ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 08 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY HOẠCH THỦY LỢI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
41/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII,
kỳ họp thứ 5 về việc thông qua Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 27/TTr-SKHĐT ngày 04 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển thủy lợi.
1. Quan điểm phát triển:
a) Phù hợp với định hướng Chiến
lược phát triển thủy lợi Việt Nam, Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu, Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Quy hoạch thủy lợi khu vực
miền Trung giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến
đổi khí hậu - nước biển dâng.
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp công trình và phi công trình nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước và giảm thiểu
đến mức tối đa các rủi ro thiên tai do nước gây ra.
c) Từng bước nâng mức đảm bảo cấp
nước cho nông nghiệp từ tần suất 75% hiện tại lên 85%. Những công trình xây mới
tính với mức đảm bảo cấp với tần suất 85%.
d) Từng bước nâng cao khả năng
chống lũ, bão, triều của các tuyến đê cửa sông, đê biển.
đ) Chọn bước đi đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu - nước biển dâng.
2. Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Nhằm khai thác và sử dụng hiệu
quả nguồn nước, chủ động phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với điều kiện
biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Từng bước hoàn thiện hạ tầng hệ thống công
trình thủy lợi; hiện đại hóa công tác quản lý, khai thác góp phần phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; thực hiện nội dung về tái cơ cấu
ngành thủy lợi; góp phần xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường, giảm thiểu
các thiệt hại và ảnh hưởng tiêu cực do nước gây ra đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh trong tương lai.
- Là cơ sở để các ngành, các địa
phương xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển thủy lợi ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn theo giai đoạn phát triển kinh tế từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2035.
b) Mục tiêu cụ thể:
b.1) Phấn đấu đến năm 2025:
+ Về cấp nước: Đảm bảo cấp nước
cơ bản cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh với mức đảm bảo P= 85%; cấp
nước tưới chủ động cho 31.460,3ha diện tích canh tác và nuôi trồng thủy sản, bằng
90% diện tích yêu cầu tưới; góp phần tạo nguồn nước cấp cho dân sinh và cải tạo
môi trường.
+ Đảm bảo tạo nguồn cấp nước
cho các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Về tiêu thoát nước: Đảm bảo
tiêu thoát nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với tần suất P=10%; cùng với hệ
thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 502.629,5 ha diện tích tiêu
tự nhiên của toàn tỉnh. Trong đó, tiêu tự chảy cho 492.347,5ha; tiêu bằng động
lực cho 10.282ha.
+ Về chống lũ: Chống lũ chính vụ
cho thành phố Huế với tần suất P=5%; đảm bảo chống lũ hiệu quả cho hạ du sông
Hương - sông Ô Lâu có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
b.2) Định hướng đến năm 2035:
+ Về cấp nước: Tiếp tục phát
triển hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu phát triển nông nghiệp với
loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ
thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng. Đảm bảo tưới ổn định
cho phần diện tích còn lại là 13.483ha diện tích canh tác và nuôi trồng thủy sản.
+ Về tiêu thoát nước: Phát triển
hệ thống thủy lợi khớp nối với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu tự chảy
488.777,7ha, tăng diện tích tiêu bằng động lực lên 13.908,8ha để đảm bảo tiêu
triệt để cho toàn bộ 502.629,5ha diện tích tiêu tự nhiên của toàn tỉnh.
+ Về chống lũ: Đảm bảo chống lũ
hiệu quả cho hạ du sông Hương - sông Ô Lâu có xét đến ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu, nước biển dâng.
+ Xâm nhập mặn: Đảm bảo các giải
pháp đẩy mặn, ngăn mặn tạo nguồn nước ngọt để đảm bảo sản xuất và cấp nước sinh
hoạt, nuôi trồng thủy sản cho vùng đồng bằng ven biển.
II. Nội dung
quy hoạch.
1. Quy hoạch
cấp nước:
a) Phân vùng quy hoạch: gồm 13
vùng, cụ thể:
- Vùng 1: Lưu vực sông Ô Lâu.
Huyện Phong Điền: Gồm thị trấn
Phong Điền và 05 xã: Phong Bình, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Thu, Phong Mỹ.
- Vùng 2: Vùng cát ven biển
Phong Điền - Quảng Điền.
+ Huyện Phong Điền gồm 06 xã:
Điền Hương, Điền Môn, Điền Lộc, Điền Hòa, Điền Hải, Phong Hải.
+ Huyện Quảng Điền gồm 02 xã:
Quảng Ngạn, Quảng Công.
+ Thị xã Hương Trà gồm 01 xã: Hải
Dương.
- Vùng 3: Đồng bằng Bắc sông Bồ.
+ Huyện Phong Điền gồm 04 xã:
Phong Hiền, Phong An, 1/2 Phong Xuân, 2/3 Phong Sơn.
+ Huyện Quảng Điền gồm thị trấn
Sịa và 08 xã: Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng An, Quảng Thọ, Quảng
Thành, Quảng Phú, Quảng Phước.
+ Thị xã Hương Trà gồm 01 xã:
Hương Phong.
- Vùng 4: Đồng bằng Nam sông Bồ
- Bắc sông Hương.
+ Thị xã Hương Trà gồm 09 xã,
phường: Tứ Hạ, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An, 2/3 Hương Vân, Hương Văn, Hương
Toàn, Hương Vinh, Hương Hồ.
