ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 05 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật
Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày
14/9/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 398/TTr-SNN ngày 24/12/2018.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/01/2019 và thay
thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2019/QĐ-UBND ngày 05 /01/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi được xây dựng, đưa vào quản lý và khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có các hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi bảo vệ công
trình thuỷ lợi
1. Hồ chứa nước
Bảng phân cấp công trình công trình thủy lợi
(Theo Phụ lục II, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ)
TT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Cấp I
|
Cấp II
|
Cấp III
|
Cấp IV
|
1
|
Đập đất, đập đất -
đá các loại
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Nền là đá
|
Chiều cao đập (m)
|
> 70÷100
|
> 25÷70
|
> 10÷25
|
≤ 10
|
1.2
|
Nền là đất cát, đất hòn
thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng
|
> 35÷75
|
> 15÷35
|
> 8÷15
|
≤ 8
|
1.3
|
Nền là đất sét bão
hòa nước ở trạng thái dẻo
|
|
> 15÷25
|
> 5 ÷15
|
≤ 5
|
2
|
Đập bê tông, bê tông
cốt thép các loại và các công trình thủy lợi chịu áp
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nền là đá
|
Chiều cao đập (m)
|
> 60÷100
|
> 25÷60
|
> 10÷25
|
≤ 10
|
2.2
|
Nền là đất cát, đất
hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng
|
> 25÷50
|
> 10÷25
|
> 5÷10
|
≤ 5
|
2.3
|
Nền là đất sét bão
hòa nước ở trạng thái dẻo
|
|
> 10÷20
|
> 5 ÷10
|
≤ 5
|
a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ
chân đập trở ra. Đối với đập cấp I tối thiểu là 200m; đập cấp II tối thiểu là
100m; đập cấp III tối thiểu là 50m; đập cấp IV tối thiểu là 20m.
b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm
vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống
phía lòng hồ.
2. Đập dâng
Đối với công trình đập dâng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, hầu hết đều có chiều cao đập nhỏ hơn hoặc bằng 5m, theo quy định là công
trình cấp IV. Phạm vi vùng phụ cận của đập được xác định như sau:
a) Phần dưới nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ từ
mép ngoài chân đập (phần xây lắp) trở ra từ 25m đến 50m;
b) Phần trên cạn của 02 vai đập dâng, phạm vi
vùng phụ cận bảo vệ từ mép ngoài phần xây lắp của vai đập trở ra, tối thiểu là
30m.
Đối với đập dâng có bờ bao ở khu vực thượng lưu
đập, phạm vi vùng phụ cận của bờ bao được quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều
này.
3. Kênh
a) Kênh nổi:
Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s, phạm
vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 3m đến 5m đối với kênh đất; từ
2m đến 3m đối với kênh kiên cố;
Kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến 10m3/s,
phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 2m đến 3m đối với kênh đất;
từ 1m đến 2m đối với kênh kiên cố;
Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s, phạm
vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 1m đến 2m đối với kênh đất; từ
0,5m đến 1m đối với kênh kiên cố.
b) Kênh chìm:
Kênh có lưu lượng lớn
hơn 10m3/s, phạm vi bảo vệ tính từ giao tuyến mái kênh với mặt đất
tự nhiên trở ra từ 3m đến 5m;
Kênh có lưu lượng từ
2m3/s đến 10m3/s, phạm vi bảo vệ tính từ giao tuyến mái
kênh với mặt đất tự nhiên trở ra từ 2m đến 3m;
Kênh có lưu lượng nhỏ
hơn 2m3/s, phạm vi bảo vệ tính từ giao tuyến mái kênh với mặt đất tự
nhiên trở ra từ 1m đến 2m.
c) Kênh nội đồng, phạm vi bảo vệ từ chân mái
ngoài của kênh trở ra từ 0,5m đến 1m.
d) Các đoạn kênh đi
qua khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh phạm vi bảo vệ từ mép ngoài kênh
trở ra tối thiểu từ 2m đến 3m.
