ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÀO CAI - HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5954/QCPH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 12
năm 2017
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TẠI CÁC KHU VỰC GIÁP RANH
GIỮA TỈNH LÀO CAI VỚI TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính
sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ công văn số 6667/VPCP-CN
ngày 27/6/2017 của Văn phòng Chính phủ, về việc tình hình quản lý về khoáng sản
trên phạm vi toàn quốc năm 2016;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác
quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh
Lào Cai với tỉnh Hà Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, cơ chế, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang trong việc thực hiện công tác
quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa hai
tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang bao gồm: các khu vực thuộc các huyện: Si Ma Cai,
Bắc Hà, Bảo Yên của tỉnh Lào Cai với các khu vực thuộc các huyện: Xín Mần,
Quang Bình của tỉnh Hà Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
hiệu quả về chuyên môn và thông tin, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai
với tỉnh Hà Giang, nhằm ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ
khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang theo
Quy chế phối hợp này nói riêng.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
2. Đảm bảo tính đồng thuận trong công
tác quản lý Nhà nước đối với khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản ở vùng giáp ranh nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ
chức, cá nhân và địa phương tham gia phối hợp.
3. Đảm bảo tính chủ động, kịp thời,
hiệu quả và thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi vùng
giáp ranh; đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra được quyền truy bắt, xử lý đối
tượng vi phạm mà không phân biệt địa giới hành chính và chuyển hồ sơ cho cơ
quan chức năng xử lý theo luật định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp lấy ý kiến góp ý khi xây
dựng các quy định liên quan đến bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động
khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trong phạm vi khu
vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
2. Tùy theo tính chất, nội dung nhiệm
vụ cụ thể có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Văn bản thỏa thuận
lấy ý kiến, tổ chức cuộc họp, tổ chức đoàn khảo sát, tổ chức đoàn công tác liên
ngành, thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện các quy
định Nhà nước về khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi vùng giáp ranh giữa hai tỉnh.
3. Phối hợp trong công tác chia sẻ,
cung cấp thông tin.
a) Cung cấp thông tin về cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản
lý và chịu trách nhiệm về những nội dung số liệu đã cung cấp. Nội dung thông tin
phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, khách quan và kịp thời theo định kỳ 06 tháng,
một năm và đột xuất.
b) Chia sẻ thông tin khi có đề nghị
về tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản và kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng
sản ở khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
c) Chia sẻ thông tin về khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản ở vùng giáp ranh để đảm bảo thống nhất trong
công tác quản lý giữa hai địa phương.
4. Phối hợp trong công tác ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép.
Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Lào
Cai và Hà Giang có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng,
trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp
ranh.
5. Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm.
a) Các đối tượng, tang vật hoạt động
khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được xem xét, xử
lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm. Trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn
chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Trường hợp vụ việc, hành vi xảy ra
trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì bên nào phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý,
giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị giáp ranh biết, cùng phối hợp.
b) Chính quyền địa phương khu vực
giáp ranh có trách nhiệm phối hợp để hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác xử
lý vi phạm; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung quyết định xử lý đã
được ban hành.
c) Kết quả xử lý vi phạm được thông
báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của các đối tượng
vi phạm.
6. Phối hợp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại những khu vực khoáng sản giáp
ranh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khoáng sản, có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân của các khu vực giáp ranh trong
việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản nói chung và công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh nói riêng.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Đối với cơ quan chủ trì
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định Nhà nước về khoáng sản và bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
vùng giáp ranh giữa hai tỉnh.
b) Gửi văn bản đến cơ quan phối hợp
đề nghị cử người tham gia phối hợp đối với kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc điện
thoại theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.
c) Phân công trách nhiệm cho từng cơ
quan phối hợp trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đó.
d) Khi cần thiết có thể lấy ý kiến
của các sở, ngành liên quan của tỉnh giáp ranh trong lĩnh vực khoáng sản và bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
đ) Trao đổi bằng văn bản hoặc tổ chức
cuộc họp để thống nhất ý kiến thực hiện các dự án hoạt động khoáng sản.
e) Trong quá trình kiểm tra, lực
lượng kiểm tra được phép truy đuổi các đối tượng, phương tiện sử dụng khai thác
khoáng sản không phép từ địa phương này sang địa phương khác để tạm giữ và
thông báo cho đơn vị liên quan để cùng phối hợp xử lý theo đúng quy định.
2. Đối với cơ quan phối hợp.
Có trách nhiệm tham gia góp ý khi có
đề nghị; tham gia kiểm tra và chịu sự điều phối của cơ quan chủ trì. Trường hợp
cơ quan phối hợp không thể tham dự thì phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan
chủ trì hoặc điện thoại theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở,
ngành và địa phương liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối trong việc phối
hợp quản lý hoạt động khoáng sản; chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
định kỳ hàng năm về việc tuân thủ các quy định pháp luật về khoáng sản và bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trong phạm vi vùng giáp ranh hai tỉnh và thông báo cho tỉnh giáp
ranh biết để phối hợp. Trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo cho tỉnh giáp
ranh theo đường dây nóng.
b) Thông báo kết quả thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản ở khu vực giáp ranh hai tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
giáp ranh.
c) Cung cấp các thông tin về kế hoạch
ứng phó khắc phục sự cố về hoạt động khoáng sản trong khu vực giáp ranh hai
tỉnh.
d) Kịp thời cử lực
lượng phối hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản.