+ Thành phố Huế gồm 14 phường:
Phú Bình, Phú Hiệp, Thuận Lộc, Phú Cát, Tây Lộc, Thuận Hòa, Phú Hòa, Thuận
Thành, Kim Long, Hương Long, Hương Sơ, Phú Thuận, Phú Hậu, An Hòa.
- Vùng 5: Vùng thượng sông Bồ.
+ Huyện Phong Điền gồm 02 xã:
1/2 Phong Xuân, 1/3 Phong Sơn.
+ Thị xã Hương Trà gồm 1/3 phường
Hương Vân và xã Hồng Tiến, 1/3 Hương Bình
+ Huyện A Lưới gồm 5 xã: A
Roàng, 1/2 Hương Phong, 1/2 Hương Lâm, Hồng Hạ, 1/2 Hồng Kim.
- Vùng 6: Đồng bằng Nam sông
Hương.
+ Thành phố Huế gồm 13 phường:
Xuân Phú, Vĩnh Ninh, Phường Đúc, Phước Vĩnh, Trường An, Thủy Xuân, Thủy Biều,
Vĩ Dạ, Phú Hội, Phú Nhuận, An Cựu, An Đông, An Tây.
+ Huyện Phú Vang gồm 13 xã, thị
trấn: Phú Thanh, Phú Dương, Phú Mậu, Phú Thượng, Phú An, Phú Mỹ, Phú Xuân, Phú
Hồ, Phú Lương, Vinh Phú, Vinh Thái, Vinh Hà, Phú Đa.
+ Thị xã Hương Thủy gồm 10 xã,
phường: Thủy Vân, Thủy Thanh, Thủy Dương, 2/3 Thủy Phương, 3/4 Thủy Châu, Thủy
Lương, Thủy Tân, Thủy Phù, Phú Bài, 1/2 Thủy Bằng.
- Vùng 7: Sông Hữu Trạch.
+ Thị xã Hương Trà gồm 4 xã:
Hương Thọ, Bình Điền, Bình Thành, 2/3 Hương Bình.
+ Thị xã Hương Thủy gồm 1/2 xã
Dương Hòa.
+ Huyện Nam Đông gồm 2/3 xã Thượng
Quảng.
+ Huyện A Lưới gồm 01 xã Hương
Nguyên.
- Vùng 8: Sông Tả Trạch.
+ Thị xã Hương Thủy gồm 5 xã,
phường: 1/2 Thủy Bằng, 1/3 Thủy Phương, 1/4 Thủy Châu, Phú Sơn, 1/2 Dương Hòa.
+ Huyện Nam Đông gồm thị trấn
Khe Tre và 10 xã: Hương Sơn, Hương Hòa, Hương Phú, Hương Lộc, Thượng Lộ, Hương
Giang, Thượng Nhật, Hương Hữu, Thượng Long, 1/3 Thượng Quảng.
- Vùng 9: Lưu vực sông Nông: gồm
03 xã Lộc Bổn, Lộc Sơn, Xuân Lộc thuộc huyện Phú Lộc.
- Vùng 10: Lưu vực sông Truồi:
gồm thị trấn Phú Lộc và 04 xã Lộc Hòa, Lộc Điền, Lộc Trì, Lộc An thuộc huyện
Phú Lộc.
- Vùng 11: Sông Bù Lu: gồm thị
trấn Lăng Cô và 04 xã Lộc Bình, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy thuộc huyện Phú Lộc.
- Vùng 12: Gồm 12 xã ngoài phá
thuộc huyện Phú Vang, huyện Phú Lộc:
+ Huyện Phú Vang gồm: 01 thị trấn
Thuận An và 06 xã Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An.
+ Huyện Phú Lộc gồm: 05 xã Vinh
Mỹ, Vinh Mỹ, Vinh Giang, Vinh Hiền, Vinh Hải.
- Vùng 13: Lưu vực sông A Sáp:
Gồm thị trấn A Lưới và 17 xã A Đớt, 1/2 Hương Lâm, Đông Sơn, 1/2 Hương Phong, Hồng
Thượng, Phú Vinh, Hồng Thái, Sơn Thủy, Nhâm, A Ngo, Hồng Quảng, 1/2 Hồng Kim, Hồng
Bắc, Bắc Sơn, Hồng Trung, Hồng Thủy, Hồng Vân thuộc huyện A Lưới.
b) Giải pháp cấp nước:
b.1) Quy hoạch cấp nước cho
nông nghiệp:
- Vùng 1: Lưu vực sông Ô
Lâu: Diện tích đất canh tác hiện tại 3.267,1ha, dự kiến đến 2025-2035 diện tích
canh tác tăng lên là 3.915,4ha.
Giải pháp cấp nước: Nâng cấp 45
công trình gồm: 8 hồ chứa, 19 đập dâng và 18 trạm bơm để tăng khả năng tưới của
công trình hiện có từ 2.539ha lên 3.264ha và xây dựng mới 7 trạm bơm điện để tưới
cho 126ha.
- Vùng 2: Vùng cát ven biển
Phong Điền - Quảng Điền: Diện tích đất canh tác hiện tại 1.826,4ha, dự kiến đến
2025-2035 diện tích canh tác tăng lên là 1.972,3ha.
