạ độ
điểm đo sâu bằng máy thu DGPS;
Bước 4. Đo đường bờ nước bằng máy thu DGPS;
Bước 5. Quan trắc thuỷ triều trong suốt thời gian đo sâu
bằng sào, bằng quả dọi;
Bước 6. Xử lý số liệu đo (cải chính thuỷ triều, tính toán
toạ độ và độ sâu hoặc độ cao) của điểm đo sâu chi tiết.
2.5. Công tác nội nghiệp gồm:
a) Kiểm tra băng đo sâu, các kết quả đo đạc và xử lý số liệu
thực địa;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc địa hình đáy biển;
c) Thành lập và biên tập bản đồ gốc số địa hình đáy biển;
d) Điền viết lý lịch bản đồ:
đ) Lưu trữ, bảo quản số liệu gốc, bản đồ số bằng các phần
mềm quản trị dữ liệu;
e) Ghi đĩa CD-R dữ liệu bản đồ gốc và lý lịch bản đồ.
f) In phun bản đồ gốc.
2.6. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bao gồm:
a) Kiểm tra đo đạc, xử lý số liệu thực địa;
b) Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa hình đáy biển
(nội nghiệp);
Các bước công nghệ được tiến hành tuần tự, một số bước trong
phần đo đạc ngoại nghiệp được tiến hành đồng thời với nhau.
Đối với các bước tiếp sau có sử dụng thành quả của bước
trước, chỉ được tiến hành sau khi thành quả của bước trước đã kiểm tra và bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật.
Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa hình biển tỷ lệ 1:
50.000 được thể hiện tại Phụ lục số 4 kèm theo quy định kỹ thuật này.
3. CHI TIẾT CÁC BƯỚC CÔNG NGHỆ TRONG QUY TRÌNH.
3.1. Thu thập số liệu, khảo sát khu vực thi công phục vụ
công tác thiết kế kỹ thuật chính xác, chuẩn bị và lập kế hoạch thi công bao
gồm:
a) Thu thập tài liệu gồm tư liệu trắc địa, bản đồ đã có
(phần trên biển và trên đất liền), tài liệu về khí tượng thuỷ văn trong khu đo.
b) Khảo sát khu vực thi công gồm tìm các điểm toạ độ, độ cao
dự kiến sử dụng trong thiết kế kỹ thuật, tìm hiểu các phương án đo nối toạ độ
và độ cao; khảo sát tình hình khí hậu, đặc điểm chế độ sóng gió trong khu vực
biển cần đo vẽ; khảo sát vị trí neo đậu tàu đo, địa điểm mua xăng dầu, bến bãi,
phương tiện cung ứng dầu và nơi cung cấp nước ngọt cho tàu đo đạc;
Đo sâu khảo sát địa hình đáy biển tìm độ dốc, hướng dốc của
địa hình đáy biển. Xác định khối lượng đo sâu khảo sát địa hình, it nhất phải
đo được 2 đường chéo của diện tích khu vực thi công; khảo sát về tình hình an
ninh trên biển, giá thuê dân công, vật liệu và viết báo cáo khảo sát khu đo.
3.2. Lập thiết kế kỹ thuật – dự toán theo nguyên tắc:
a) Thiết kế kỹ thuật phải dựa theo báo cáo khảo sát làm cơ
sở lựa chọn và đưa ra phương án kỹ thuật tối ưu.
b) Thiết kế kỹ thuật – dự toán được phê duyệt là cơ sở pháp
lý để thi công đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình đáy biển.