đ) Đối với những đoạn
kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông, phạm vi bảo vệ được thực
hiện theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông nhưng không
được nhỏ hơn phạm vi bảo vệ công trình theo quy mô kênh tương ứng.
e) Đối với công trình ngầm (kênh ngầm, đường ống,
tuynel, xi phông,...): Hành lang bảo vệ công trình tính từ đường bao công trình
ra mỗi bên 1m và áp dụng dọc theo chiều dài công trình.
g) Đối với công trình
trên kênh: Hành lang bảo vệ từ điểm xây dựng hoặc gia cố bảo vệ ngoài cùng của
công trình trên kênh trở ra từ 3m đến 5m.
4. Trạm bơm
a) Đối với trạm
bơm hiện có: Phạm vi bảo vệ bao gồm toàn bộ diện tích đất được nhà nước
giao khi xây dựng và đưa công trình vào sử dụng, được xác định bởi các mốc giới
hoặc hàng rào bảo vệ công trình.
b) Đối với trạm bơm làm mới: Tùy theo quy mô thiết
kế nhà máy trạm bơm, hành lang bảo vệ công trình đầu mối được xác định bởi các
mốc giới nhưng phải đảm bảo cho công tác quản lý, sửa chữa công trình khi xảy
ra sự cố (nếu có) và phải có hàng rào bảo vệ.
Điều 4. Cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Yêu cầu về cắm mốc chỉ giới
a) Việc cắm mốc chỉ giới phải căn cứ vào phạm vi
bảo vệ, hiện trạng công trình và yêu cầu quản lý;
b) Trường hợp không thể cắm mốc chỉ giới theo
quy định thì dùng mốc tham chiếu để thay thế;
c) Trường hợp mốc chỉ giới cần cắm trùng với mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác đã được cắm trước đó
thì coi mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác là mốc
tham chiếu.
2. Các trường hợp phải cắm mốc
a) Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000m3
trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10m trở lên;
b) Lòng hồ chứa có dung tích từ 500.000m3
trở lên;
c) Đập dâng các loại;
d) Kênh nổi, kênh chìm có lưu lượng từ 2m3
trở lên.
3. Quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ
giới
a) Quy định về cột mốc:
Cột mốc bao gồm thân mốc và đế mốc: Thân mốc bằng
bê tông cốt thép mác 200 đúc sẵn, kích thước mặt cắt ngang thân mốc 15x15cm. Đế
mốc bằng bê tông cốt thép mác 200 đổ tại chỗ, kích thước mặt cắt ngang đế mốc
40x40cm; mặt trên đế mốc bằng mặt đất tự nhiên, chiều sâu chôn từ 30-50cm tùy
thuộc vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý;
Thân mốc nhô lên khỏi mặt đất tự nhiên 50cm. Phần
trên cùng cao 10cm từ đỉnh mốc trở xuống sơn màu đỏ, phần còn lại sơn màu trắng.
Trên thân mốc có ký hiệu CTTL và được đánh số hiệu chi tiết CTTL.01,..., chữ số
ghi bằng chữ in hoa đều nét, khắc chìm, tô bằng sơn đỏ;
Mốc tham chiếu cắm mới có kích thước, hình thức
giống mốc chỉ giới cần cắm, có ký hiệu và được đánh số hiệu chi tiết MTC.01,...
b) Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi:
Đối với đập quy định khoảng cách giữa hai mốc liền
nhau là 100m; trường hợp đập gần khu đô thị, dân cư tập trung là 50m;
Đối với lòng hồ chứa thủy lợi quy định khoảng
cách giữa hai mốc liền nhau từ 200m đến 500m; khu vực lòng hồ chứa thủy lợi có
độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn
hơn 1000m;
Đối với đập dâng chỉ thực hiện cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình phần dưới nước và phần trên cạn của 02 bên vai đập;
Đối với kênh quy định khoảng cách giữa hai mốc
liền nhau từ 200m đến 300m; trường hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập
trung khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 100m đến 150m. Tại các điểm chuyển
hướng của đường chỉ giới phải có mốc.
