ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU
GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DO UBND TỈNH THÀNH LẬP ĐỐI VỚI CÁC KHU VỰC
KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP KHAI THÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá
quyền khai thác khoáng sản của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do
UBND tỉnh thành lập đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
khai thác của UBND tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 01
năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Tư pháp;
Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản VN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT+HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN DO UBND TỈNH THÀNH LẬP ĐỐI VỚI CÁC KHU VỰC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 01/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức thực
hiện về đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại Khoản 2, Điều 82,
Luật Khoáng sản năm 2010 trong trường hợp UBND tỉnh Khánh Hòa quyết định thành
lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước trong khai thác khoáng sản; các tổ
chức, cá nhân có ngành nghề khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật có
nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Hội đồng đấu giá để tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản được UBND tỉnh Khánh Hòa quyết định thành lập;
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (không áp dụng đối với trường
hợp phải thuê Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản, hay còn gọi là các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).
Điều 3. Nguyên
tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Minh bạch, công khai, bình đẳng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá;
2. Phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá;
3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại các khu vực đã được UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá.
Điều 4. Giá khởi
điểm, bước giá, tiền đặt trước
1. Giá khởi điểm
- Giá khởi điểm đối với khu vực chưa
thăm dò khoáng sản được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên
tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26/3/2012 của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và khoản 2 Điều
69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
- Giá khởi điểm đối với khu vực đã có
kết quả thăm dò khoáng sản được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông
tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC và khoản 2 Điều 69
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
2. Bước giá
Bước giá là mức chênh lệch của lần trả
giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá ở khu vực chưa thăm dò
khoáng sản được xác định theo mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R)
theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC.
3. Tiền đặt trước
Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia
phiên đấu giá được tính bằng đồng Việt Nam.
Tiền đặt trước được nộp vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước tỉnh trước bảy (07) ngày làm việc
tính từ ngày tổ chức phiên đấu giá hoặc hồ sơ bảo lãnh dự đấu giá của tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá.
4. Sở Tài nguyên và môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
trước khi tiến hành phiên đấu giá.
Điều 5. Tiếp nhận
và hoàn trả tiền đặt trước
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đặt trước vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
hoặc tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh dự đấu giá của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
2. Trong thời gian 02 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn trả tiền đặt trước cho các tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, trừ các trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định 22/2012/NĐ-CP
ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
Điều 6. Phí tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá: Theo quy định tại Điều 13 Luật đấu thầu
và Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, tiền bán hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thu được sẽ sử dụng phục vụ hoạt động của phiên
đấu giá, chênh lệnh giữa số phí thu được và kinh phí đấu giá nếu thiếu sẽ do
ngân sách nhà nước bổ sung, thừa sẽ nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐẤU
GIÁ, TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 7. Hội đồng
đấu giá
Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số
22/2012/NĐ-CP.
Điều 8. Lập hồ sơ
mời đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng
sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ
sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản với các nội dung chính theo quy định
tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thông
báo mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Khánh Hòa ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày; đồng thời thông báo công
khai thông tin về đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Khoản 2
Điều 18 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP tại trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng
tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời
gian 30 ngày liên tục, trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản. Cùng thời gian này, Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
tại bộ phận “Một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá khoáng sản tại bộ phận “Một cửa”
của Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có thông
báo công khai mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trong thời gian
này, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ thường trực
và chuẩn bị những tài liệu liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân có hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá được tham khảo tài liệu địa chất, khoáng
sản liên quan đến khu vực đấu giá khoáng sản theo quy định của pháp luật về
khoáng sản và pháp luật khác liên quan.
Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định
22/2012/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
Điều 9. Tổ chức
xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời gian không quá 30 ngày
kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và
Môi trường phải chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá phải hoàn thành phương
án xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá.
Việc xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được lập
thành biên bản, có chữ ký của các thành phần đại diện. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, Sở Tài nguyên và Môi trường
phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do không được xét chọn.
