UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2010/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 08 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC ĐO ĐẠC THỦ CÔNG, XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI ĐẤT PHÁT TRIỂN CAO SU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai; Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000; 1:5000 và 1:10.000;
Căn cứ Thông tư số
05/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01 tháng 6 năm 2009 về việc
hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm địa chính;
Căn cứ Quyết định số
11/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban
hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 751/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm
2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa
chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất
phát triển cao su.
Điều 2.
Những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các quy định khác của UBND tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC ĐO ĐẠC THỦ CÔNG, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, LẬP HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT PHÁT TRIỂN CAO
SU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 08 /01/2010 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vị điều chỉnh
Quy định này quy định về đo đạc
thủ công, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất trong vùng quy hoạch phát triển cao su đại điền của tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức tham gia thực hiện chương trình phát triển cao su.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đất phát triển cao su
gồm các loại đất được quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định tạm
thời chính sách chuyển đổi đất và hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền trên
địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đo đạc thủ công, lập bản đồ
địa chính là một hình thức đo đạc dùng máy đo GPS cầm tay hoặc máy đo góc cạnh
để xác định diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất để lập bản đồ địa chính, hồ sơ
địa chính.
3. Hồ sơ địa chính là hồ
sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập
chi tiết đến từng thửa đất của mỗi chủ sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính
xã gồm: Bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê
đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận và các loại bảng biểu có liên quan.
4. Dự án công trình địa chính
là Báo cáo thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐO ĐẠC THỦ CÔNG, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH ĐỐI VỚI ĐẤT PHÁT TRIỂN CAO SU
Điều 4. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc thủ công, xây dựng
bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(sau đây gọi tắt là dự án công trình địa chính)
1. Lập dự án công trình địa
chính
Căn cứ vào kế hoạch phát triển
cao su hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ đầu tư (Uỷ ban nhân
dân huyện) giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị có năng lực
chuyên môn khảo sát, lập dự án đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập
hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát triển cây cao su như
sau:
a) Đơn vị lập dự án phối hợp với
Công ty cao su, Phòng Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch phân vùng trồng
cao su, thu thập thông tin, dữ liệu, hiện trạng quản lý sử dụng đất đai, khoanh
vùng phát triển cao su ngoài thực địa lên bản đồ, xác định khối lượng đo vẽ, tổng
hợp kết quả khảo sát và các nhiệm vụ xây dựng báo cáo thiết kế kỹ thuật - dự
toán.
b) Nội dung dự án: Trên cơ sở
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban
hành và quy định này, chủ đầu tư lập dự án đảm bảo các nội dung sau:
- Tên dự án;
- Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của
dự án;
- Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân
huyện;
- Điều hành dự án: Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện;
- Địa điểm quy mô dự án;
- Thiết kế kỹ thuật: công tác đo
vẽ lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Tổ chức thực hiện: Phần ngoại
nghiệp, nội nghiệp, lập hồ sơ, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Dự toán vốn, nguồn vốn và kế
hoạch vốn;
- Tiến độ thực hiện: phải đảm bảo
kế hoạch giao đất theo tiến độ làm đất của Công ty cao su;
c) Một số yêu cầu kỹ thuật đối với
dự án
- Bản đồ địa chính đối với đất
phát triển cao su được thành lập bản đồ hệ toạ độ VN-2000, kinh tuyến trục
103o, múi chiếu 3o;
- Đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/2000 -
1/5000, trong đó: tỷ lệ 1/2000 đối với đất nông nghiệp, tỷ lệ 1/5000 đối với đất
lâm nghiệp;
- Dự toán lập theo đơn giá do Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành với mức khó khăn 3;
- Công nghệ và phương pháp: Sử dụng
máy GPS cầm tay hoặc máy đo góc cạnh, đo vẽ chi tiết từng thửa đất. Bản đồ địa
chính được thành lập bằng công nghệ bản đồ số và thực hiện trên phần mềm
MicroStation SE và Famis (TT09/NĐ181) theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Các loại đất phát triển cao su
trong vùng quy hoạch đều phải đo đạc quy chủ, lập bản đồ, xác định diện tích
theo hiện trạng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; dự án lập trong phạm vi
xã hoặc liên vùng cho các xã giáp ranh được khoanh định trồng cao su theo
nguyên tắc trọn xã, trọn vùng.