Giải pháp tưới như sau:
+ Phương án tạo nguồn: Xây dựng
hồ Ô Lâu Thượng bổ sung nước trong mùa kiệt cho đập Cửa Lác với lưu lượng 4-5m3/s,
tạo nguồn cho các trạm bơm tưới chủ động cho 5.209ha đất canh tác vùng hạ du.
+ Phương án nội đồng: Nâng cấp
33 công trình gồm: 17 hồ chứa, 11 trạm bơm điện và 5 trạm bơm dầu để tưới cho
1.359ha; xây dựng mới 3 trạm bơm điện; xây dựng, kiên cố hệ thống kênh mương cấp
2 dài 12,5 km.
- Vùng 3: Vùng đồng bằng
Bắc sông Bồ: Diện tích đất canh tác hiện tại 8.626,5ha, dự kiến đến 2025-2035
diện tích đất canh tác còn 8.568,8 ha.
Giải pháp tưới như sau:
+ Phương án tạo nguồn: Đối với
khu tưới thuộc các xã Phong Xuân, Phong Sơn (phía trên đường sắt): Mở rộng tuyến
kênh tưới của hồ Hòa Mỹ; đối với vùng cát Phong Điền - Quảng Điền: sử dụng các
hồ cát hiện có để tưới: xây dựng mới trạm bơm Phò Ninh và hệ thống kênh dẫn nước;
xây dựng tuyến kênh lấy nước từ tuyến kênh hồ Hòa Mỹ (sau khi có hồ Ô Lâu Thượng
tạo nguồn) để chuyển nước cho vùng cát Phong Điền - Quảng Điền.
+ Phương án trục dẫn cấp nước:
Nạo vét nhánh sông Sịa, hói Ngã Tư, hói Kim Đôi, nạo vét các hói An Xuân, Quán
Cửa, Quảng Thành, Hà Đồ, Hói Chợ...
+ Phương án nội đồng: Nâng cấp
57 công trình, trong đó: 7 hồ chứa, 17 đập dâng và 33 trạm bơm để tưới được cho
3.506,4ha.
- Vùng 4: Vùng đồng bằng
Nam sông Bồ - Bắc sông Hương: Diện tích đất canh tác hiện tại 4.710,9ha, dự kiến
đến 2025-2035 diện tích canh tác còn 3.915,7ha.
Giải pháp tưới như sau:
+ Phương án tạo nguồn: Hiện tại
các hồ Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền đi vào hoạt động đã bổ sung nguồn nước
cho hạ du với lưu lượng là 80,09m3/s kết hợp với đập ngăn mặn Thảo
Long đảm bảo nguồn nước cấp cho vùng.
+ Phương án nạo vét, khơi thông
các trục kênh dẫn lấy nước 5 xã, 7 xã (thị xã Hương Trà).
+ Phương án nội đồng: nâng cấp
hệ thống thủy lợi Tây Nam Hương Trà ; nâng cấp 47 công trình hồ chứa, trạm bơm;
xây dựng mới 05 trạm bơm; nâng cấp, kiến cố hệ thống kênh mương nội đồng.
- Vùng 5: Thượng sông Bồ:
diện tích đất canh tác là 1.477,3ha; trong tương lai diện tích canh tác của
vùng tăng lên 1.576,3ha.
Giải pháp tưới: Nâng cấp 16
công trình đảm bảo tưới 158,6 ha; xây dựng mới 9 công trình tưới được cho 244
ha; kiên cố hệ thống kênh mương nội đồng.
- Vùng 6: Vùng đồng
bằng Nam sông Hương: diện tích đất canh tác là 11.454,1ha. Trong tương lai diện
tích canh tác của vùng giảm còn 9.215,4 ha.
Giải pháp tưới như sau:
+ Phương án tạo nguồn: Vùng đồi
núi phía trên đường sắt tưới bằng các hồ chứa, các trạm bơm; vùng trũng đồng bằng
Nam sông Hương lấy nguồn từ hồ Tả Trạch cấp trực tiếp xuống sông Nông qua kênh
dẫn về sông Lợi Nông, sông Như Ý, sông Đại Giang để cấp nước cho các trạm bơm,
đảm bảo tiêu thoát trong mùa mưa lũ; nâng cấp, mở rộng kênh hồ Truồi nhằm tạo
nguồn cấp tưới ổn định cho hơn 2.426ha.
+ Phương án nội đồng: Nâng cấp
64 công trình hồ chứa, đập dâng và trạm bơm, nạo vét hói nội đồng, kênh cách ly
để tưới, tiêu cho 5.720,3ha.
- Vùng 7: Sông Hữu Trạch:
Diện tích đất canh tác 984,5ha. Trong tương lai 2025-2035 diện tích đất canh
tác tăng lên 1.246,3 ha.
Phương án tưới: Nâng cấp 15
công trình: 14 hồ đập và 1 trạm bơm để tưới được cho 198 ha; xây dựng mới 9
công trình.
- Vùng 8: Sông Tả Trạch:
diện tích đất canh tác là 1244,4 ha. Trong tương lai đến năm 2025 diện tích
canh tác được mở rộng lên 1258,8 ha.
Phương án tưới: Nâng cấp 57 hồ
đập đảm bảo tưới cho 422,5ha; xây dựng mới 8 công trình để tưới được cho 933
ha; nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương.
- Vùng 9: Lưu vực sông
Nông: Diện tích đất canh tác hiện tại là 1.048 ha, diện tích canh tác tương lai
là 988,5 ha.
