ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/2013/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 04
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy ngày 29/6/2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006
của Chính phủ Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày
16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của Kiếm lâm;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách về bảo vệ và phát
triển rừng;
Căn cứ Thông tư số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP của Iiên Bộ: Nông nghiệp và PTNT - Công
an - Quốc phòng ngày 06/12/2002 hướng dẫn phối hợp lực lượng Kiểm lâm - Công an
- Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày
11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về cấp
dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 157/TTr-SNN ngày 08 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy;
- TTHĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, KTN5, KSTT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức lực
lượng, trang bị phương tiện, đầu tư kinh phí, chế độ, chính sách cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR); trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, làng trong hoạt động PCCCR
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b) Các nội dung khác có liên quan đến PCCCR không
quy định trong bản Quy định này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ Quy định về PCCCR và các quy trình
kỹ thuật, văn bản pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá
nhân nước ngoài; cộng đồng dân cư thôn, làng có liên quan đến việc quản lý, bảo
vệ, phát triển, sử dụng rừng và hoạt động PCCCR tại tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Phương châm và yêu cầu trong PCCCR
1. Phương châm: Phòng cháy rừng là chính, chữa cháy
rừng phải khẩn trương, kịp thời, triệt để và an toàn.
2. Yêu cầu trong PCCCR:
a) Hạn chế đến mức thấp nhất và loại bỏ nguồn lửa
gây cháy rừng, khả năng bén lửa của vật liệu cháy, dập tắt kịp thời đám cháy
khi mới phát sinh; chấm dứt nhanh sự lan tràn của đám cháy, đảm bảo an toàn cho
lực lượng và phương tiện chữa cháy rừng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn phải chỉ đạo thực hiện công tác PCCCR trong phạm vi địa
phương mình.
c) Chủ rừng phải thực hiện các quy định về PCCCR;
chịu trách nhiệm nếu để rừng do mình quản lý bị cháy.
d) Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm giúp chính quyền
các cấp chỉ đạo, thực hiện công tác PCCCR: hướng dẫn các chủ rừng trong việc
PCCCR.
đ) Cơ quan Công an, Quân đội các cấp có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Kiểm lâm trong công tác PCCCR.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY RỪNG
Điều 3. Cấm đốt lửa trong các trường hợp sau
1. Trong và ven các khu rừng dễ cháy như rừng
thông, rừng khộp, tre nứa; rừng mới trồng, rừng non tái sinh trong mùa khô
hanh; những đồi cỏ tranh, lau lách... dễ gây cháy lan vào rừng.
2. Trong các khu vực rừng đặc dụng, đốt nương rẫy
không làm đường ranh cản lửa, không đủ lực lượng khống chế đám cháy.
3. Dùng lửa để săn bắt chim thú, bắt ong, hạ cây,
lấy củi, dọn đường, đốt đồng cỏ để lấy cỏ non, đốt cỏ tranh để rà sắt, phế liệu.
Điều 4. Xây dựng phương án PCCCR
1. Vào đầu mùa khô hàng năm, các chủ rừng phải xây
dựng phương án PCCCR trên lâm phần quản lý. Phương án PCCCR phải được Thủ
trưởng đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án thực
hiện theo Điều 20 của Nghị định 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về PCCCR.
2. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm tham mưu cho
chính quyền cùng cấp xây dựng phương án PCCCR hàng năm, nội dung phương án thực
hiện theo Điều 20 của Nghị định 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về PCCCR.
Điều 5. Tổ chức lực lượng PCCCR các cấp
1. Lực lượng PCCCR cấp tỉnh:
a) Chi cục Kiểm lâm (Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR)
và Công an tỉnh (Phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy) là lực lượng nòng cốt;
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sư đoàn 10 là lực
lượng phối hợp tham gia khi có lệnh chỉ huy, điều động.
b) Khi nhận được tin báo cháy rừng và đề nghị hỗ
trợ của Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và PCCCR cấp
huyện (Ban chỉ huy cấp huyện) thì lực lượng chuyên trách PCCCR cấp tỉnh (Đội
Kiểm lâm cơ động và PCCCR; Phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy) có trách nhiệm
tổ chức triển khai phối hợp với các lực lượng chữa cháy trên địa bàn cơ động
nhanh đến hiện trường, ứng cứu chữa cháy kịp thời; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, bắt giữ, điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy.
c) Trong trường hợp cháy lớn trên diện rộng vượt
quá khả năng kiểm soát của tỉnh, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất, Trưởng
Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (hoặc ủy
quyền cho Phó Trưởng ban thường trực) báo cáo Ban chỉ đạo Nhà nước về thực hiện
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề
nghị hỗ trợ tăng cường lực lượng của địa phương chữa cháy rừng.