3.3. Kiểm tra, kiểm nghiệm thiết bị máy móc và công tác
chuẩn bị sản xuất gồm:
a) Máy móc, thiết bị sử dụng đúng chủng loại nêu trong thiết
kế kỹ thuật – dự toán;
b) Kiểm tra, kiểm nghiệm các thiết bị, máy móc sử dụng trong
đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển trước khi lắp đặt trên tàu đo. Công việc kiểm
tra thiết bị phải thực hiện kiểm tra đồng bộ ( như sản xuất thử trên bờ ),
không được kiểm tra đơn hệ sự hoạt động của từng thiết bị;
c) Có phương án dự trù thay thế, sửa chữa thiết bị khi có sự
cố kỹ thuật;
d) Công việc chuẩn bị sản xuất trên biển bao gồm:
Các thủ tục liên quan đến việc cho phép hoạt động sản xuất
trên biển;
Công tác chuẩn bị cho an toàn lao động, tuyệt đối không tiến
hành sản xuất trên biển khi các phương tiện an toàn không đầy đủ.
Chuẩn bị các điều kiện cung ứng hậu cần cho tầu hoạt động,
nơi neo đỗ tàu, nơi mua xăng dầu, nước ngọt, địa điểm, phương thức cung cấp
xăng dầu, nước ngọt, lương thực và thực phẩm.
3.4. Lắp đặt máy móc trên tàu đo đạc, kiểm nghiệm máy móc
tại thực địa trước khi sản xuất:
a) Lắp đặt thiết bị trên tàu đo đạc gồm:
Lắp đặt các thiết bị theo hồ sơ lắp đặt thiết bị, các thiết
bị lắp đặt trên tàu đều phải được cố định trên các bàn lắp thiết bị có sẵn trên
tàu;
Lắp đặt cần phát biến ở mạn tàu, hoặc ở dưới đáy tàu. Vị trí
lắp đặt cần phát biến máy đo sâu chọn ở giữa thân tầu. Xác định độ ngập của cần
phát biến (từ mặt dưới của cần phát biến đến mặt nước biển) và đưa thông số này
vào máy;
Lắp đặt ăntena của máy GPS và máy DGPS ( lắp đặt cách xa
nhau hoặc trùng một nơi) phải chọn vị trí trên tàu có khả năng bắt tín hiệu tốt
nhất (không lắp gần giàn antena thông tin trên tàu);
Dùng thước vải, hoặc máy kinh vĩ để xác định vị trí tương
quan giữa antena GPS với vị trí cần phát biến của máy đo sâu. Ví trí tương quan
của antena GPS, cần phát biến máy đo sâu và chu vi boong tàu đo được đưa vào
phần mềm Hydro để tạo ký hiệu tàu đo và cải chính độ lệch tâm của antena GPS và
cần phát biến đo sâu.
b) Kiểm nghiệm thiết bị đo biển gồm các bước:
Bước 1. Kiểm nghiệm máy đo sâu thực hiện như sau:
Xác định tốc độ âm thực tế tại khu đo bằng cách sử dụng máy
đo tốc độ âm hoặc bằng “check bar”. Điều chỉnh dần tốc độ âm đưa vào máy đo sâu
đến khi kết quả đo kiểm tra bằng kết quả lý thuyết (độ sâu đo được, bằng độ sâu
bề mặt của tấm check bar ). Tiến hành nhiều lần để xác định được chính xác tốc
độ âm làm việc thực tế;
Kiểm tra độ sâu đo được trên file số liệu với độ sâu tương
ứng thể hiện trên băng. Nếu sai khác, phải chỉnh máy sao cho số đọc trên băng
trùng với số đọc tương ứng trên file đo sâu.
Bước 2. Kiểm tra định vị GPS trên tàu thực hiện như sau:
Trên bờ nơi tàu neo đậu xây dựng 2 điểm mốc có toạ độ nhà
nước, khoảng cách giữa 2 điểm từ 100 đến 150mét;
Dùng máy kinh vĩ điện tử đặt tại một điểm toạ độ trên bờ,
lấy hướng tới điểm mốc thứ hai, đo góp kẹp và khoảng cách tới tâm antena GPS;
Đọc đồng thời các trị góc, cạnh và files toạ độ GPS trên tàu
và in ra kết quả toạ độ files của GPS;
So sánh toạ độ đo được bằng Total Station và GPS của điểm
đặt anten GPS, đánh giá độ chính xác định vị GPS trên tàu. Chỉ được tiến hành
sản xuất khi độ chính xác nằm trong hạn sai theo thiết kế kỹ thuật – dự toán.