Phương án tưới: Nâng cấp 6 công
trình gồm 5 đập dâng và 1 trạm bơm để đảm bảo tưới được cho 499 ha; xây mới 3 đập
dâng và 2 tuyến kênh nhánh của hồ Truồi tưới 94 ha.
- Vùng 10: Lưu vực sông
Truồi: Vùng này từ bắc đèo Phước Tượng đến giáp lưu vực sông Truồi. Diện tích đất
canh tác hiện tại là 2.072,2 ha, diện tích canh tác tương lai giảm còn
1.639,5ha.
Phương án tưới: Vùng bắc Phú Lộc
cấp tưới chủ yếu từ hồ Truồi, tưới tự chảy cho 1.346ha lúa, hoa màu; vùng cao bắc
Phú Lộc, tạo nguồn cho vùng đồng bằng Nam sông Hương 2.426ha; Nâng cấp 27 công
trình hồ đập, trạm bơm; nâng cấp, kiên cố hóa 15 tuyến kênh của hồ Truồi.
- Vùng 11: Lưu vực sông Bù Lu:
Diện tích đất canh tác hiện tại là 2.603,2ha. Tương lai đến năm 2025 khi khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô được lấp đầy, một phần diện tích đất sản xuất nông
nghiệp chuyển đổi mục đích dẫn tới diện tích canh tác của vùng giảm xuống còn
1.453,7ha chủ yếu là lúa nước.
Phương án nguồn nước: Tiếp tục
hoàn thiện hồ Thủy Yên và xây dựng mới hồ Thủy Cam; chuyển nước từ hồ Truồi với
quy mô 1,8m3/s để cấp bổ sung bằng tuyến ống thép.
Phương án nội đồng: Nâng cấp 15
công trình gồm: 13 đập dâng và 2 trạm bơm để tưới được cho 518,4 ha; xây dựng mới
cụm 5 đập dâng để tưới cho 35ha diện tích canh tác vùng ven phá xã Lộc Bình;
nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương.
- Vùng 12: 12 xã phía ngoài phá
huyện Phú Vang, Phú Lộc: diện tích đất canh tác hiện tại 1.744,7 ha, tương lai
năm 2025-2035 diện tích đất canh tác tăng lên 2.042,4 ha.
Phương án nguồn nước: xây dựng
mới 1 trạm bơm Vinh Thái tại xã Vinh Thái, xây dựng tuyến kênh lấy nước từ sông
Thiệu Hóa.
Phương án nội đồng: Nâng cấp,
hoàn chỉnh 4 công trình để tưới được cho 107ha: 1 hồ chứa trên cát, 1 đập dâng,
2 trạm bơm; nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương.
-Vùng 13: Lưu vực sông A
Sáp: Diện tích đất canh tác hiện tại 1.936,8 ha, tương lai năm 2025-2035 diện
tích đất canh tác tăng lên 2.023,4 ha.
Phương án tưới: Nâng cấp 38
công trình: 17 hồ chứa, 21 đập dâng để đảm bảo tưới ổn định cho 535,7ha; xây dựng
mới 12 hồ đập và trạm bơm Hồng Thượng để tưới được cho 338,7 ha; nâng cấp, kiên
cố hóa kênh mương.
b.2) Quy hoạch cấp nước cho
sinh hoạt và công nghiệp:
- Cấp nước công nghiệp: Phương
án cấp nguồn nước cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
+ Vùng lưu vực sông Ô Lâu: Khu
công nghiệp Phong Điền nguồn nước dự kiến lấy trên sông Ô Lâu.
+ Vùng các xã ngoài phá Tam
Giang: Cụm công nghiệp Điền Lộc nguồn nước dự kiến lấy trên sông Ô Lâu.
+ Vùng bắc sông Bồ: Khu công
nghiệp Quảng Vinh; Cụm công nghiệp Bắc An Gia nguồn nước dự kiến lấy trên sông
Bồ.
+ Vùng Đồng bằng Nam Sông Bồ -
Bắc sông Hương: Cụm công nghiệp Tứ Hạ; Cụm công nghiệp Hương Sơ nguồn nước lấy
trên sông Hương và sông Bồ.
+ Vùng Đồng bằng Nam sông
Hương: Khu công nghiệp Phú Đa, nguồn nước lấy trên sông Đại Giang; Khu công
nghiệp Phú Bài, nguồn nước từ hồ Phú Bài; Cụm công nghiệp Thủy Phương, dự kiến
nguồn nước các cụm công nghiệp này lấy trên sông Đại Giang.
+ Vùng sông Hữu Trạch: Cụm công
nghiệp Bình Điền nguồn nước dự kiến lấy trên Sông Hương.
+ Vùng sông Tả Trạch: Cụm công
nghiệp Hương Hòa nguồn nước dự kiến lấy trên sông Tả Trạch.
+ Lưu vực sông Nông: Khu công
nghiệp La Sơn nguồn nước lấy trên sông Nông.
+ Lưu vực sông Bù Lu: Khu kinh
tế Chân Mây - Lăng Cô nguồn nước lấy từ hồ Thủy Yên - Thủy Cam và hồ Truồi.
+ Vùng các xã ngoài phá thuộc
huyện Phú Vang, Phú Lộc: Cụm công nghiệp Thuận An; Cụm công nghiệp Vinh Hưng
nguồn nước lấy từ sông Hương và nguồn nước ngầm.