2. Lực lượng PCCCR cấp huyện:
a) Hạt Kiểm lâm là lực lượng nòng cốt; Công an
huyện, Cơ quan Quân sự huyện là lực lượng phối hợp tham gia khi có lệnh chỉ
huy, điều động.
b) Khi nhận được tin báo cháy rừng hoặc đề nghị hỗ
trợ của Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và PCCCR cấp
xã (Ban chỉ huy cấp xã) thì lực lượng, chuyên trách PCCCR cấp huyện (lực lượng
Kiểm lâm và Công an huyện) có trách nhiệm tổ chức triển khai phối hợp với các
lực lượng chữa cháy trên địa bàn cơ động, nhanh đến hiện trường, ứng cứu chữa
cháy kịp thời; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, bắt giữ,
điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy.
c) Trong trường hợp cháy lớn trên diện rộng vượt
quá khả năng kiểm soát của huyện, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất, Trưởng
Ban chỉ huy huyện (hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban thường trực) báo cáo Ban
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Ban chỉ đạo cấp
tỉnh) đề nghị hỗ trợ tăng cường lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng.
3. Lực lượng PCCCR cấp xã:
a) Kiểm lâm địa bàn là lực lượng tham mưu giúp Ban
chỉ huy cấp xã xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện PCCCR trên địa
bàn. Lực lượng chính trong công tác PCCCR cấp xã là kiểm lâm địa bàn, lực lượng
dân quân tự vệ, lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng và các tổ, đội bảo vệ rừng,
PCCCR của thôn, làng.
b) Khi xảy ra cháy rừng, Ban chỉ huy cấp xã có
trách nhiệm chỉ huy, tổ chức điều động lực lượng, phương tiện, dụng cụ tại địa
phương tham gia chữa cháy. Trong trường hợp cháy lớn trên diện rộng vượt quá
khả năng kiểm soát của xã, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất, Ban chỉ huy
cấp xã báo cho Ban chỉ huy cấp huyện qua cơ quan thường trực (Hạt Kiểm lâm) để
chỉ huy chữa cháy và đề nghị hỗ trợ tăng cường lực lượng phối hợp chữa cháy
rừng.
4. Lực lượng PCCCR của chủ rừng:
a) Tất cả các đơn vị chủ rừng phải thành lập Ban
chỉ huy PCCCR do Thủ trưởng đơn vị làm Trưởng ban. Lực lượng chính là các tổ,
đội bảo vệ rừng và PCCCR của đơn vị và các Trạm quản lý bảo vệ rừng trực thuộc.
b) Khi xảy ra cháy rừng, Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm chỉ huy, tổ chức điều động, lực lượng, phương tiện, dụng cụ tại đơn vị
tham gia chữa cháy. Trong trường hợp cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát của
đơn vị, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất, chủ rừng phải phối hợp với chính
quyền địa phương tổ chức chữa cháy; đồng thời báo cho Ban chỉ huy cấp huyện qua
cơ quan thường trực (Hạt Kiểm lâm) đề nghị tăng cường lực lượng.
Điều 6. Thông tin cấp dự báo và biện pháp phòng
cháy rừng
1. Chi cục Kiểm lâm là cơ quan chuyên ngành, có
trách nhiệm phối hợp với Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh xây dựng cấp dự báo
cháy rừng và tổ chức thông báo trên địa bàn tỉnh trong suốt mùa khô. Triển
khai, tổ chức các hoạt động phòng cháy theo từng cấp dự báo theo quy định.
2. Khi có thông báo cấp dự báo cháy rừng của Ban
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cấp tỉnh
(Chi cục Kiểm lâm), Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa
cấp dự báo cháy rừng cho phù hợp với từng địa phương, thông báo thường xuyên,
kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 7. Hệ thống thông tin liên lạc
Trong suốt mùa khô, Ban chỉ huy các cấp phải duy
trì đều đặn, thông suốt hệ thống thông tin từ Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Chi cục
Kiểm lâm) đến Ban chỉ huy cấp huyện, xã, các Hạt Kiểm lâm, Trạm Kiểm lâm, Đội
Kiểm lâm cơ động và PCCCR, các chủ rừng.