Trong thời gian không quá 30 (ngày),
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá phải tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản. Trường hợp, kết quả xét chọn được ít hơn 02 tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện tham gia đấu giá quyền khai thác thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và không tổ chức đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 02 Điều 16
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
b) Đáp ứng các quy định của tổ chức,
cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản quy định tại Điều 34 và Điều
51 Luật Khoáng sản.
c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ
khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
d) Cam kết đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật xung quanh khu vực mỏ, vận chuyển khoáng sản đảm bảo
không ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông của địa
phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường niêm yết,
thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá
tại trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải thông tin này
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh ngay sau ngày làm việc tiếp
theo của ngày xét chọn cho đến khi kết thúc phiên đấu giá;
thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin
liên quan đến phiên đấu giá; thời điểm khảo sát thực địa
khu vực đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức,
cá nhân được tham gia phiên đấu giá.
Điều 10. Trường
hợp không tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Trong các trường hợp sau đây, Hội đồng
đấu giá không tổ chức đấu giá và hoàn trả tiền đặt trước, cho tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá:
- Trước ngày tổ chức đấu giá, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu dừng tổ chức đấu giá;
- Sau 03 lần thông báo và tính đến thời
điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà vẫn
không đủ từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên trở lên tham gia đấu giá.
Điều 11. Tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá giới
thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan; phổ biến nội quy đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được tham
gia đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các
câu hỏi (nếu có).
2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người
điều hành đấu giá tiến hành đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực
tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt quá trình đấu giá.
Việc đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Người tham gia đấu giá tự ghi trên mẫu
phiếu đấu giá đã in sẵn. Phiếu đấu giá do Sở Tài nguyên và Môi trường in sẵn,
đánh số và đóng dấu treo. Phiếu đấu giá phải thể hiện đầy đủ các nội dung: họ,
tên, địa chỉ, mức giá ghi bằng số, bằng chữ, ký tên. Người tham gia đấu giá phải ghi đầy đủ các nội dung
trên phiếu đấu thì mới xem là hợp lệ.
Người trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi
điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm
trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội
đồng đấu giá hoặc người điều hành đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao
nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên
trả giá cao nhất bằng nhau thì Chủ tịch
Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành đấu giá tiếp tục
phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp
theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu
tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên
lần bước giá.
Nếu nhận thấy ở mức giá đang thách đấu
quá cao, người tham gia đấu giá không tham gia tiếp thì ghi rõ vào phiếu đấu
giá “xin rút”. Người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục phát phiếu cho tất cả những
người tham gia đấu giá kể cả người “không tiếp tục tham gia đấu giá”. Người
“không tiếp tục tham gia đấu giá” tiếp tục ghi “xin rút” vào phiếu, người
“không tiếp tục tham gia đấu giá” không được tỏ thái độ hoặc trao đổi với người tham gia đấu giá khác để thông báo việc mình “xin rút”. Trường hợp người điều hành đấu giá phát hiện người “không
tiếp tục tham gia đấu giá” của mình thì phải tiến hành lập Biên bản về vi phạm
quy chế đấu giá và mời ra khỏi phòng đấu giá. Người vi phạm
sẽ không được hoàn trả số tiền đặt trước và số tiền này sẽ được sung vào công
quỹ nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
lần lượt trả giá cho đến khi chỉ còn một tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá bỏ
phiếu với giá cao nhất và các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá khác đều ghi
phiếu “xin rút” thì Hội đồng đấu giá công bố: Họ và tên, địa chỉ, mức giá trúng
đấu giá của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trúng đấu giá.
Trường hợp lần bỏ
phiếu cuối cùng các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đều ghi phiếu “xin rút”
thì Hội đồng đấu giá sẽ công bố khách hàng trúng đấu giá
là tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trả giá cao nhất của lần liền kề trước đó.
Nếu tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được công bố này từ chối trúng đấu giá
thì không được hoàn trả số tiền đặt trước và số tiền này sẽ được sung vào công
quỹ nhà nước.