Bước 3. Kiểm tra phương vị đọc trên Gyro Compass thực hiện
như sau:
Chọn thời điểm lặng sóng, neo tàu đứng yên tại bến neo đậu
tàu;
Sử dụng máy Total Station và 02 điểm mốc toạ độ đã có ở trên
bờ để xác định phương vị tức thời của sống tàu;
Đọc số đọc phương vị trên tàu Gyro Compass;
Lấy số chênh của phương vị sống tàu và phương vị đọc trên
Gyro Compass đưa vào mục số liệu chính địa bàn trong phần mềm Hydro.
3.5. Thiết kế đo đạc trên phần mềm Hydro:
a) Trước khi tiến hành đo đạc trên biển với phần mềm đo
biển, phải thiết kế đo đạc trên phần mềm đo biển Hydro. Chuyển thiết kế vào
phần mềm dưới dạng các files số liệu và lưu trữ các files này trong cơ sở dữ
liệu của phần mềm để sử dụng trong quá trình đo đạc trên biển.
Khi đo phần mềm sẽ điều khiển công việc đo theo thiết kế đã
lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của phần mềm;
b) Thiết kế đo trên phần mềm gồm các nội dung:
Tạo Job và các files tuyến đo sâu, tạo các tuyến đo bằng toạ
độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến đo trong thiết kế kỹ thuật – dự toán,
các tuyến đo được đánh số từ 1 đến hết.
Khi thi công một thiết kế kỹ thuật – dự toán, tạo một Job
trong phần mềm Hydro. Trong một Job có thể tạo nhiều files tuyến đo sâu.
Tuyến đo sâu thiết kế được đánh số thứ tự từ 01 đến n. Mỗi
tuyến đo sâu tạo một file tuyến đo sâu, lấy tên file là số thứ tự tuyến đo sâu.
Cài đặt các thông số của Ellipsoid sử dụng. Hệ toạ độ đo vẽ
bản đồ địa hình đáy biển, sử dụng hệ toạ độ VN – 2000, Ellipsoid - WGS - 84 (
Ellipsoid mặc định trong phần mềm Hydro ). Cài đặt kinh tuyến trung ương theo
thiết kế trong phần mềm Hydro;
Cài đặt hệ số tính chuyển từ hệ toạ độ WGS - 84 sang hệ toạ
độ VN - 2000 trong phần mềm Hydro, trường hợp không xác định hệ số tính chuyển,
sử dụng phần cài đặt Default của chương trình;
Phần mềm Hydro ngầm định chiều quay của 3 trục toạ độ X, Y
và Z là chiều quay ngược kim đồng hồ. Khi nhập hệ số Rx, RY,
RZ vào phần mềm, phải đổi dấu.
3.6. Tiến hành đo sâu và định vị điểm đo sâu trên tàu đo đạc
bao gồm:
a) Thu nhận số liệu đo sâu và định vị điểm đo sâu thực hiện
trong quá trình điều khiển tầu đo chạy đúng thiết kế đã nhập trong phần mềm.
Người vận hành phần mềm phải sử dụng đúng tên file tuyến tàu chạy, xác định số
thứ tự tuyến tàu cần đo và tên file, đường dẫn và thư mục chứa file kết quả đo
(có đuôi NAV). Tên file kết quả đo lấy trùng tên file tuyến tàu chạy nhưng khác
đuôi (đuôi NAV)
b) Trước khi đo, người vận hành phải cài đặt đầy đủ các
thông số kỹ thuật tương ứng trong setup menu và Hydrographic Survey Menu.
c) Người lái tàu phải nhìn đồ thị, các thông báo dẫn đường
trên màn hình hoa tiêu để lái tàu chạy đúng tuyến đo đã thiết kế.
d) Trong quá trình tàu chạy theo tuyến đo tổ đo phải phân
công theo dõi hoạt động của phần mềm Hydro, của các thiết bị máy móc lắp đặt
trên tàu và ghi nhật ký đo vào sổ đo sâu.