+ Vùng lưu vực sông A Sáp: Cụm
công nghiệp A Co nguồn nước lấy trên sông A Sáp.
- Phương án cấp nước đô thị,
dân cư tập trung: Cấp nước sạch từ mạng lưới cấp nước tập trung của Công ty Cổ
phần Cấp nước Thừa Thiên Huế.
- Phương án cấp nước cho dân cư
nông thôn
+ Huyện Phong Điền: Nâng cấp
công trình cấp nước Khe Mạ xã Phong Sơn.
+ Thị xã Hương Trà: Nâng cấp
công trình cấp nước xã Hương Bình; nâng cấp công trình cấp nước thôn 2 và thôn
4 xã Hồng Tiến.
+ Huyện Phú Lộc: Nâng cấp công
trình cấp nước hói Mít, hói Dừa thị trấn Lăng Cô; nâng cấp công trình cấp nước
xã Xuân Lộc.
+ Huyện Nam Đông: Xây mới hệ thống
cấp nước 5 xã vùng cao huyện Nam Đông; nâng cấp công trình cấp nước xã Hương
Sơn.
+ Huyện A Lưới: Công trình cấp
nước xã Nhâm; công trình cấp nước xã A Đớt; công trình cấp nước xã Hồng Vân;
công trình cấp nước xã Bắc Sơn; công trình cấp nước xã Hương Lâm.
2. Quy hoạch
tiêu úng:
a) Phân vùng tiêu úng: Được
phân thành 8 vùng tiêu thoát như sau:
- Vùng 1: Bắc sông Hương - Nam
sông Bồ, diện tích 12.375,5ha, gồm:
+ 1/5 phường Hương Vân, phường
Tứ Hạ, phường Hương Văn, phường Hương Xuân, phường Hương Chữ, phường Hương An,
xã Hương Toàn, phường Hương Vinh, thị xã Hương Trà.
+ Các phường: Hương Sơ, Kim
Long, Thuận Hòa, Thuận Lộc, Phú Hiệp, Phú Cát, Thuận Thành, Phú Bình, Phú Hòa,
Phú Thuận, Phú Hậu, Tây Lộc, Hương Long, An Hòa, thành phố Huế.
- Vùng 2: Bắc sông Hương - Bắc
sông Bồ, diện tích 20.120,8ha, gồm:
+ Xã Hương Phong, thị xã Hương
Trà.
+ Các xã: Phong Hiền, 1/5 Phong
An, huyện Phong Điền.
+ Các xã: Quảng Thành, Quảng
An, Quảng Thọ, Quảng Phú, Quảng Vinh, Quảng Phước, Quảng Lợi, Quảng Thái và thị
trấn Sịa, huyện Quảng Điền.
- Vùng 3: Đồng bằng sông Ô Lâu,
diện tích 11.183,1ha, gồm: Các xã: 1/2 Điền Lộc, 2/5 Điền Môn, 1/3 Điền Hương,
2/5 Điền Hòa, Phong Hòa, Phong Chương, Phong Bình, huyện Phong Điền.
- Vùng tiêu 4: Vùng cát Phong
Điền - Quảng Điền (khu vực nằm phía ngoài phá Tam Giang), diện tích 8.828,0ha,
gồm:
+ Các xã: Phong Hải, Điền Hải,
1/2 Điền Lộc, 3/5 Điền Môn, 2/3 Điền Hương, 3/5 Điền Hòa, huyện Phong Điền.
+ Các xã: Quảng Ngạn, Quảng
Công, huyện Quảng Điền.
+ Xã Hải Dương, thị xã Hương
Trà.
- Vùng tiêu 5: Đồng bằng Nam
sông Hương.
+ Tiểu vùng 5-1: Hạ du sông Truồi,
diện tích 1.722,4ha, gồm: xã Lộc Điền, Lộc An và Lộc Hòa, huyện Phú Lộc.
+ Tiểu vùng 5-2: Hạ du sông
Nông, diện tích 1.059,5ha, gồm: 1/4 xã Lộc Sơn, 1/6 xã Lộc Bổn và 1/10 xã Lộc
An, huyện Phú Lộc.
+ Tiểu vùng 5-3: Vùng giữa đường
sắt và sông Đại Giang, diện tích 7.488,2ha, gồm: 1/3 Thủy Phù, Thủy Tân, 2/9
Phú Bài, Thủy Lương, 1/2 Thủy Châu, 1/7 Thủy Phương, 3/8 Thủy Dương, Thủy
Thanh, thị xã Hương Thủy; Thủy Biều, An Đông, Vĩ Dạ, Xuân Phú, Phú Nhuận, Phú Hội,
Vĩnh Ninh, Phú Thuận, Phú Hòa, thành phố Huế.
+ Tiểu vùng 5-4: Vùng giữa sông
Đại Giang và Đầm Phá, diện tích 10.769,3ha, gồm: xã Vinh Hà, Vinh Thái, Vinh
Phú, Phú Lương, Phú Xuân, Phú Hồ, Phú Mỹ, Phú An, Phú Thượng, Phú Tân, Phú
Dương, Phú Mậu, Phú Thanh và thị trấn Phú Đa, Thuận An, huyện Phú Vang.