2. Thẩm định
a) Hồ sơ trình thẩm định gồm: Tờ
trình xin thẩm định dự án, báo cáo thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình địa
chính (có bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 thể hiện vùng đo vẽ, sơ đồ phân mảnh);
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm định và gửi văn bản thẩm định cho chủ đầu tư.
3. Phê duyệt dự án công trình địa
chính: Sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị lập
dự án hoàn thiện hồ sơ trình chủ đầu tư phê duyệt.
Điều 5: Tổ
chức thực hiện đo đạc quy chủ
1. Hình thức hợp đồng: Chủ đầu
tư thực hiện đặt hàng với đơn vị thi công thông qua hợp đồng kinh tế với toàn bộ
khối lượng công việc và dự toán kinh phí theo dự án đã được phê duyệt.
2. Đơn vị thi công phải có giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc có chức năng đo đạc chuyên ngành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thi công
a) Công tác chuẩn bị: Đơn vị thi
công xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ban chỉ đạo của huyện, Ban vận động của xã
tổ chức vận động tuyên truyền và phổ biến kế hoạch đo đạc quy chủ. Các chủ hộ
có đất trong khu vực đo đạc phải thực hiện cắm mốc ranh giới thửa đất trên thực
địa, những thửa đất không rõ ranh giới, phải phát tuyến ranh giới thửa đất để
đo vẽ. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, Trưởng thôn, bản kiểm
tra thực địa hiện trạng sử dụng đất, xác định đúng chủ sử dụng, không phân chia
quỹ đất xã đang quản lý cho hộ gia đình trước khi đo vẽ.
b) Đo vẽ chi tiết
- Đơn vị thi công dùng máy GPS cầm
tay hoặc máy đo góc cạnh, tiến hành đo đạc chi tiết khép kín từng thửa đất và vẽ
sơ hoạ thửa đất ngay ngoài thực địa;
- Tiến hành đo đạc cuốn chiếu
theo từng khu vực, đo vẽ chi tiết và thể hiện các yếu tố không tạo thành thửa
như đường, suối, cột điện, công trình công cộng....;
- Đo vẽ, bóc tách đất phát triển
trồng cây cao su và đất không có khả năng trồng cao su như đất ven suối, bãi
đá, đất có độ dốc lớn...;
- Lập biên bản xác định ranh giới,
mốc giới thửa đất theo chủ sử dụng. Đơn vị thi công phải thông báo về hình thể,
số thửa, diện tích, loại đất để chủ sử dụng đất biết trước khi chủ sử dụng đất
ký và xác nhận của các chủ liền kề.
c) Xây dựng bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính đất phát triển
cao su được thành lập bằng công nghệ bản đồ số, mảnh bản đồ được đánh số thứ tự
từ 1 đến hết theo đơn vị hành chính xã theo quy định;
- Nội dung biên tập bản đồ thực
hiện theo quy định của mảnh bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã được
thực hiện trên cơ sở Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v Ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1/200,1/500,1/1000,1/2000,1/5000 và 1/10.000. Loại đất thể hiện trong bản đồ và
xây dựng các loại sổ sách, bảng biểu được thực hiện theo Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Trong quá trình thực hiện dẫn
đạc của chủ hộ và kết quả đo đạc đơn vị thi công phối hợp với tổ công tác của
huyện tổ chức cho các chủ sử dụng đất tự kê khai đồng thời lập biên bản kiểm
tra, xác định kết quả kiểm tra về đất đai, tài sản, vật kiến trúc trên đất;
- Sau khi quy chủ, lập bản đồ địa
chính, đơn vị thi công tiến hành tổng hợp diện tích, số thửa, loại đất theo từng
thôn, bản, toàn xã trên các tờ bản đồ và lập sổ mục kê tạm và tiến hành công
khai bản đồ địa chính tại các thôn bản trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
phối hợp với tổ công tác của huyện giải quyết các trường hợp còn vướng mắc, lập
biên bản kết quả công khai.