3.7. Hoạt động của trạm tĩnh trên bờ phải bảo đảm nguyên
tắc:
a) Trạm tĩnh trên bờ phát tín hiệu cải chính phân sai DGPS
cho các thiết bị thu DGPS trên tàu hoạt động. Thời gian hoạt động của trạm tĩnh
trên bờ phải trùng giữa với thời gian đo đạc trên tàu đo.
b) Góc ngưỡng cao cài đặt trong máy thu GPS tại trạm tĩnh
phải cài đặt nhỏ hơn góc ngưỡng cao cài đặt trên máy động 50;
c) Toạ độ nhập vào máy đo GPS ( Toạ độ điểm mốc trạm tĩnh )
toạ độ trên hệ WGS - 84.
3.8. Đo kiểm tra:
a) Sau khi đo xong các tuyến đo chính tiến hành đo các tuyến
đo kiểm tra.
b) Quy trình đo tuyến đo kiểm tra giống như đo các tuyến đo
sâu chi tiết.
3.9. Lấy mẫu chất đáy bề mặt đáy biển:
a) Thiết bị Lấy mẫu chất đáy bề mặt đáy biển gồm gầu lấy
chất đáy, thiết bị lấy chất đáy bằng các ống phóng lấy chất đáy và máy phân
tích chất đáy nối với máy đo sâu hồi âm.
b) Khi lấy chất đáy bằng các phương pháp trực tiếp phải xác
định toạ độ tại điểm lấy chất đáy. Mẫu chất đáy phân tích ngay tại thực địa,
đánh số thứ tự và ghi chép vào sổ lấy chất đáy.
c) Phải sử dụng các thiết bị đo sâu, định vị ( cả phần cứng
và phần mềm ) dẫn đường và định vị cho công tác lấy mẫu chất đáy bảo đảm vị trí
lấy chất đáy đúng thiết kế.
3.10. Xây dựng trạm nghiệm triều và quan trắc mực nước.
a) Trạm nghiệm triều xây dựng tại vị trí khuất sóng gió,
thuận tiện cho việc quan trắc mực nước biển. Khoảng cách giữa hai trạm nghiệm
triều không lớn hơn 50 km.
b) Mốc “0” thước nước của trạm nghiệm triều (thước nước
thống nhất) phải có độ cao nhỏ hơn độ cao của mực nước triều kiệt. Căn cứ độ
dốc của địa hình đáy biển tại nơi xây dựng trạm nghiệm triều, xây dựng một, hai
hoặc nhiều thước đo nước.
c) Mực nước thuỷ triều quan trắc trong suốt thời gian đo vẽ
bản đồ địa hình đáy biển. Khi quan trắc mực nước thuỷ triều, ngoài mục đích cải
chính độ sâu khi đo sâu bằng máy đo sâu hồi âm, còn sử dụng để xác định độ cao
của mức nước thuỷ triều thấp nhất ( triều kiệt ) phải quan trắc 24/24 giờ trong
ít nhất một tháng.
d) Độ cao của mốc “0” thước nước phải đo nối với lưới thuỷ
chuẩn nhà nước.
đ) Số liệu quan trắc mực nước biển nhập vào máy tính tạo
thành file số liệu quan trắc thuỷ triều dùng để cải chính, quy đổi các giá trị
đo sâu trên biển về mặt chuẩn “0” lục địa ( mặt nước biển trung bình).
e) Khi nhập số liệu thời gian, chú ý giữa giờ địa phương và
giờ UTM (quy đổi về một múi giờ giữa tài liệu đo sâu và tài liệu quan trắc mức
nước biển ).