- Vùng tiêu 6: Vùng 11 xã phía
ngoài phá Cầu Hai, diện tích 22.487,8ha, gồm:
+ Các xã: Phú Thuận, Phú Hải,
Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An, huyện Phú Vang.
+ Các xã: Vinh Hưng, Vinh Mỹ,
Vinh Giang, Vinh Hiền, Vinh Hải, huyện Phú Lộc.
- Vùng tiêu 7: Vùng đồng bằng
Nam Phú Lộc, diện tích 15.626,6ha, gồm các xã: Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc
Bình, Lộc Hải, Lộc Trì, thị trấn Lăng Cô và thị trấn Phú Lộc, huyện Phú Lộc.
- Vùng tiêu 8: Vùng đồi núi, diện
tích 390.968,3ha, gồm các huyện, thị xã: Phong Điền, Hương Trà, Hương Thủy, Nam
Đông, Phú Lộc và A Lưới.
b) Quy hoạch tiêu úng cho các
vùng.
- Vùng 1: Bắc sông Hương - Nam
sông Bồ: Diện tích tự nhiên 12.375,5ha, nằm giữa sông Bồ và sông Hương
Phương án tiêu thoát: Nạo vét,
khơi thông dòng chảy, đắp bờ bao các tuyến sông Kẻ Vạn, Đông Ba, Hộ Thành Hào,
sông An Hòa và các tuyến kênh dẫn nội đồng để đảm bảo khẩu độ tiêu thoát nước;
xây dựng mới các trạm bơm tiêu.
- Vùng 2: Bắc sông Hương - Bắc
sông Bồ Phương án tiêu thoát cho vùng như sau: Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục
của dự án, nạo vét mở rộng các nhánh sông hói để tăng cường khả năng thoát lũ,
nâng cấp các công trình thủy lợi như trạm bơm, đê bao và các cống tiêu đảm bảo
kịp thời tiêu thoát trong vùng.
- Vùng 3: Vùng đồng bằng sông Ô
Lâu Phương án tiêu cho vùng này như sau: Nâng cấp 24 trạm bơm tiêu; xây dựng mới
6 trạm bơm tiêu; nạo vét, cải tạo một số tuyến kênh tiêu có lòng dẫn hẹp, bị xuống
cấp đảm bảo khả năng tiêu thoát.
- Vùng 4: Vùng cát Phong Điền -
Quảng Điền (khu vực nằm phía ngoài phá Tam Giang) Phương án tiêu: hoàn chỉnh hệ
thống các kênh trục tiêu nội đồng.
- Vùng 5: Vùng đồng bằng Nam
sông Hương
+ Vùng được tiêu ra bằng các trục
tiêu chính gồm sông Truồi, sông Nông, sông Như Ý, sông Đại Giang, sông Chợ Nọ,
sông Thiệu Hóa, Châu Sơn, Khe Vực, kênh Cầu Long. Các cửa tiêu chính là các cống:
Cầu Long, Diên Trường, Lạch Chèo, Họ Nguyễn, Phú Mỹ, cống Quan và các cống dưới
đê Tây Phá Tam Giang, đê sông Đại Giang…
+ Giải pháp tiêu cho vùng đồng
bằng Nam sông Hương: nạo vét, nâng cấp các trục tiêu tự chảy, bờ bao ngăn nước
cho vùng thấp trũng kết hợp tiêu bằng động lực.
* Giải pháp tiêu tự chảy:
+ Mở rộng quy mô các cửa tiêu:
Mở rộng cống Quan, cống Diên Trường đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh.
+ Nạo vét các trục tiêu chính:
Nạo vét sông Đại Giang, sông Lợi Nông, sông Như Ý, sông Chợ Nọ (La Ỷ), hệ thống
hói Mộc Hàn, Phú Khê, La Ỷ, Ngọc Anh Phú Thượng, kênh cách ly Phú Lương, hói
Xuân Lương Hồ.
+ Nâng cấp các tuyến đê Tây Phá
Đông, Đông Phá Đông, đê phá Cầu Hai và các tuyến đê bao các sông Đại Giang, Thiệu
Hóa, Như Ý, Lợi Nông, Chợ Nọ.
* Giải pháp tiêu nội đồng:
+ Tiểu vùng 5-1: Vùng hạ du
sông Truồi: Nâng cấp 03 trạm bơm và các kênh tiêu nội đồng đảm bảo tiêu cho diện
tích thấp trũng này.
+ Tiểu vùng 5-2: Vùng hạ du
sông Nông: nạo vét, khơi thông các kênh tiêu nội đồng.
+ Tiểu vùng 5-3: Vùng giữa đường
sắt và sông Đại Giang: nâng cấp, nạo vét các tuyến đê, hói cách ly để đảm bảo
khả năng tiêu thoát ra sông Lợi Nông, Đại Giang; nâng cấp 15 trạm bơm do hư hỏng
tiêu cho 1.735ha; sửa chữa 12 cống hư hỏng, nạo vét các trục tiêu nội đồng.
+ Tiểu vùng 5-4: Vùng giữa sông
Đại Giang và đầm phá.
+ Phương án tiêu thoát: Nạo vét
các trục tiêu nội đồng ra các trục tiêu chính sông Chợ Nọ; sông Đại Giang; nạo
vét các hói; nâng cấp 20 trạm bơm, hoàn chỉnh hệ thống kênh tiêu; xây mới 4 trạm
bơm tiêu.
