ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG,
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2620/QCPH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2020
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-
VŨNG TÀU TRONG CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ
KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động người,
phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày
18/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư
dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; Chỉ thị số
45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
Căn cứ tình hình thực tế tại 02 tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thống
nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo, quy định, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung
và các mối quan hệ phối hợp giữa UBND 02 tỉnh Kiên Giang và Bà Rịa-Vũng Tàu
trong công tác chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân: Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản của 02 tỉnh.
2. Ban Chỉ
đạo chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(gọi tắt là Ban Chỉ đạo về IUU tỉnh) và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo của 02 tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tập trung,
thống nhất sự chỉ đạo, điều hành giữa UBND 02 tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, điều kiện thực tế ở từng địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 689/CT-TTg, Công điện số 732/CĐ-TTg và Chỉ
thị số 45/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kịp thời,
thiết thực, hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi
để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp trao đổi thông tin
Thường xuyên trao đổi, thông báo cho
nhau tình hình có liên quan đến hoạt động của tàu cá và
ngư dân 02 tỉnh, bao gồm:
1. Tổng
thể số lượng tàu cá đang hoạt động; kết quả công tác quản lý, đăng ký, đăng kiểm tàu cá.
2. Tình
hình, diễn biến, kết quả xử lý các vụ việc có liên quan đến tàu cá vi phạm vùng
biển nước ngoài, bị nước ngoài bắt giữ, xử lý.
3. Tình
hình an ninh trật tự có liên quan đến tàu cá và ngư dân tại
các cảng cá, khu neo đậu, các vùng biển thuộc quyền quản
lý.
4. Các vụ
việc liên quan đến thiên tai, tai nạn trên biển; phối hợp điều tra xác minh hỗ trợ ngư dân; công tác tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn trên biển.
5. Trao đổi
tình hình, kết quả xác minh, xử lý về số đối tượng, tổ chức,
cá nhân có hành vi môi giới đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác thủy sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật
1. UBND
02 tỉnh thống nhất chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện, xã có
liên quan, tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng Luật Thủy sản năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho ngư dân nắm, thực hiện; tuyên truyền
cho ngư dân biết ranh giới vùng biển Việt Nam với các nước, nhất là khu vực
chưa phân định, chồng lấn, nhạy cảm; việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
tàu cá, niêm phong thiết bị, mở thiết bị giám sát hành trình 24/24 giờ kể từ
khi rời cảng để hoạt động trên biển đến khi cập cảng.
2. Ngoài
hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật theo kế hoạch của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh; định kỳ hàng năm, 02 tỉnh phối hợp tổ chức họp mặt, thăm hỏi, động viên ngư dân an tâm bám biển, đồng thời nhắc nhở
thực hiện việc chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định tại địa phương nơi tàu cá hoạt động.
Điều 6. Kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thuyền viên
1. Hai tỉnh
phối hợp, hỗ trợ tăng cường kiểm tra, kiểm soát tàu cá, ngư dân hoạt động khai
thác thủy sản có dấu hiệu vi phạm vùng biển nước ngoài;
trong đó chú trọng tàu cá, ngư dân trong danh sách được đề
nghị tăng cường hỗ trợ kiểm tra, kiểm soát.
2. Chỉ đạo
các ngành chức năng thực hiện công tác quản lý, kiểm soát tàu cá của tỉnh như
nhau và có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, nhắc nhở không để tàu cá 2 tỉnh hoạt động đánh bắt thủy sản vi phạm pháp
luật, kể cả đánh bắt thủy sản vi phạm vùng biển nước ngoài.
3. Chỉ đạo
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm tốt công tác tuần tra, kiểm soát, phương tiện xuất, nhập bến tại các Đồn, Trạm
kiểm soát Biên phòng; kiên quyết xử lý không cho tàu cá xuất
bến khi không có đầy đủ giấy tờ, trang thiết bị theo quy định. Thông qua công
tác quản lý, kiểm soát Biên phòng yêu cầu các chủ tàu, thuyền trưởng ký cam kết
không vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản trái phép.
4. Chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện việc rà soát, thống kê
tàu cá của tỉnh khác đến hoạt động thường xuyên trên địa bàn tỉnh mình phối hợp,
hỗ trợ, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều tra, xác minh, xử lý
các trường hợp vi phạm.
5. Chỉ đạo
các lực lượng chức năng chủ động thực hiện và thông báo kịp thời công tác tìm
kiếm, cứu nạn, cứu hộ tàu cá của 02 tỉnh đang hoạt động trên vùng biển của tỉnh
mình.
Điều 7. Xử lý các trường hợp vi phạm liên quan đến tàu
cá và ngư dân khai thác thủy sản vi phạm vùng biển nước ngoài
1. Khi phát
hiện tàu cá của tỉnh này đang hoạt động tại tỉnh kia và được các cơ quan chức
năng thông báo đã vi phạm vùng biển nước ngoài, thì giao cho Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh có tàu cá đang hoạt động có trách nhiệm hỗ trợ công tác điều
tra, xác minh khi có yêu cầu.
2. Sở Ngoại
vụ của 02 tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thường
xuyên phối hợp, trao đổi thông tin về tình hình tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt
giữ, xử lý, báo cáo Bộ Ngoại giao để có biện pháp bảo hộ công dân, phối hợp với
các nước có liên quan giải quyết các vụ việc.
3. Giao
Công an tỉnh của 02 tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp điều tra,
xác minh, củng cố hồ sơ, chứng cứ xử
lý cá nhân, tổ chức có hành vi làm trung gian, môi giới để
đưa người và tàu cá đi đánh bắt trái phép ở vùng biển nước
ngoài; môi giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt, xử lý đưa về nước trái phép; lợi dụng khai thác thủy sản để buôn lậu và các hành vi
vi phạm pháp luật khác.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ
vào ngày 25 hàng tháng, 06 tháng (ngày 20 tháng 6), năm (ngày 20 tháng 11), Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn 02 tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên
quan báo cáo bằng văn bản các nội dung phối hợp đến UBND
02 tỉnh theo dõi, chỉ đạo (thông qua cơ quan thường trực Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
2. Khi có
vụ việc đột xuất xảy ra có liên quan đến ngành nào thì trao đổi với ngành đó; nếu
vụ việc phức tạp, cấp bách thì UBND 02 tỉnh sẽ trao đổi với nhau để thống nhất
chỉ đạo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Cơ quan thường trực và sơ, tổng kết
1. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 tỉnh làm Cơ quan thường trực, đầu mối tổ
chức thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Định kỳ
vào tháng 12 hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết tổng kết
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp giữa 02 tỉnh. Hình thức
tổ chức hội nghị sơ kết/ tổng kết luân phiên trên cơ sở thống nhất giữa các tỉnh
trong Quy chế.
Tỉnh đăng cai tổ chức hội nghị sơ kết/
tổng kết thì Cơ quan thường trực của tỉnh đó sẽ chủ trì, phối hợp
với Cơ quan thường trực của tỉnh kia tổng hợp tình hình, chuẩn bị chương trình,
nội dung báo cáo, đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc và các nội dung khác có liên quan (nếu có); đồng thời tiến hành
bàn giao nhiệm vụ thường trực cho Cơ quan thường trực của tỉnh kia vào năm sau.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Căn cứ Quy chế phối hợp giữa UBND 02
tỉnh Kiên Giang và Bà Rịa- Vũng Tàu trong công tác chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện tốt các nội dung đã ký kết. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung đề nghị báo về Cơ quan thường trực (Sở Nông nghiệp
và PTNT) của 02 tỉnh để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu đề
xuất cho UBND 02 tỉnh xem xét, quyết định.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành./.
UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|
UBND TỈNH KIÊN
GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- BCĐ Trung ương về IUU;
- TT. Tỉnh ủy (02 tỉnh);
- CT, các PCT.UBND tỉnh (02 tỉnh);
- Các Sở, ngành, địa phương TV BCĐ về IUU (02 tỉnh);
- LĐVP, các Phòng: KT, NC, TH;
- Lưu: VT, tvhung.
|