3.11. Xử lý tính toán các số liệu đo sâu, kiểm tra chất
lượng thành quả đo ngoại nghiệp theo nguyên tắc sau:
a) Trong số liệu đo sâu luôn xuất hiện một số trị đo sâu bất
thường lẫn vào file số liệu đo sâu, khi đo xong phải dùng các chức năng trong
phần mềm Hydro để xử lý, loại bỏ các trị đo bất thường.
b) Xử lý số liệu ngoài thực địa còn bao gồm cả công việc cải
chính các số liệu có liên quan vào kết quả đo.
c) Các file kết quả đo và các file kết quả đo kiểm tra được
tính toán xử lý sau khi xử lý số liệu đo.
d) Dùng các file đo sâu và các file đo kiểm tra làm các
files số liệu đầu vào, chạy chương trình kiểm tra số liệu đo ngoại nghiệp.
đ) Chương trình kiểm tra, tự động xác định toạ độ các điểm
giao cắt giữa tuyến đo kiểm tra và tuyến đo sâu cơ bản. Tính độ sâu nội suy của
các điểm cắt theo tuyến đo kiểm tra và tuyến đo sâu, đưa ra hiệu số độ sâu của
các điểm cắt tính theo tuyến kiểm tra và tuyến đo sâu.
e) Kết quả kiểm tra nằm trong hạn sai cho phép, kết quả đo
được chấp nhận. Ngược lại chương trình chỉ ra các đường đo sâu (hoặc các đoạn
đường đo sâu) phải đo lại.
f) Sau khi chuyển số liệu đo sâu đã kiểm tra vào cơ sở dữ
liệu đo sâu, dùng chức năng hiển thị màn hình để hiển thị các số liệu đo sâu
trên màn hình, người vận hành quyết định khối lượng, khu vực phải đo bù, đo lại
và đo rà soát hải văn.
3.12. Đo bù, đo lại và đo rà soát hải văn
a) Quá trình đo bù, đo lại và tính toán xử lý số liệu đo bù,
đo lại giống như quá trình đo sâu chi tiết.
b) Đo rà soát hải văn tiến hành theo thiết kế ngoài thực
địa. Thiết kế ngoài thực địa dựa vào đặc điểm, tính chất của các địa vật nhân
tạo hoặc tự nhiên cần rà soát dưới đáy biển.
3.13. Công tác nội nghiệp gồm:
a) Kiểm tra dữ liệu đo đạc gồm: File đo sâu ( X,Y,h ) file
chất đáy ( X,Y, mô tả chất đáy ).
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc địa hình đáy biển. ( Từ
file đo sâu, file chất đáy chuyển vào phần mềm xử lý số liệu đo vẽ địa hình đáy
biển MTA xây dựng không gian 3 chiều X,Y,H bề mặt địa hình đáy biển).
c) Từ mô hình 3 chiều tiến hành nội suy và phân tích địa
hình đáy biển, loại bỏ những điểm sai đột biến và những điểm không đặc trưng
cho địa hình).
d) Kết quả được bề mặt địa hình tối ưu, tiến hành nội suy
đường đẳng sâu sử dụng toàn bộ các điểm đo sâu ( đây là các điểm còn lại sau
khi đã lọc các điểm đo sâu sai đột biến và không đặc trưng của địa hình).