4. Kiểm tra nghiệm thu và bàn
giao sản phẩm
a) Kiểm tra nghiệm thu:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, trên cơ sở theo Thông tư số 05/2009/BTNMT
ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định kết quả kiểm tra của chủ đầu tư để làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bàn giao sản phẩm:
Sản phẩm gồm: 01 (bộ) cho tổ
công tác của huyện để tính toán hỗ trợ, 01 (bộ) bàn giao cho xã để tổ chức cấp
giấy gồm:
- Bản đồ địa chính;
- Biên bản xác định ranh giới, mốc
giới thửa đất;
- Sổ mục kê tạm và các bảng biểu
liên quan.
MỤC 2. LẬP
PHƯƠNG ÁN HỘ TRỢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT
Điều 6. Lập,
phê duyệt phương án hỗ trợ
1. Theo hồ sơ kết quả đo đạc quy
chủ, xác định hiện trạng sử dụng đất, đơn vị thi công phối hợp với tổ công tác
cấp huyện xây dựng phương án hỗ trợ chuyển đổi đất; công khai phương án tại
thôn, bản trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, tiếp nhận và giải quyết, khiếu
nại, đề nghị của nhân dân và hoàn thiện phương án trình phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm định.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thẩm định phương án hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
Điều 7. Tổ
chức chi trả, thanh quyết toán chính sách hỗ trợ chuyển đổi đất
1. Sau khi phương án hỗ trợ do Uỷ
ban nhân dân huyện phê duyệt, căn cứ vào nguồn vốn phân bổ về ngân sách huyện,
Uỷ ban nhân dân huyện giao kinh phí cho phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức
chi trả, thanh quyết toán theo quy định;
2. Tổ chức chi trả kinh phí hỗ
trợ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất góp sau khi phương án giao đất được phê
duyệt; hộ gia đình, cá nhân ký cam kết góp đất.
MỤC 3. ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, GÓP ĐẤT
PHÁT TRIỂN CAO SU
Điều 8: Đăng
ký đất đai, xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thành lập hội đồng tư vấn
giao đất cấp xã gồm: Chủ tịch (hoặc phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân xã làm chủ tịch
hội đồng, Mặt trận Tổ quốc xã làm phó chủ tịch, các thành viên là hội nông dân,
đoàn thanh niên, hội phụ nữ, cán bộ địa chính xã, các bí thư chi bộ và trưởng
thôn, bản.
Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã
có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương án giao đất, xét giao đất
cho từng hộ gia đình, cá nhân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng phương án giao đất.
a) Căn cứ vào kết quả đo đạc,
quy chủ, chính sách góp đất, hạn mức giao đất, đơn vị thi công phối hợp hội đồng
giao đất cấp xã và tổ công tác của huyện, xác định đất đủ điều kiện góp vốn, đất
chưa đủ điều kiện góp vốn của từng hộ gia đình, cá nhân và quỹ đất do xã quản
lý, các hộ thiếu đất góp, xây dựng phương án phân bổ quỹ đất và công khai trong
thôn, bản;
b) Trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc hội đồng tư vấn giao đất cấp xã, tổ công tác của huyện tiếp nhận
và giải quyết khiếu nại, kiến nghị của nhân dân và hoàn thiện phương án giao đất.