Điều 8. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ PCCCR
Hàng năm, lực lượng chuyên trách PCCCR các cấp, lực
lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR
phải được đào tạo, huấn luyện. Tùy theo từng cấp, từng đối tượng để có phương
pháp đào tạo, huấn luyện thích hợp. Một số nội dung chính cần thiết trong đào
tạo, huấn luyện như sau:
1. Các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan
đến công tác PCCCR.
2. Kỹ thuật PCCCR và các ứng dụng công nghệ mới
trong PCCCR; khắc phục hậu quả của cháy rừng (trong đó có cả nghiệp vụ điều
tra, pháp chế).
3. Năng lực chỉ huy, kỹ thuật cứu hộ, cứu nạn trong
PCCCR.
4. Kỹ năng công tác cộng đồng và tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về PCCCR.
Điều 9. Diễn tập PCCCR
Hàng năm, Ban chỉ huy các cấp tổ chức diễn tập
PCCCR với nhiều dạng địa hình, vật liệu cháy và các phương tiện, trang thiết bị
cứu chữa khác nhau; sự phối kết hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân
đội, chính quyền địa phương, tổ đội bảo vệ rừng...
Điều 10. Quản lý sản xuất nương rẫy
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất nương rẫy trên địa bàn; chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Hạt Kiểm lâm, chính quyền xã tham mưu quy hoạch vùng sản xuất
nương rẫy cho nhân dân. Chỉ đạo các ngành chức năng hướng dẫn nhân dân thực
hiện đúng quy hoạch, phân vùng, xác định rõ ranh giới, có mốc bảng niêm yết
ngoài thực địa, lập bản đồ quy hoặc phân loại đất đai dành cho sản xuất nương
rẫy. Hàng năm từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, Hạt Kiểm lâm tăng cường kiểm tra
hướng dẫn nhân dân sản xuất nương rẫy đúng quy định trên những vùng đất đã được
quy hoạch, hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng trái phép làm nương rẫy.
2. Trong những vùng được phép sản xuất nương rẫy,
Hạt Kiểm lâm cùng với các đơn vị liên quan, chính quyền xã hướng dẫn nhân dân
kỹ thuật đốt dọn nương rẫy đúng quy định.
3. Tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng và PCCCR đối với
các hộ dân có nương rẫy gần rừng, đặc biệt là rừng trồng. Tuyên truyền cho
người dân biết những quy định về PCCCR.
4. Một số quy định cụ thể trong đốt dọn nương rẫy
a) Chỉ được đốt dọn trong vùng được phép làm nương
rẫy, khi làm rẫy phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vun thành dải rộng
2-3 m, khoảng cách các dải là 5 - 6 m; dải sát bìa rừng cách xa rừng 6 - 8 m.
b) Khi đốt thực bì phải đốt lúc gió nhẹ, đốt vào
chiều tối hoặc sáng sớm, đốt lần lượt từng dải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống
chân đồi.
c) Trước khi đốt rẫy phải báo với Kiểm lâm địa bàn,
chủ rừng và chính quyền xã, thôn. Khi đốt rẫy phải có người canh gác, khoảng 10
- 15 m có một người gác trên dải để đề phòng và dập tắt ngay các đám lửa cháy
lan, không để lửa cháy lan vào rừng, đốt xong phải kiểm tra toàn bộ nương rẫy,
khi lửa tắt hẳn mới ra về.
Chương 3.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 11. Trách nhiệm chữa cháy, tham gia chữa
cháy rừng
1. Chữa cháy rừng là trách nhiệm của toàn dân.
2. Chủ rừng và các lực lượng Kiểm lâm, Công an,
Quân đội, cơ quan liên quan có nhiệm vụ chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng theo
quy định
a) Lực lượng PCCCR khi nhận tin báo cháy trong địa
bàn quản lý hoặc nhận lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp
nhận thông tin báo cháy ngoài địa bàn quản lý, phải báo ngay cho lực lượng PCCCR
nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
b) Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước và các cơ
quan liên quan khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy rừng phải
nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa
cháy rừng.
c) Lực lượng Công an, dân quân tự vệ có trách nhiệm
tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng.