đ) Kết quả nội suy là các đường gãy khúc, phải làm trơn
đường đẳng sâu.
e) Lọc các điểm đo sâu lấy ra các điểm đặc trưng để ghi chú
độ sâu địa hình đáy biển.
f) Cơ sở toán học của bản đồ xây dựng bằng phần mềm MGE Grid
generation (hoặc phầm mềm khác có tính năng tương tự và bảo đảm độ chính xác
theo quy định).
g) Biên tập file ghi chú điểm độ sâu và ghi chú chất đáy địa
hình đáy biển.
h) Vẽ bản đồ bằng bằng phần mềm Microstation (hoặc phầm mềm
khác có tính năng tương tự và bảo đảm độ chính xác theo quy định).
i) Điền viết lý lịch bản đồ gồm:
Đối với lý lịch dạng số thực hiện theo quy định tại Phụ lục
số 3 kèm theo quy định kỹ thuật này;
Đối với Quyển lý lịch điền viết quyển lý lịch theo mẫu lý
lịch hiện hành (bản đồ địa hình phần đất liền). Trường hợp phần đất liền, đảo
đã có quyển lý lịch thì điền viết tiếp vào lý lịch đã có;
Trường hợp phần đất liền, đảo được đo vẽ hoặc biên vẽ khi đo
vẽ thành lập bản đồ cho phần biển thì lập mới một quyển lý lịch cho cả phần đất
liền, đảo và biển;
Trường hợp mảnh bản đồ không có phần đất liền thì lập quyển
lý lịch mới.
j) Lưu trữ, bảo quản số liệu gốc, bản đồ số bằng các phần
mềm quản trị dữ liệu;
k) Ghi dữ liệu bản đồ gốc và lý lịch bản đồ vào đĩa CD-ROM.
l) In phun bản đồ gốc.
3.14. Công tác kiểm tra bản đồ địa hình đáy biển bao gồm:
a) Kiểm tra thực địa gồm:
Kiểm tra việc chọn điểm chôn mốc gồm vị trí, quy cách và
chất lượng bê tông; kiểm tra đo ngắm GPS như quan sát các thao tác trong khi
đo, kiểm tra đo chiều cao antena, giờ đo trong mỗi ca đo, tín hiệu vệ tinh;
kiểm tra vị trí xây dựng trạm nghiệm triều, đọc nghiệm triều đúng quy định và
đo thủy chuẩn xác định chiều cao điểm “0” của mực nước.
Kiểm tra việc thiết kế tuyến đo sâu trước khi tiến hành đo,
đặt khoảng cách fix, quan sát thao tác của kỹ thuật viên, kiểm tra hoạt động
của máy móc thiết bị trên tàu như máy đo sâu, máy định vị, địa bàn số và sự
lệch tâm của cần phát biến máy đo sâu và tâm antena máy định vị;
Đo kiểm tra các tuyến đo sâu, so sánh kết quả đo kiểm tra và
kết quả đo sâu; kiểm tra băng đo sâu, so sánh dáng địa hình từ băng đo sâu với
kết quả mặt cắt trong phần mềm Hydro.
Kiểm tra việc thiết kế tuyến lấy mẫu chất đáy trước khi tiến
hành, mật độ điểm lấy mẫu và kiểm tra việc phân tích mô tả chất đáy và ghi sổ
chất đáy.
b) Kiểm tra nội nghiệp gồm tài liệu kiểm nghiệm máy các
loại, các loại sổ đo, ghi chú điểm, bàn giao mốc, bảng tính toán; các loại
files số liệu đo ngoại nghiệp ghi trên đĩa mềm hoặc đĩa CD; đồ thị quan trắc
mực nước biển; bản đồ gốc, lý lịch dạng số và bản đồ gốc trên giấy kỹ thuật,
trên Diamat, quyển lý lịch bản đồ.
PHỤ LỤC SỐ 2
KIỂM
TRA THIẾT BỊ ĐỊNH VỊ , TÍNH SỐ HIỆU CHỈNH CHO ĐỊA BÀN SỐ
Trong đo đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển, việc lắp
đặt tâm antena của máy định vị GPS trùng với tâm cần phát biến rất khó thực
hiện. Trường hợp tâm antena máy định vị GPS không trùng với tâm của cần phát
biến, phải sử dụng địa bàn số tính số cải chính. Địa bàn số được nối với máy
tính, phần mềm Hydro tự động tính số cải chính và hiệu chỉnh vào tọa độ nhận
được.