- Vùng 6: Vùng 11 xã phía ngoài
phá Cầu Hai Phương án tiêu cho khu vực như sau: Nâng cấp và xây mới các trạm
bơm tiêu; nạo vét các trục tiêu Vinh Hải, Vinh Giang, Vinh Mỹ.
- Vùng 7: Vùng đồng bằng Nam
Phú Lộc: xây dựng mới trạm bơm An Lộc, xã Lộc Tiến để đảm bảo tiêu thoát cho
130ha. c) Quy hoạch phòng chống lũ:
- Tiêu chuẩn chống lũ: Chống lũ
bảo vệ sản xuất với tần suất P=10% (chống lũ Tiểu mãn, lũ sớm và lũ muộn).
- Chống lũ chính vụ với tần suất
P=5%.
- Giải pháp công trình chống
lũ:
+ Phương án chống lũ Tiểu mãn,
lũ sớm và lũ muộn bảo vệ sản xuất tần suất (P=10%) như sau: Có 3 hồ chứa cắt lũ
thượng nguồn gồm: hồ Tả Trạch, hồ Bình Điền; hồ Hương Điền; hồ Ô Lâu Thượng sau
khi hoàn thành sẽ tham gia cắt lũ với dung tích Wpl=30 triệu m3;
xây dựng hệ thống kiểm soát lũ trên sông Bồ đoạn thôn Phò Nam, xã Quảng Thọ.
+ Phương án chống lũ chính vụ tần
suất (P=5%) như sau: Hồ Tả Trạch có Wpl = 435,93x106 m3;
hồ Bình Điền Wpl=70 triệu m3với vận hành quy trình mực nước
trước lũ cao trình Zđón lũ= 74,5m; hồ Hương Điền vận hành quy mực nước
trước lũ cao trình Zđón lũ= 53,5m. Bổ sung hồ chứa Ô Lâu thượng cắt
giảm lũ trên thượng nguồn sông Ô Lâu với dung tích cắt lũ Wpl=30x106
m3 để giảm lũ cho hạ du lưu vực sông Ô Lâu.
- Giải pháp phi công trình chống
lũ:
+ Đề xuất giải pháp về tổ chức
xã hội: Tổ chức bộ máy theo dõi chỉ đạo và huy động lực lượng phòng chống bão lụt;
tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
+ Giải pháp phòng chống, giảm
nhẹ, phòng ngừa: Tăng cường năng lực cảnh báo, dự báo; xây dựng hệ thống cảnh
báo lũ; trồng rừng và bảo vệ rừng.
+ Các chính sách đối với dân
vùng chịu bão lũ.
+ An toàn hồ đập: Cải thiện hệ
thống quan trắc phục vụ công tác quản lý vận hành các hồ đập; lắp đặt hệ thống
cảnh báo khu vực hạ du các công trình.
3. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
Dự kiến phân kỳ đầu tư theo các
giai đoạn như sau (Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo):
a) Giai đoạn từ nay đến năm
2025
- Về tưới: Sửa chữa, nâng cấp
115 hồ chứa, đập dâng, 96 trạm bơm; kiên cố hóa 255km kênh mương; nạo vét trục
cấp nước dài 50,6km; xây dựng mới 10 hồ chứa, đập dâng; ngoài ra xây dựng mới
21 trạm bơm trên toàn vùng; hoàn thiện hồ Thủy Yên, xây dựng mới hồ Thủy Cam...
- Về tiêu thoát: Hoàn thiện hệ
thống Ninh - Hòa - Đại, huyện Quảng Điền; nâng cấp mở rộng khẩu độ tiêu thoát
các cống tiêu như Diên Trường, Lạch Chèo, cống Quan... nạo vét 20 trục tiêu
thoát chính; nâng cấp 50 trạm bơm tiêu; 11 cống tiêu; xây dựng mới 12 trạm bơm
tiêu; xây dựng đê bao nội đồng cách ly nuôi trồng thủy sản vùng Phú Vang, Phú Lộc.
- Về chống lũ: Nâng cấp mở rộng
đập Cửa Lác, duy tu sửa chữa đập Thảo Long, cải tạo nâng cấp đập La Ỷ. Nâng cấp
4 tuyến đê phá, 2 tuyến đê sông và 15 tuyến đê bao nội đồng chống lũ, 9 dự án nạo
vét khơi thông để tiêu thoát lũ.
- Về phòng chống thiên tai, biến
đổi khí hậu, thực hiện xây dựng 3 tuyến kè chống sạt lở bờ biển, 20 tuyến kè chống
sạt lở bờ sông. Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; xây dựng, nâng cấp
các âu thuyền trên phá Tam Giang - Cầu Hai.
b) Giai đoạn từ năm 2026 đến
2035
- Về tưới: Xây dựng hồ chứa nước
Ô Lâu Thượng; nâng cấp 144 hồ chứa, đập dâng; nâng cấp 81 trạm bơm, nâng cấp
300 km kênh chính và kênh mương nội đồng; xây dựng mới 34 hồ đập; xây dựng trạm
bơm Vinh Thái và tuyến ống chuyển nước từ sông Đại Giang - Thiệu Hóa cấp nước
sang các xã ven biển Phú Vang, Phú Lộc; xây dựng trạm bơm Phò Ninh lấy nước
trên sông Bồ cấp cho vùng cát Phong, Quảng Điền và xây dựng mới 26 trạm bơm;
xây dựng tuyến kênh cấp nước từ tuyến kênh hồ Hòa Mỹ (sau khi có hồ Ô Lâu Thượng
tạo nguồn); xây dựng tuyến kênh tạo nguồn nước từ Đập phụ số 4 - hồ Tả Trạch xuống
sông Nông; xây dựng tuyến ống chuyển nước từ hồ Truồi sang vùng Nam Phú Lộc để
cấp nước khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
- Về tiêu thoát: Sửa chữa, nâng
cấp 20 trạm bơm tiêu, nạo vét 13 trục tiêu chính và 84km kênh tiêu nội đồng.