3. Thẩm định, phê duyệt phương
án giao đất
a) Uỷ ban nhân dân xã trình
phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ gồm: Tờ trình thẩm định phê duyệt
kèm theo phương án giao đất, danh sách chi tiết về số hộ, số thửa, diện tích,
loại đất giao cho từng hộ và bản đồ giao đất;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng Tài nguyên và Môi trường tiến
hành thẩm định phương án trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trồng cây cao su cho từng hộ gia đình, cá nhân
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được cấp riêng cho loại đất góp trồng cây cao su;
b) Sau khi hoàn thiện đăng ký và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn vị thi công tổng hợp hồ sơ, tài liệu,
chỉnh lý, lập hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ
cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đất đai;
c) Căn cứ vào phương án giao đất
được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, đơn vị thi công phối hợp với Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường (nơi chưa có Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cao su
cho từng hộ gia đình, cá nhân trình Uỷ ban nhân dân huyện ký;
d) Trao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: Sau khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phê duyệt phòng Tài
nguyên và Môi trường phối hợp UBND xã tổ chức trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và thông báo quyền lợi, trách nhiệm của người được cấp giấy, ký cam kết góp
đất trồng cây cao su đồng thời tổ chức giao ngoài thực địa.
Điều 9. Sản
phẩm giao nộp
1. Đơn vị tư vấn giao nộp: 01 (bộ)
Uỷ ban nhân dân xã, 01 (bộ) phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, 01 (bộ) Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Sản phẩm gồm:
a) Sơ đồ phân mảnh, bản đồ khu vực
đo vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình dạng số và giấy;
b) Bản đồ địa chính (bản đồ đã
chỉnh lý sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) dạng số và giấy;
c) Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp
giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đất đai dạng số và giấy;
d) Các bảng biểu liên quan về đo
đạc và cấp giấy dạng số và giấy;
đ) Hồ sơ nghiệm thu và biên bản
bàn giao tài liệu hoặc phiếu nhập kho.
Điều 10.
Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty cao
su
1. Sau khi đo đạc, giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, diện tích đất còn dôi dư, đất
do Uỷ ban nhân dân xã quản lý được giao cho Công ty cổ phần cao su theo hình thức
cho thuê;
2. Căn cứ vào mốc giới đo đạc thửa
đất trên bản đồ địa chính, công ty cao su lập hồ sơ giao đất, thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật đất
đai.
Điều 11. Thủ
tục góp đất vào Công ty cao su
1. Sau khi hộ gia đình cá nhân
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất trồng cao su), Công ty cổ phần
cao su ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với từng hộ gia đình, cá
nhân;
2. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất phải xác định rõ diện tích, giá trị góp đất, tỷ lệ phần trăm được hưởng
lợi, thời gian góp đất, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được ghi nội dung của hợp đồng góp đất vào phần thay đổi của giấy
chứng nhận và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) do chủ hộ giữ, bản sao công chứng (chứng thực
xã) do Công ty cao su giữ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, xã, Công ty cao su
1. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện theo chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, tài chính ngân sách
và những nội dung tại quy định này;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban trực thuộc thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động góp đất phát triển cao su; phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành tỉnh, công ty cao su tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, giải quyết
kịp thời các khó khăn vướng mắc;
3. Các Công ty cao su chấp hành
đúng các quy định của luật đất đai và quy định này; phối hợp chặt chẽ với Uỷ
ban nhân dân các huyện, các sở, ban ngành của tỉnh thực hiện kế hoạch hàng năm.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Đối với đất trồng cao su năm
2008, 2009 đã được đo đạc quy chủ bằng phương pháp thủ công; tiến hành rà soát,
hoàn thiện hồ sơ để cấp giấy chứng nhận theo quy định và lập hồ sơ thanh quyết
toán theo dự toán các hạng mục công việc đã làm, được UBND huyện phê duyệt.
2. Đối với đất trồng cao su từ
năm 2010 trở đi triển khai thực hiện theo đúng Quy định này.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thi hành Quyết định này.
4. Trong quá trình thực hiện, có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.