Điều 12. Phát hiện cháy, báo cháy và huy động
lực lượng cứu chữa
1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động ở trong rừng và
ven rừng, khi phát hiện cháy rừng có trách nhiệm báo ngay cho chủ rừng hoặc cơ
quan Kiểm lâm gần nhất; đồng thời phải triển khai ngay các biện pháp dập lửa;
phải chấp hành lệnh huy động về người và phương tiện để chữa cháy rừng.
2. Khi xảy ra cháy rừng, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm và có quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện cần thiết để kịp
thời chữa cháy rừng.
Điều 13. Phối hợp trong hoạt động PCCCR
Khi xảy ra cháy rừng, lực lượng Kiểm lâm phối hợp
với Công an, Quân đội cùng cấp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc điều động sử dụng lực lượng tham gia chữa cháy rừng; tổ chức dập
lửa, khắc phục hậu quả sau cháy theo phương án PCCCR đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt. Tổ chức kiểm tra, xác minh và điều tra, xử lý theo quy định của pháp
luật các vụ cháy rừng.
Điều 14. Nguyên tắc chữa cháy rừng
Thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” gồm: Chỉ
huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
1. Người chỉ huy chữa cháy rừng tiếp nhận, xử Iý
thông tin, kết hợp với quan sát diễn biến của đám cháy để quyết định truyền đạt
mệnh lệnh, lực lượng chữa cháy, tập trung cao độ và thực hiện nghiêm túc các
giải pháp kỹ thuật, tổ chức để đạt được hiệu quả chữa cháy.
2. Lực lượng và phương tiện chữa cháy được chia thành:
Lực lượng, phương tiện thủ công; lực lượng, phương tiện cơ giới
a) Lực lượng, phương tiện thủ công gồm: Kiểm lâm,
Công an, Quân đội, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, tổ đội quần chúng
bảo vệ rừng, dân quân địa phương và các lực lượng huy động khác cùng với dụng
cụ thủ công như dao, rựa, cuốc, xẻng, thùng tưới nước, cành cây...
b) Lực lượng, phương tiện cơ giới gồm: con người
với các thiết bị cơ giới như xe cứu hỏa, xe chữa cháy rừng, máy bơm, máy thổi
gió, cưa xăng, máy ủi, máy cày, hóa chất chữa cháy rừng và các phương tiện khác.
c) Lực lượng chữa cháy được tổ chức thành các tổ,
có tổ trưởng và tổ phó. Tổ trưởng phải là người nắm vững kỹ thuật, đặc điểm
rừng trong khu vực và là người quyết đoán, người nhanh nhẹn, mệnh lệnh dứt
khoát, rõ ràng, chính xác.
3. Hậu cần chữa cháy cần chuẩn bị: Phương tiện cơ
giới, dụng cụ thủ công và bảo hộ lao động (quần áo, giày, mũ, đèn pin, bình
nước cá nhân, thuốc, bông băng cấp cứu...) để phục vụ cho lực lượng chữa cháy
tại chỗ và lực lượng được huy động tại địa phương, đảm bảo cung cấp nước uống
và thực phẩm cho lực lượng chữa cháy.
Điều 15. Biện pháp giới hạn đám cháy
1. Trong điều kiện thời tiết hạn kiệt, vật liệu
trong rừng khô, độ ẩm vật liệu từ 20% trở xuống khi cháy rừng phải:
a) Tạo ngay băng trắng đón đầu ngọn lửa theo một cự
ly sao cho phù hợp, thi công xong trước khi ngọn lửa tràn đến. Trên băng, phải
dọn và vun hết vật liệu cháy vào giữa băng và cho đốt hết vật đó trên băng.
b) Cự ly của hai tuyến dọn sạch vật liệu cháy quy
định như sau:
- Nếu ít gió thì khoảng cách giữa hai tuyến dọn
sạch vật liệu cháy là 20m - 30m.
- Nếu gió to thì khoảng cách giữa hai tuyến dọn
sạch vật liệu cháy là 30m - 50 m.
2. Trong trường hợp có nguồn vật liệu lớn, chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ cao, nắng nóng kéo dài, gió thổi mạnh, cả những cây còn sống
cũng bị khô héo, khi chữa cháy phải làm đai cản lửa dự phòng để ngăn lửa làm
giảm tốc độ lan tràn với hướng gió chính trong thời kỳ cháy.