Ngoài việc kiểm tra tính năng máy định vị theo hướng dẫn sử
dụng máy trước và sau mỗi đợt đo máy phải được kiểm tra, sử dụng máy toàn đạc
điện tử để đo kiểm tra thiết bị; sau khi lắp đặt xong hệ thống máy móc trang
thiết bị đo đạc trên tàu. Chọn thời điểm biển lặng để kiểm tra thiết bị định
vị, tính số hiệu chỉnh cho địa bàn số đã lắp đặt trên tàu, quá trình kiểm tra
tiến hành như sau:
1. Kiểm tra thiết bị định vị:
Sử dụng máy toàn đạc điện tử đặt tại hai điểm ĐB1 và ĐB2 có
độ chính xác về toạ độ tương đương hạng IV Nhà nước, dùng các phương pháp giao
hội, đường chuyền, tam giác đơn... xác định tọa độ antena của máy định vị ta có
tọa độ X1, Y1;
Cùng thời gian đó thông qua phần mềm Hydro được cài đặt
trong máy tính nối với máy định vị, Fix liên tục cứ 5" một lần (kể từ thời
gian bắt đầu xác định tọa độ X1, Y1 đến khi kết thúc đo). Tọa độ trung bình của
các lần Fix là X2, Y2.
Tính S =
Trong đó: D X = X2 - X1; DY = Y2 - Y1;
S - không được vượt quá ± 5
m
2. Tính số hiệu chỉnh cho địa bàn số (nếu có):
Trường hợp tâm cần phát biến của máy đo sâu không trùng với
tâm của antena máy định vị thì phải tính số hiệu chỉnh địa bàn, cách làm như
sau:
Dùng máy toàn đạc điện tử đặt tại điểm gốc ĐB1 và ĐB2 bằng
các phương pháp giao hội, đường chuyền, tam giác đơn... xác định tọa độ đầu tàu
và đuôi tàu. Tính phương vị của trục tàu theo công thức:
Trong đó: DY = Yc - Yđ;
Xđ, Yđ: là tạo độ đầu tàu
DX
= Xc - Yđ;
Xc, Yc: là tọa độ cuối tàu
3. Fix phương vị trên địa bàn số liên tục cứ 5" một lần
trong quá trình xác định Xđ, Yđ, Xc, Yc được ađb là trung bình của các lần Fix trên.
Tính: Da = a tàu - ađb
Giá trị hằng số Da được cài đặt vào phần mềm Hydro và
tự động cải chính vào tọa độ định vị trong quá trình đo sâu.
Tên tệp: (Phiên hiệu.doc)
PHỤ LỤC SỐ 3
MẪU LÝ LỊCH BẢN ĐỒ GỐC DẠNG SỐ
LÝ LỊCH BẢN ĐỒ
Tên mảnh và phiên hiệu:
Tỷ lệ: Lưới chiếu: Múi
chiếu:
Kinh tuyến trung ương: Hệ
tọa độ, độ cao:
Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản: (nếu là mảnh bản đồ có
phần bờ thì ghi, nếu không có phần bờ thì bỏ trống)
Khoảng sâu đều đường đẳng sâu cơ bản:
Tọa độ góc khung của bản đồ:
(x, y ghi đến 0.001m; B, L ghi đến 0.1'; a, b, c, d ghi đến
0.01m)
Diện tích mảnh bản đồ: (Ghi đến 0.1km)
Góc hội tụ kinh tuyến: (Ghi đến giây)
Góc lệch nam châm: (Ghi đến giây)
I. PHẦN ĐẤT LIỀN
Mảnh bản đồ không có phần đất liền (hoặc đảo) ghi
"Không có phần đất liền", phần bản đồ có phần đất liền (hoặc đảo) ghi
các mục như sau:
1. Phần đất liền và đảo là bản đồ số cùng tỷ lệ ghép vào
phần biển:
Sao chép toàn bộ nội dung lý lịch bản đồ phần đất liền đã
nghiệm thu.
