Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1761/QCPH-UBND Loại văn bản: Quy chế
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai, Tỉnh Hà Giang Người ký: Hoàng Quốc Khánh, Hoàng Gia Long
Ngày ban hành: 26/05/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UBND TỈNH LÀO CAI -
UBND TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1761/QCPH-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 5 năm 2021

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN, QUẢN LÝ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG TẠI KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH LÀO CAI VỚI TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông, suối, ngòi, hồ (sau đây viết tắt là cát, sỏi lòng sông) và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh), bao gồm các khu vực giáp ranh giữa các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên, tỉnh Lào Cai với các huyện: Xín Mần, Quang Bình của tỉnh Hà Giang.

Các nội dung phối hợp khác không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (bao gồm cả cát, sỏi lòng sông) tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

Điều 2. Mục đích của việc phối hợp

1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông tin để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, đặc biệt là quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông theo quy định của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trong việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

3. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc có liên quan trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa 2 tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Không gây khó khăn công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tỉnh Hà Giang.

2. Công tác phối hợp được thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

4. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống khi được đề nghị bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Chương II

PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của tỉnh Lào Cai hoặc tỉnh Hà Giang có trách nhiệm thông báo cho cơ quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.

2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, khi xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, chính quyền địa phương tại khu vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra, thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

Điều 5. Hình thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung cần phối hợp, các hình thức phối hợp gồm:

1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp, trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị. Khi cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao đổi thông tin, tài liệu.

2. Thành lập đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cấp xã giáp ranh giữa hai tỉnh.

3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trao đổi thông tin liên quan đến quản lý khoáng sản:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan của hai tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ trao đổi thông tin: Về tiềm năng khoáng sản; tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh; thông tin về giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đã cấp, thông tin các khu vực đã có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép liên quan đến khu vực giáp ranh; đối với cát, sỏi lòng sông cung cấp thêm số lượng, biển hiệu phương tiện, thiết bị tham gia khai thác, vận chuyển cát sỏi, điều kiện hạ tầng kỹ thuật (bến bãi tập kết vật liệu). Đặc biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép và hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép giữa hai tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của tỉnh Lào Cai và tỉnh Hà Giang thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường hợp cần thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.

b) Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, lực lượng công an tại địa phương thường xuyên tuần tra, kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý, trao đổi thông tin với lực lượng công an của tỉnh giáp ranh về các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép, hoạt động vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan. Nếu hành vi vi phạm tái diễn, gây ảnh hưởng đến người dân, môi trường và cơ sở hạ tầng cần khởi tố, xử lý nghiêm.

3. Phối hợp trong công tác phát hiện, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:

a) Ủy ban nhân dân các cấp, Công an tỉnh Lào Cai và Công an tỉnh Hà Giang có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

b) Phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ về phương tiện, thiết bị, lực lượng, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Có biện pháp ngăn chặn các đối tượng, phương tiện vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp ranh, trường hợp đã di chuyển sang tỉnh giáp ranh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp biết, phối hợp, xử lý. Phát huy và tận dụng tối đa nguồn thông tin của nhân dân tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh.

4. Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm:

a) Xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng, tang vật hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.

Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm xảy ra trên địa bàn cả hai tỉnh, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý, giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết, cùng phối hợp.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung quyết định xử lý đã được ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

c) Kết quả xử lý vi phạm được thông báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của các đối tượng vi phạm.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn đối với việc xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:

Tại các khu vực khoáng sản giáp ranh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân của tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh nói riêng.

6. Phối hợp giải quyết các vấn đề khác liên quan đến khoáng sản:

a) Đối với các dự án xây dựng công trình, dự án khác (dự án thủy điện, thủy lợi...) khi vận hành, tích nước có ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, cát, sỏi lòng sông trên địa bàn của tỉnh giáp ranh ở phía thượng lưu dòng chảy thì cơ quan chuyên môn nơi thực hiện dự án (Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường...) cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn cùng cấp của tỉnh giáp ranh để giải quyết các vấn đề liên quan ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, cát, sỏi lòng sông trên địa bàn của tỉnh giáp ranh ở phía thượng lưu dòng chảy.

b) Phối hợp trong việc quản lý sử dụng, cho thuê đất, quản lý sản lượng khai thác khoáng sản, cát, sỏi: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan trao đổi, cung cấp thông tin trong việc quản lý sử dụng, cho thuê đất, quản lý sản lượng khai thác khoáng sản, cát, sỏi tại khu vực giáp ranh liên quan đến hai tỉnh, đặc biệt đối với trường hợp khai thác tại một tỉnh nhưng tập kết, tiêu thụ khoáng sản, cát, sỏi ở tỉnh khác.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm thực hiện

1. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện Quy chế này.

2. Ủy ban nhân dân các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân các huyện: Xín Mần, Quang Bình, tỉnh Hà Giang có trách nhiệm triển khai thực hiện, phổ biến Quy chế này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý.

3. Các cơ quan đầu mối theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này; tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác quản lý, hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, tổ chức các cuộc họp, hội nghị liên quan:

a) Cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường.

c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện Quy chế (trong đó có: Nội dung trao đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này; đánh giá kết quả, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa bàn vùng giáp ranh và các vấn đề khác liên quan):

a) Ủy ban nhân dân cấp xã: Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường), đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường), đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.

c) Công an tỉnh: Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường), đồng thời gửi Công an tỉnh của tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Trước ngày 10 tháng 02 hàng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.

đ) Ngoài chế độ báo cáo định kỳ nêu trên, khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do nhiệm vụ đột xuất, các cơ quan liên quan phải báo cáo kịp thời công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

5. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tổ chức họp, hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 5954/QCPH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 ký giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang để phối hợp xem xét, xử lý./.

 

TM. UBND TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

TM. UBND TỈNH HÀ GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Gia Long

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- TT. UBND tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- Công an t
ỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- UBND các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên (tỉnh Lào Cai);
- UBND các huyện: Xín Mần, Quang Bình (tỉnh Hà Giang);
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- Lưu: VT,
KT1LC. 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quy chế phối hợp 1761/QCPH-UBND ngày 26/05/2021 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


732

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.37.43
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!