ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI - LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5894/QCPH-UBND
|
Yên Bái, ngày 27
tháng 12 năm 2017
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH YÊN BÁI VỚI TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Khoáng sản số 60/2012/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản
lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lào Cai (sau
đây gọi tắt là khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh), như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản giữa hai tỉnh,
nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại khu
vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
Các nội dung phối hợp khác không quy định
tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp
ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích của việc phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm ngăn chặn và chấm
dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trong việc thực hiện quy
định của pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp
ranh giữa hai tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công tác quản
lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân ở tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai.
2. Công tác phối hợp được thực hiện đúng
quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc
trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt
động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và
thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh
giữa tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống phức tạp
bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất các khu vực khoáng sản tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của
tỉnh Yên Bái hoặc tỉnh Lào Cai có trách nhiệm thông báo cho cơ quan cùng cấp
của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh,
khi xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, chính quyền địa phương tại khu vực
đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra, thống
nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý có ý
kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
đó.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối
hợp, các hình thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp. Trường
hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị, khi
cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao đổi thông tin, tài liệu.
2. Thành lập đoàn công tác liên ngành
của hai tỉnh, liên huyện giáp ranh giữa hai tỉnh và liên xã giáp ranh.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trao đổi thông tin:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an
tỉnh và các sở, ngành liên quan của hai tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ trao đổi thông tin về tiềm năng khoáng sản; tình hình quản
lý, bảo vệ khoáng sản; hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản và các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại khu
vực giáp ranh. Đặc biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt
động của các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép và hoạt động vận chuyển,
kinh doanh khoáng sản trái phép giữa hai tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu
vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ
khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh, đông thời báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm
soát nắm tình hình:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của
tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát
nắm tình hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường hợp cần
thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.
Lực lượng công an tại địa phương thường
xuyên tuần tra kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện, trao
đổi thông tin về các đối tượng có biểu hiện vi phạm trong hoạt động khai thác,
vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản.
3. Phối hợp trong công tác ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:
Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Yên Bái
và tỉnh Lào Cai có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng,
trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển
sang tỉnh giáp ranh, trường hợp các đối tượng vi phạm đã di chuyển sang tỉnh giáp ranh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp biết,
xử lý.
4. Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm:
a) Xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng
sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng, tang vật
hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm xảy
ra trên địa bàn cả hai tỉnh, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý, giải quyết
và thông báo cho cơ quan, đơn vị cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết, cùng phối
hợp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu
vực giáp ranh có trách nhiệm phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác
xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung
quyết định xử lý đã được ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn chỉnh
hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kết quả xử lý
vi phạm được thông báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của
các đối tượng vi phạm.
5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại các khu vực khoáng sản giáp ranh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản và nhân dân của tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của pháp luật
về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh nói
riêng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện của tỉnh Yên Bái, tỉnh Lào Cai căn cứ chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện Quy
chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện: Mù Cang
Chải, Văn Yên, Lục Yên, tỉnh Yên Bái; ủy ban nhân dân các huyện:
Văn bản, Bảo Yên, tỉnh Lào Cai có trách nhiệm triển khai, phổ biến Quy chế này
đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý.
Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, tỉnh Lào Cai kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên
Bái và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; tham mưu tổ chức các cuộc họp, hội
nghị liên quan.
4. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tổ chức họp, hội nghị đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn
vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
để phối hợp xem xét, giải quyết./.
TM. UBND TỈNH
YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
TM. UBND TỈNH
LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- TT UBND tỉnh Yên Bái, tỉnh Lào Cai;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh Yên Bái, tỉnh Lào Cai;
- UBND các huyện: Mù Cang Chải, Văn Yên, Lục Yên, tỉnh Yên
Bái;
- UBND các huyện: Văn bản, Bảo Yên, tỉnh Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh Yên Bái tỉnh
Lào Cai;
- Lưu: VT, TNMT, KT1.
|
|