2. Phần đất liền được số hóa từ bản đồ in:
Phần lý lịch điền viết theo mục 10 "Quy định về ghi lý
lịch bản đồ" và phụ lục 5 kèm theo "Quy định kỹ thuật số hóa bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:10 000 - 1:100 000" do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường) ban hành năm 2000.
3. Phần đất liền được đo chi tiết ngoài thực địa:
3.1. Thiết kế kỹ thuật – dự toán:
3.2. Tên đơn vị thi công (ngoại nghiệp, nội nghiệp):
3.3. Phương pháp thi công:
a) Ngoại nghiệp:
b) Nội nghiệp:
d) Các vấn đề kỹ thuật phát sinh so với thiết kế kỹ thuật –
dự toán. Cấp giải quyết kỹ thuật:
3.4. Thời gian thi công:
3.5. Tên đơn vị nghiệm thu:
3.6. Thời gian nghiệm thu:
3.7. Kết quả nghiệm thu:
II. PHẦN BIỂN
1. NGOẠI NGHIỆP:
1.1. Những vấn đề chung:
a) Thiết kế kỹ thuật – dự toán: (Tên thiết kế kỹ thuật –
dự toán)
b) Tên đơn vị thi công:
c) Phương pháp thi công: Đo vẽ trực tiếp
d) Thời gian thi công:
đ) Tên đơn vị kiểm tra:
e) Thời gian kiểm tra:
f) Tên đơn vị nghiệm thu:
g) Thời gian nghiệm thu:
h) Kết quả nghiệm thu:
1.2. Phương pháp thi công
a) Đo sâu và đo kiểm tra:
b) Phương pháp định vị:
c) Phương pháp đo sâu:
d) Các thông số kỹ thuật: Tổng số tuyến đo, dãn cách giữa
các tuyến đo, khoảng cách giữa các điểm fix liên tiếp trên cùng một tuyến đo...
đ) Máy móc sử dụng trong thi công:
e) Tàu đo, máy định vị, máy đo sâu, phần mềm...
f) Công tác nghiệm triều:
g) Tên và địa danh trạm nghiệm triều:
h) Phương pháp đọc số:
i) Công tác lấy mẫu chất đáy:
j) Phương pháp lấy mẫu:
k) Dụng cụ để lấy mẫu:
l) Mật độ điểm lấy mẫu:
m) Tổng số điểm lấy mẫu:
1.3. Những xử lý kỹ thuật phát sinh so với thiết kế kỹ thuật
– dự toán
(Ghi rõ những thay đổi so với luận chứng và cấp giải quyết)
1.4. Công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm.
(Ghi rõ tên các cấp đã kiểm tra nghiệm thu và kết quả kiểm
tra nghiệm thu).
2. NỘI NGHIỆP:
2.1. Những vấn đề chung:
a) Tên đơn vị thi công:
b) Tên đơn vị kiểm tra:
c) Tên đơn vị nghiệm thu:
d) Thiết kế kỹ thuật – dự toán:
2.2. Phương pháp thi công:
a) Máy móc và phần mềm sử dụng trong thi công: (thống kê
máy tính, máy in, phần mềm... được sử dụng trong thi công)
b) Phương pháp thành lập bản đồ gốc:
c) Tiếp biên bản đồ:
2.3. Những xử lý kỹ thuật phát sinh so với thiết kế kỹ thuật
– dự toán:
(Ghi rõ những thay đổi so với luận chứng và cấp giải
quyết).
2.4. Công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm.
(Ghi rõ tên các cấp đã kiểm tra, nghiệm thu và kết
quả kiểm tra nghiệm thu).
PHỤ LỤC SỐ 4
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1:50 000
PHỤ LỤC SỐ 5
KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1:50 000