Trường hợp có 2 tổ chức, cá nhân tham
giá đấu giá trở lên cùng một giá cao nhất nhưng đều không
yêu cầu đấu giá tiếp (xin rút), Hội đồng đấu giá sẽ tổ chức bốc thăm giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá trả giá cao nhất để chọn tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá trúng giá.
4. Mọi diễn biến trong quá trình đấu
giá khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều
hành đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại nơi tổ chức đấu giá.
5. Các trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp liên tiếp qua ba vòng đấu
giá mà vẫn có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng
đấu giá hoặc người điều hành đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì
người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê
duyệt trúng đấu giá bổ sung với điều kiện giá đấu giá bổ sung không được thấp hơn giá khởi điểm cộng bước giá.
c) Trường hợp người trúng đấu giá bổ
sung cũng từ chối trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết
định.
Điều 12. Cách thức
trả giá
1. Trong vòng đấu giá, tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng
giá khởi điểm phiên đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1,2,....n).
2. Trường hợp phải tổ chức vòng đấu
giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá được trả cao nhất của
vòng đấu trước liền kề. Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng số
nguyên lần bước giá.
3. Phiếu trả giá có giá trị không
đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được coi là không hợp lệ.
Điều 13. Trường
hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá
1. Người không tiếp tục tham gia đấu
giá không tham gia đấu giá, không tham gia trả giá; phiếu
trả giá không hợp lệ.
2. Vi phạm nội quy phiên bán đấu và
đã bị truất quyền tham gia đấu giá.
3. Rút lại giá đã trả.
Điều 14. Hủy kết
quả đấu giá
Kết quả đấu giá quyền khai thác bị hủy
trong các trường hợp sau:
1. Người trúng đấu giá bổ sung từ chối
nhận kết quả trúng đấu giá.
2. Kết quả đấu giá bị hủy theo quyết
định của người thẩm quyền.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản
liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của
pháp luật về khoáng sản.
c) Được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép
hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
d) Được hưởng các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định
tại Điều 24 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ
ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định
của pháp luật về khoáng sản;
c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ
ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Không được chuyển nhượng kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề
nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này.
b) Xây dựng kế hoạch và hồ sơ mời đấu
giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
tổ chức đấu giá.
2. Các sở, ban ngành, địa phương và
các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
1. Thành viên của Hội đồng đấu giá và
các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy
chế này, có hành vi làm lộ bí mật tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, tiếp tay,
môi giới cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc
làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
2. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá
a) Đấu giá viên hoặc Chủ tịch Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản là người quyết định (sau khi đã tham khảo
thành viên Hội đồng tham gia) cho hoặc không cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá được tiếp tục đấu giá khi vi phạm quy chế đấu giá; đình chỉ cuộc đấu giá hoặc
không công nhận kết quả đấu giá nếu xét thấy dấu hiệu thông đồng, liên kết để
dìm giá, gây rối hoặc có các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá. Việc
tổ chức lại cuộc đấu giá vì nguyên nhân này do Đấu giá viên hoặc Chủ tịch Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản quyết định sau khi đó có ý kiến thống nhất của
các thành viên tham gia.
b) Việc xử lý các vấn đề phát sinh
trong cuộc bán đấu giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định (sau khi đã tham
khảo ý kiến của các thành viên trong Hội đồng) và phải lập biên bản có đủ chữ
ký của các thành viên Hội đồng đấu giá hoặc các thành viên trong tổ chức bán đấu
chuyên nghiệp có mặt tại cuộc đấu giá, sau đó báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về khoáng sản; pháp luật về đấu giá.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Các nội dung liên quan đến đấu giá
quyền khai thác khoáng sản không quy định tại Quy chế này thì áp dụng quy định
của Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Thông tư
liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính Phủ, Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ngày
14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản
pháp luật khác.
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện các nội dung của Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản
đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác của UBND tỉnh
Khánh Hòa; phản ánh những nội dung khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện,
thay đổi của quy định pháp luật liên quan về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
kịp thời báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.