4. Đối với các công trình thủy lợi đã đưa
vào khai thác trước khi Quy định này có hiệu lực và chưa cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ thì phải tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn
hợp pháp khác.
5. Đối với các công trình thủy lợi đang triển
khai xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư, sau khi Quy định này có hiệu lực, Chủ
đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ và
bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi khi bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Kinh phí cắm mốc
được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
6. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều
chỉnh phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện
theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép
Áp dụng tại Điều 44 Luật Thủy lợi
và Điều 13 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các
hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
a) Xây dựng công trình
mới;
b) Lập bến, bãi tập kết
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;
c) Khoan, đào khảo sát
địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới
đất;
d) Xả nước thải vào
công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại,
chất phóng xạ;
đ) Trồng cây lâu năm;
e) Hoạt động du
lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;
g) Hoạt động của
phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương
tiện thủy nội địa thô sơ;
h) Nuôi trồng thủy sản;
i) Nổ mìn và các hoạt
động gây nổ khác;
k) Xây dựng công trình
ngầm.
2. Cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ.
Điều 6. Xử lý đất đai, nhà ở,
vật kiến trúc và các công trình hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ
lợi
1. Đối với đất, nhà, công trình
xây dựng khác đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật, thuộc phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 4 Quy định này: Chủ sử dụng đất,
nhà, công trình xây dựng khác được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được
pháp luật thừa nhận và không gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình thủy
lợi. Trường hợp việc sử dụng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy lợi thì
chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng phải có biện pháp khắc phục, nếu
không thể khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Đối với đất, nhà, công trình
xây dựng khác đang sử dụng bất hợp pháp theo quy định của pháp luật, thuộc phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 4 Quy định này: Chủ sử dụng
đất, nhà, công trình xây dựng khác có trách nhiệm tháo dỡ nhà, công trình xây dựng
không hợp pháp để hoàn trả nguyên trạng đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi như trước khi sử dụng đất, xây dựng nhà, công trình khác và không được bồi
hoàn. Nếu xét thấy cần thiết phải hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển chỗ ở
(nếu có) thì công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp nào (tỉnh, huyện, xã)
quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp đó xem xét từng trường hợp để xử lý.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giữ gìn,
bảo quản công trình thủy lợi, phát hiện những hành vi vi phạm, dũng cảm truy bắt
đối tượng phá hoại công trình thủy lợi sẽ được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi đều bị xử lý. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các
Sở, Ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, các địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
b) Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ
lợi Quảng Nam, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo đúng quy định, kiểm tra
việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện;
c) Tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành
về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra kiểm tra xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi;
d) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có Giấy phép
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định; phê duyệt phương án cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam để kiểm tra xử lý, giải quyết
các hoạt động vi phạm có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất để
thu hồi đất, giao đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản
lý và sử dụng đất theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quy hoạch mạng lưới
giao thông thủy, giao thông bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi có kết hợp giao thông thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm
bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này đối với
công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
6. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công
trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực
hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công
tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp
với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại,
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ Quy định này và các quy định pháp
luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện
theo thẩm quyền việc xử lý đối với các công trình xây dựng không phép, trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý theo quy định
tại Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ.
5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý
vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa
phương thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại
địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không để xảy ra tái vi phạm phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Kiên quyết thực hiện xử phạt các hành vi vi
phạm công tác khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý theo
quy định tại Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác công trình thủy lợi
1. Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công
trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn
chặn các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do đơn vị quản lý;
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử
lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an
toàn cho công trình thủy lợi theo thiết kế.
2. Lập, trình thẩm
định, phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi do đơn vị được giao quản lý theo quy định
tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam đề xuất những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.