đ) Cung cấp thông tin về Thông báo
ngày bắt đầu xây dựng cơ bản, ngày bắt đầu hoạt động khai thác và thông báo kế
hoạch khai thác, số lượng phương tiện, thiết bị đăng ký được phép khai thác,
bảng hiệu tên đơn vị, số hiệu tàu thuyền trên phương tiện
khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng
sản cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan.
2. Công an tỉnh.
a) Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực
thuộc nắm tình hình hoạt động khoáng sản, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng
sản không có nguồn gốc, xuất xứ; là lực lượng chủ yếu tham gia các đợt kiểm
tra, truy bắt đối tượng vi phạm pháp luật khoáng sản.
b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, công
an huyện, phường, xã, thị trấn hỗ trợ kịp thời cho tổ công tác liên ngành khi
có yêu cầu.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Xây dựng.
a) Theo chức năng nhiệm vụ, cử cán bộ
phối hợp với tổ công tác liên ngành của địa phương hoặc tổ công tác liên ngành
của tỉnh giáp ranh khi có yêu cầu.
b) Phối hợp, cung cấp, trao đổi thông
tin có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý cho tỉnh giáp ranh nhằm phục vụ công
tác điều tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong phạm vi
vùng giáp ranh hai tỉnh khi có yêu cầu.
4. Sở Tài chính
a) Có trách nhiệm tham mưu bố trí
nguồn phân bổ kinh phí theo quy định hiện hành để phục vụ công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kinh phí phối hợp thực hiện quy
chế này và các nhiệm vụ có liên quan.
b) Phối hợp cung cấp thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, định giá
khoáng sản, thiết bị hoạt động khoáng sản không phép bị tịch thu do vi phạm pháp
luật để đấu giá theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện khu vực
giáp ranh hai tỉnh.
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác; kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động khoáng sản và
bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn
huyện.
b) Chủ động phối hợp với các địa
phương giáp ranh xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra, xử lý các vi phạm hoạt
động khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản khu vực giáp
ranh huyện, xã.
c) Bố trí lực lượng hỗ trợ đơn vị tổ
chức thanh tra, kiểm tra khi truy bắt, xử lý vi phạm hoạt động khoáng sản ở khu
vực giáp ranh giữa hai tỉnh khi có yêu cầu.
d) Theo dõi, giám sát các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản. Trao đổi, thông tin cho các địa phương giáp ranh và
cung cấp thông tin cho các Sở, ngành của tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã khu
vực giáp ranh với hai tỉnh huy động lực lượng tham gia phối hợp kiểm tra, truy
bắt đối tượng vi phạm hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của tổ công tác.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực
giáp ranh hai tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm chính trong công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa phương quản lý.
b) Tổ chức lực lượng, chủ động trong
công tác kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản
không phép; khi phát hiện hoạt động khoáng sản không phép thì tạm giữ phương
tiện, tang vật, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân cấp huyện
để chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Tổ chức lực lượng kiểm tra, giám
sát các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản; tạm giữ phương tiện, thiết bị, lập biên bản vi
phạm và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường khi phát hiện hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép để xử lý theo đúng thẩm quyền quy định.
d) Chịu trách
nhiệm kiểm tra, giải quyết đơn, thư phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động
khoáng sản, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản khu vực giáp ranh,
trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổ chức kiểm tra, trả lời đơn thư phản ánh theo quy định.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm cử lực lượng tham gia cùng các Sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt
động khoáng sản không phép; chịu trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật vi phạm
trong hoạt động khoáng sản khi được bàn giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế phối hợp này là cơ sở để
thực hiện sự phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang là cơ quan đầu mối theo
dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế phối hợp này; tham mưu tổ chức các cuộc họp, hội
nghị liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các huyện: Si Ma
Cai, Bắc Hà, Bảo Yên của tỉnh Lào Cai với các khu vực thuộc các huyện: Xín Mần,
Quang Bình của tỉnh Hà Giang có trách nhiệm phổ biến Quy chế phối hợp này đến
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan
trên địa bàn quản lý.
4. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tổ chức họp, hội nghị đánh
giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Giang để phối hợp xem xét, xử lý.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
TM.
UBND TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|
TM.
UBND TỈNH HÀ GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Thị Minh Hạnh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND tỉnh Lào Cai;
- UBND tỉnh Hà Giang;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- Công an tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang;
- UBND các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên (tỉnh Lào Cai);
- UBND các huyện: Xín Mần, Quang Bình (tỉnh Hà Giang);
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai, Hà Giang;
- Chánh Văn phòng tỉnh Lào Cai, Hà Giang;
- Lưu: VT, TNMT KT.
|