3. Một số quy định khi xây dựng đường băng cản lửa
a) Lợi dụng tối đa các đặc điểm tự nhiên như: Sông
suối, đường phân lô, phân khoảnh,...
b) Đối với rừng đặc dụng, rừng cảnh quan không được
xây dựng đường băng trắng cản lửa.
c) Đối với rừng trồng có độ dốc trên 25° không làm
được đường băng trắng.
d) Đối với rừng trồng có độ dốc dưới 25° chỉ được
xây dựng băng trắng trong 1 - 2 năm đầu khi chưa có điều kiện.
e) Xây dựng các đai cây xanh phòng cháy xung quanh
hoặc dọc theo các đường băng cản lửa.
f) Các đường băng cản lửa phải được khép kín.
Điều 16. Người chỉ huy chữa cháy rừng
Người chỉ huy chữa cháy rừng được thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 và Điểm d, đ - Khoản 2, Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 17. An toàn lao động khi chữa cháy
Khi chữa cháy, lực lượng chữa cháy phải chuẩn bị đủ
nước uống, bông, băng, thuốc bỏng, cáng và các dụng cụ cấp cứu khác. Trường hợp
bị thương phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu. Nếu bị thương nặng hoặc tử vong phải
lập biên bản để sau này có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRONG CÔNG TÁC PCCCR
Điều 18. Trách nhiệm các cơ quan cấp tỉnh:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm cho công tác
PCCCR phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, chính
quyền các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp PCCCR theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về PCCCR.
- Thẩm định và phê duyệt các đề án, dự án về PCCCR
theo thẩm quyền.
b) Báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất về
công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
c) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc triển khai, thực hiện công tác PCCCR.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bố trí kinh phí thực hiện công tác PCCCR hàng năm để các đơn vị thực
hiện tốt, kịp thời và có hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xây dựng các cơ chế, chính sách về
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; lồng ghép, cân đối ngân sách hàng năm cho
công tác PCCCR theo quy định, phù hợp với khả năng ngân sách của Trung ương,
địa phương.
4. Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy): Thực hiện theo quy định tại Mục B, Phần II của Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13/12/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng
Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng.
5. Bộ chỉ huy Quân sự, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Mục C, Phần II của Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13/12/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng
Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng.
6. Cơ quan Kiểm lâm:
a) Xây dựng phương án PCCCR hàng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án
PCCCR; bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng và PCCCR ở cơ sở.
c) Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
PCCCR và các hoạt động liên quan đến công tác PCCCR.
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân PCCCR. Hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp PCCCR.
đ) Thông báo cấp dự báo cháy rừng, 10 ngày/lần
trong các tháng mùa khô trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp PCCCR theo quy định của pháp
luật.
b) Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban
chỉ huy cấp huyện.
c) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về PCCCR; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCCR
theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiến
thức về PCCCR cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động
PCCCR.
đ) Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng; trang bị phương tiện PCCCR cho chính quyền cấp xã, phường, thị trấn
có rừng.
e) Chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện
phương án PCCCR cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia.
g) Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng chữa
cháy rừng trên địa bàn.
h) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều tra nguyên
nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
i) Tổ chức giao ban định kỳ, thống kê, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình PCCCR trong phạm vi địa phương quản lý.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp theo
thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án PCCCR thuộc phạm vi và trách
nhiệm quản lý của mình.
b) Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban
chỉ huy cấp xã; các tổ, đội bảo vệ rừng và PCCCR ở cơ sở.
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách, chế
độ của Nhà nước về PCCCR trong phạm vi địa phương mình.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm về quy định
PCCCR.
đ) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về PCCCR một cách
thường xuyên, liên tục sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân nơi có rừng về ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc PCCCR; tổ chức quán triệt cho nhân dân học tập
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ rừng; hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp PCCCR, huy động các lực lượng chữa cháy rừng
trên địa bàn.
9. Các cơ quan thông tin đại chúng:
a) Tổ chức tuyên truyền quy định về phòng cháy,
chữa cháy rừng; phổ biến kiến thức về PCCCR trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy các
cấp và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về PCCCR; chủ động và phối
hợp với Chi cục Kiểm lâm thông báo kịp thời các bản tin cấp dự báo cháy rừng
trong suốt các tháng mùa khô.
10. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động
quản lý báo vệ rừng trên địa bàn:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến
thức kỹ thuật về PCCCR.
b) Chủ động xây dựng các công trình phòng cháy như:
Đường ranh cản lửa, chòi canh lửa, biển báo, biển cấm lửa, hệ thống thông tin
liên lạc, cải tạo, xây dựng suối, hồ, đập, kênh mương... để dự trữ nước chữa
cháy rừng. Đồng thời phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
c) Khi thiết kế trồng rừng tập trung, phải thiết kế
các công trình phòng cháy rừng và được cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh thông qua.
Không trồng rừng ở những nơi chưa thiết kế các công trình phòng cháy rừng; khi
trồng rừng phải đồng thời thi công ngay các công trình phòng cháy rừng.
d) Trong trồng rừng, nhất là trồng các loại cây dễ
cháy như thông, tràm và các cây họ Dầu khác cần áp dụng các biện pháp lâm sinh
như trồng rừng hỗn giao nhiều tầng, xây dựng băng xanh cản lửa; xây dựng băng
xanh cản lửa phải chọn những loài cây có khả năng chịu lửa.
đ) Ở những trọng điểm dễ cháy và ở những nơi có
điều kiện thực hiện thì áp dụng biện pháp tu bổ, chăm sóc, vệ sinh rừng hoặc
biện pháp “đốt trước có điều khiển” vào trước mùa khô hanh, nhằm làm giảm nguồn
vật liệu cháy.
e) Trong mùa khô hanh phải tổ chức lực lượng thường
xuyên tuần tra, canh gác, phát hiện lửa rừng và kịp thời cứu chữa khi cháy rừng
xảy ra.
g) Có kế hoạch từng bước trang bị những thiết bị và
phương tiện PCCCR cần thiết, kết hợp giữa thủ công với cơ giới để từng bước
hiện đại hóa công tác PCCCR.
h) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức tham gia PCCCR khi có yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
i) Tổ chức thống kê, báo cáo định kỳ về PCCCR.
11. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở trong rừng,
ven rừng:
a) Đảm bảo an toàn về phòng cháy rừng khi được phép
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và
bảo quản, sử dụng chất dễ cháy trong rừng và ven rừng.
b) Phát hiện cháy, báo cháy và chữa cháy kịp thời;
chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng, tham gia các hoạt động
PCCCR khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương 5.
CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ PCCCR
Điều 19. Chính sách đối với người tham gia chữa
cháy rừng
1. Đối với người tham gia chữa cháy rừng mà không
phải là lực lượng của chủ rừng được bồi dưỡng bằng tiền, mức bồi dưỡng theo quy
định hiện hành của tỉnh.
2. Người tham gia chữa cháy rừng mà hy sinh, bị
thương, bị tổn hại sức khỏe thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật. Kinh phí bồi thường thiệt hại được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân được huy động để phục vụ chữa cháy rừng được hoàn trả sau
khi chữa cháy; trường hợp phương tiện, tài sản bị mất mát, hư hỏng, nhà, công
trình bị phá dỡ, diện tích rừng bị chặt hạ thì được bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Nguồn kinh phí PCCCR
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho lực lượng
Kiểm lâm, các chủ rừng như: Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đặc
dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ để thực hiện công tác PCCCR.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Ủy ban
nhân dân tỉnh, huyện giao đất, giao rừng cho sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích kinh doanh lâm nghiệp, hàng năm tự chủ động kinh phí cho công tác PCCCR.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác PCCCR hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những hành vi phá
hoại, khắc phục và hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ được khen
thưởng theo quy định.
2. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm quy
định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định
của pháp luật.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn
triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, căn
cứ chức trách được giao và nhiệm vụ quy định tại bản quy định này, tổ chức
triển khai thực hiện tốt công tác PCCCR.
3. Trường hợp những văn bản quy định của pháp luật
được áp dụng để thực hiện trong bản quy định này có thay đổi thì áp dụng theo
những văn bản quy định mới được thay thế hoặc bổ sung.
4. Các địa phương, các ngành liên quan, các chủ
rừng nếu để rừng bị cháy do không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong quy định
này thì tùy theo mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.