- Về chống lũ: Sửa chữa, nâng cấp
5 tuyến đê phá Tây phá Đông, Đông phá Đông, Tây phá Cầu Hai, đông phá Cầu Hai
và đê vùng cửa sông; xây dựng cống điều tiết và nạo vét khơi thông dòng chảy
các đoạn sông trên địa bàn các huyện, thị xã: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang,
Hương Trà, Hương Thủy.
- Về phòng chống thiên tai, biến
đổi khí hậu, xây dựng tuyến kè chống sạt lở bờ biển dài 6km và 9 tuyến kè chống
sạt lở bờ sông. Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão.
4. Nguồn
vốn đầu tư và phân kỳ vốn đầu tư
a) Tổng vốn đầu tư:
Tổng kinh phí đầu tư toàn vùng
ước tính là: 11.939 tỷ đồng. Trong đó:
- Kinh phí đầu tư cho phát triển
hạ tầng công trình thủy lợi: 9.456 tỷ đồng.
- Kinh phí đầu tư cho giải pháp
phi công trình: 446 tỷ đồng.
- Kinh phí đầu tư cho ứng phó
BĐKH và tình hình sạt lở: 2.037 tỷ đồng.
TT
|
Hạng mục
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
1
|
Cấp nước
|
5.667
|
|
Công trình khai thác dòng
chính
|
1.470
|
|
Cấp nước nông nghiệp và
NTTS
|
4.197
|
2
|
Tiêu úng
|
1.007
|
3
|
Chống lũ
|
3.229
|
|
Giải pháp công trình
|
2.783
|
|
Giải pháp phi công trình
|
446
|
4
|
Công trình ứng phó biến đổi
khí hậu và xử lý sạt lở
|
2.037
|
|
TỔNG
|
11.939
|
(Kinh phí trên chưa bao gồm
kinh phí cấp nước sinh hoạt và công nghiệp).
b) Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
c) Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2017- 2025: khoảng
6.040 tỷ đồng. Trong đó:
+ Kinh phí đầu tư cho phát triển
hạ tầng công trình thủy lợi: khoảng 5.875 tỷ đồng (Kèm theo phụ lục 1).
+ Kinh phí đầu tư cho giải pháp
phi công trình: khoảng 165 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2035: khoảng
5.899 tỷ đồng.
+ Kinh phí đầu tư cho giải pháp
phi công trình: khoảng 5.618 tỷ đồng (Kèm theo phụ lục 1).
+ Kinh phí đầu tư cho giải pháp
phi công trình: khoảng 281 tỷ đồng.
5. Các giải
pháp thực hiện Quy hoạch:
a) Về nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương đầu tư cho các công trình thủy
lợi theo thứ tự ưu tiên; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương thu hút
các nguồn vốn đầu tư, bao gồm các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu,...
- Nguồn vốn khác: Huy động xã hội
hóa các công trình cấp nước sạch nông thôn (kể cả nguồn vốn nước ngoài) đối với
các hạng mục công trình có tác động lớn phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời,
huy động nguồn vốn từ người dân để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn.
b) Về khoa học công nghệ:
Tăng cường áp dụng công nghệ
tiên tiến trong thiết kế và xây dựng các hệ thống thủy lợi; áp dụng công nghệ
cơ giới hóa đồng bộ trong công tác thi công, xây dựng theo chuỗi công việc;
công nghệ thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế để rút ngắn thời gian thực hiện và
giảm giá thành thi công.
c) Về bảo vệ môi trường: Thực
hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường vùng dự án, triển khai quan trắc môi trường
để cảnh báo và có các biện pháp xử lý khi môi trường biến động xấu.
d) Về cơ chế chính sách:
- Thực hiện tốt chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện xây dựng các
công trình thủy lợi. Nghiên cứu ban hành bổ sung chính sách khuyến khích cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, quản lý khai thác hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, thủy lợi nội đồng
quy mô một xã.
- Ban hành chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng nhỏ, cấp nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu bằng nguồn
ngân sách nhà nước
- Hoàn thiện khung thể chế,
chính sách nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
đ) Về đào tạo phát triển nguồn
nhân lực: Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao công tác
quản lý, vận hành, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cho các đơn vị quản lý,
khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
Huế và các hợp tác xã.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện.
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy hoạch này; thông tin,
phổ biến quy hoạch này đến các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế để triển khai thực hiện.
2. Trên cơ sở quy hoạch đã được
duyệt, theo chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế cụ thể hóa các nội dung đưa vào kế
hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn để triển khai quy hoạch, đảm bảo tuân thủ
các nội dung đã phê duyệt, từng bước thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18/01/2018 và thay thế Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Thủy
lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|